BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN ĐÌNH ANH MINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA
Chun ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ DUNG
Nha Trang, tháng 11 năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Anh Minh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, vì vậy sự hổ trợ từ
thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Thông qua luận văn này,
trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình
của tôi đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết đề tài.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô TS. Phan Thị
Dung, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn các thầy cô và anh chị em trong lớp Cao học Quản trị Kinh
doanh 2009 đợt 2 đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
ANQP
:
An ninh quốc phòng
BQL
:
Ban quản lý
BTC
:
Bộ tài chính
CN-TTCN
:
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
CTN
:
Công thương nghiệp
CT-XH
:
Chính trị xã hội
GDP
:
Tổng thu nhập quốc nội
GTSX
:
Giá trị sản xuất
HCSN
:
Hành chính sự nghiệp
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KBNN
:
Kho bạc Nhà nước
KTTT
:
Kinh tế thị trường
KT-XH
:
Kinh tế xã hội
NQD
:
Ngoài quốc doanh
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
NSTW
:
Ngân sách trung ương
QLHC
:
Quản lý hành chính
QLKT
:
Quản lý kinh tế
QLNN
:
Quản lý Nhà nước
SDĐ
:
Sử dụng đất
SHNN
:
Sở hữu Nhà nước
SNGD
:
Sự nghiệp giáo dục
SNKT
:
Sự nghiệp kinh tế
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TSLĐ
:
Tài sản lưu động
TW
:
Trung ương
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp của đề tài. 3
6. Kết cấu của đề tài. 4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
1.1. Các khái niệm tổng quan về NSNN. 5
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước. 5
1.1.2. Về thu NSNN 10
1.1.3. Về chi NSNN. 12
1.2. Vai trò của quản lý thu, chi NSNN. 14
1.2.1. Vai trò của NSNN. 14
1.2.2. Vai trò quản lý thu NSNN. 16
1.2.3. Vai trò quản lý chi NSNN. 17
1.3. Nội dung quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. 18
1.3.1. Nội dung về quản lý thu NSNN. 18
1.3.2. Nội dung về quản lý chi NSNN. 23
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý thu chi ngân sách của một số thành
phố trực thuộc tỉnh trong nƣớc 32
1.4.1. Thành phố Đà Lạt 32
iii
1.4.2. Thành phố Mỹ Tho 32
Kết luận chƣơng 1 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2011 34
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội của thành phố Nha Trang có
ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. 34
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội. 34
2.1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân
sách trên địa bàn thành phố Nha Trang. 36
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách ở thành phố Nha
Trang từ năm 2006 đến 2011. 39
2.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước. 39
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước. 54
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân về công tác quản lý thu, chi ngân
sách thành phố Nha Trang từ năm 2006 đến 2011. 67
2.3.1. Về công tác quản lý thu ngân sách. 67
2.3.2. Về công tác quản lý chi ngân sách. 74
Kết luận chƣơng 2 85
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ NHA TRANG 86
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang. 86
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nƣớc của thành phố Nha Trang. 88
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách. 88
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách. 98
3.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý tài chính ngân sách. 104
iv
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của Kho
bạc Nhà nước thành phố. 107
3.2.5. Tăng cường công tác công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. 108
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy và sự điều hành của UBND
thành phố Nha Trang đối với công tác quản lý chi ngân sách. 109
3.2.7. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp. 110
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế,
KBNN và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách. 110
3.3. Các kiến nghị để quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả. 111
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính. 111
3.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Khánh Hoà. 112
Kết luận chƣơng 3 113
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của thành phố Nha Trang từ 2006 – 2011. 35
Bảng 2: Tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang theo từng
lĩnh vực (2006-2011) 43
Bảng 3: Tổng hợp quyết toán thu NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang theo
từng lĩnh vực (2006-2011) 44
Bảng 4.1: Tổng hợp thực hiện so với dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố
Nha Trang theo từng lĩnh vực (2006-2008) 45
Bảng 4.2: Tổng hợp thực hiện so với dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố
Nha Trang theo từng lĩnh vực (2009-2011) 46
Bảng 5: Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang theo từng sắc
thuế (2006-2011) 48
Bảng 6: Tổng hợp dự toán chi NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang từ 2006 –
2011 57
Bảng 7: Tổng hợp thực hiện chi NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang từ 2006
– 2011 58
Bảng 8.1: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại thành phố Nha Trang
từ 2006 – 2008 59
Bảng 8.2: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại thành phố Nha Trang
từ 2009 – 2011 60
Bảng 9: Tổng hợp chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang
(2006 – 2011) 61
Bảng 10: Tổng hợp chi thường xuyên tại thành phố Nha Trang từ năm 2006 –
2011 62
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình quản lý thu NSNN thành phố Nha Trang 41
Hình 2.2: Quy trình quản lý chi NSNN thành phố Nha Trang 56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Nhà
nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền
tệ; đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách Nhà nước. Điều này khắc phục
khuyết tật của cơ chế thị trường thông quan việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ
yến là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Bởi vì, chỉ có
thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế, đáp ứng yên cầu của
cuộc đổi mới đất nước.
Công cuộc đổi mới đất nước hơn 20 năm qua đã mang lại những thành
tựu vô cùng to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Nền kinh tế giữ vững tốc độ tăng
trưởng tương đối nhanh và ổn định, ngân sách Nhà nước đã có những chuyển
biến rõ rệt theo hướng tích cực. Hệ thống tài chính tiền tệ được đổi mới và lành
mạnh hóa, tiềm lực tài chính quốc gia không ngừng được tăng lên. Cơ cấu phân
phối và sử dụng nguồn lực ngân sách đã có nhiều chuyển biến tích cực theo
hướng giảm dần tính dàn trải và bao cấp, tập trung chi cho các nhiệm vụ phát
triển kinh tế quan trọng và giải quyết những vấn đề bức xúc của đất nước. Nhìn
chung, chi ngân sách không ngừng tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu quản lý nhà
nước và kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trong bối cảnh chung của đất nước, thành phố Nha Trang tỉnh Khánh
Hòa những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng được giữ vững, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua gần 10
năm thực hiện Luật ngân sách, cân đối ngân sách thành phố đang ngày càng
vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng càng tăng, không những đảm bảo
được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã
hội, an ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy
2
nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố vẫn
còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Công tác quản lý thu ngân sách vẫn chưa bao
quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách
còn hạn chế, tăng trưởng chưa vững chắc; chính sách động viên nguồn thu còn
yếu, chính sách thuế chưa thật sự công bằng, chưa là công cụ điều tiết sản xuất
kinh doanh, chưa trở thành động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn. Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải,
thiếu tập trung dẫn đến hiệu quản đầu tư thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên
còn vượt quá định mức, dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viện đầy đủ và hợp lý
các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản
lý chi ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong giai đoạn 2006
– 2010 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 14 đề ra.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu,
chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” có tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay đang đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung.
Vận dụng lý luận về ngân sách, quản lý thu, chi ngân sách để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố Nha
Trang. Từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian
tới.
Mục tiêu cụ thể.
- Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách, quản lý thu, chi ngân
sách.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian 6 năm gần đây (2006 –
2011).
3
- Phát hiện các nhân tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý
thu, chi ngân sách.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách
trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, số liệu thu thập trong thời
gian 6 năm (2006 – 2011).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
+ Dùng phương pháp khái quát hóa vấn đề, phương pháp phân tích, tổng
hợp so sánh nhằm khái quát, khảo sát và phân tích thực trạng công tác quản lý
thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
trong thời gian 6 năm gần đây (2006 – 2011). Qua đó, phát hiện các nhân tố gây
ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu, chi ngân sách; Đề xuất một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian tới.
+ Số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê của ủy ban
nhân dân thành phố và các cơ quan liên quan.
5. Đóng góp của đề tài.
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến công tác
quản lý thu, chi ngân sách.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Dự báo và từ đó đề ra phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của
thành phố Nha Trang trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan trong việc lãnh đạo, điều hành công tác quản lý thu, chi ngân sách góp
4
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa như: Thành ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố; Các cơ quan chuyên môn của thành phố (Phòng Tài chính,
Chi cục thuế, Phòng Quản lý đô thị, Ban quản lý (BQL) các công trình dân
dụng, Trung tâm phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và môi trường…) và các
doanh nghiệp, công ty có chức năng khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình
hoặc các chủ đầu tư chuẩn bị đầu tư ở thành phố Nha Trang…
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thu, chi ngân sách trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn thành phố
Nha Trang từ năm 2006-2011.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm tổng quan về NSNN.
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,
tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật
NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ
yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng
giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN;
phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để
thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất
định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước,
có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính
được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời
điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn
liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài
chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan
hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng
6
bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và
bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được tạo lập
và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại
quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN
lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ
phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà
nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm
vụ về KT-XH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù
hợp với hệ thống tổ chức bộ máy QLHC Nhà nước. Ở nước ta bộ máy QLHC
Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh và Xã, Phường, Thị trấn. Mỗi cấp
chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền
đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hổ trợ các địa phương chưa cân đối được
ngân sách.
7
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ %
phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là
khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
- Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ
TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ.
Ngân sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên;
NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài chính
quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các
vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn
bộ các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN
là thống nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc
hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN
phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
- Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
hệ thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để
8
phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường
tập trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ
thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân
sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy
sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự
phân quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của chủ thể quản lý đối với NSNN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà
nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi
của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội
dung này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách
các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm
tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp
ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải
quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của
NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính
quyền trong thu, chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN
còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa
phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội
dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc
nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng
cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
9
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung
chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế
giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm
vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm
bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ
nào ổn định mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính
quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Đó là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND
và UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền
về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp
NSNN phải đồng bộ với phân cấp QLKT nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn
thu và nhiệm vụ chi được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu
phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và
phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích
chung của quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để
tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu,
tiến đến cân đối ngân sách địa phương nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp
là nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp
hàng hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm
10
vụ chi được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho
dân một cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân
đối giữa các vùng, các địa phương, tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích
phúc lợi công cộng do Nhà nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miền khác
nhau.
1.1.2. Về thu NSNN.
a. Khái niệm thu NSNN.
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN
bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước để hình thành
quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng
xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự
vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách Nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động
kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm
là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và
quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách Nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa
phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu
11
thu từ ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên
quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra
bên ngoài…) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực Nhà nước.
Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của Nhà nước
từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm
thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu đóng
góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
b. Khái niệm quản lý thu NSNN.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây
là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản
thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành
phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm
mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các
nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho
phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của
QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện
nay gồm có: Thuế Giá trị Gia tăng, thuế Tiêu thụ Đặc biệt, thuế Thu nhập Doanh
nghiệp, thuế Xuất nhập khẩu, thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
Tài nguyên, thuế Sử dụng đất nông nghiệp, thuế Chuyển quyền sử dụng đất, thuế
Nhà đất (nay gọi là thuế đất phi nông nghiệp)
12
1.1.3. Về chi NSNN.
a. Khái niệm chi NSNN.
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy QLNN
và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên
tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp
chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ
máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như
sau:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN
để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
- Cơ quan quyền lực Nhà nước các cấp là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí nguyện
vọng của nhân dân.
- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở
các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn
diện nền KT-XH của Nhà nước.
13
- Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm
vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem
xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
- Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm
trù thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta
thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi
ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn
lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
- Chế độ CT-XH là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi
ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho
việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ
cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi
đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên
cũng tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
b. Khái niệm quản lý chi NSNN.
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân
14
sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện
pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử
dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước
phục vụ các mục tiêu KT-XH. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là
việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả
cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và
các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp
theo Luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn Nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.2. Vai trò của quản lý thu, chi NSNN.
1.2.1. Vai trò của NSNN.
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính
cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính
và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được
xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ
15
thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều
hành, lãnh đạo của Nhà nước.
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các
vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu
chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô
hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN
như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng
như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt
vai trò này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách
tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển
bền vững. KTTT phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành
theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày
càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn
nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên
các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi
trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để
KTTT tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu
bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân
đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
16
1.2.2. Vai trò quản lý thu NSNN.
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo công bằng, hợp lý. Các Nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để
ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động
các nguồn tài chính cần thiết vào Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống
thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi Nhà nước. Nhà nước
muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn
tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt
nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng
thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ
chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu NSNN góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn
giảm công bằng, thu NSNN sẽ có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ
sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế
thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần
thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động
SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu NSNN có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.