Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực tài chính thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh hòa bình giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2016

Tác giả Luận văn

Lê Văn Thạch


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài: “Giải pháp huy động nguồn lực tài
chính thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới
tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016- 2020” tơi ln nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội; của
các đồng chí đang cơng tác tại UBND tỉnh Hịa Bình, của Ban Chỉ đạo xây
dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình; của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Tơi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi


trong học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt – Phó Chủ nhiệm Khoa Kinh tế
và Quản trị kinh doanh đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tơi
trong suốt q trình học tập, thực tập và hồn thành đề tài.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2016

Tác giả Luận văn

Lê Văn Thạch


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG

THƠN MỚI.................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới ....................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, vai trị, phương pháp huy động nguồn lực tài chính ............ 6
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng, mục đích, nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới10
1.1.3. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính ngân sách trong xây dựng nơng
thơn mới ....................................................................................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng
nơng thơn mới. ............................................................................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nơng
thơn mới ....................................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm trong nước ..................................................................... 26
1.2.2. Đánh giá Kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và bài học kinh nghiệm
trong huy động các nguồn lực tài chính xây dựng nơng thơn mới ................. 31
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu .................................................... 35


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 37
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh.......................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 38
2.1.3. Tình hình phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn ...................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 42
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu: Số liệu thứ cấp......................... 44
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................. 44
Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI

CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI TỈNH HỒ BÌNH ........................................... 46
3.1. Thực trạng triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình .............................................................. 46
3.1.1. Chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn mới ................................ 46
3.1.2. Tổ chức chỉ đạo, quản lý Chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh
Hịa Bình ...................................................................................................... 48
3.1.3. Tổ chức các hoạt động triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 51
3.2. Kết quả huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nơng
thơn mới tỉnh Hịa Bình ................................................................................ 55
3.2.1. Thực trạng huy động các nguồn tài chính cho chương trình xây dựng
nơng thơn mới tỉnh Hịa bình ........................................................................ 55
3.2.2. Tình hình huy động vốn theo từng nội dung chi tiết............................ 60
3.2.3. Tổ chức quản lý các nguồn vốn huy động cho chương trình xây dựng
nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình ....................................................................... 71


v

3.3. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng
nơng thơn mới tại 3 xã nghiên cứu ............................................................... 75
3.3.1. Kết quả huy động nguồn lực tài chính của các xã nghiên cứu ............. 75
3.3.2. Cách thức huy động nguồn lực tài chính của các xã nghiên cứu ......... 77
3.4. Đánh giá kết quả huy động và sử dụng các nguồn tài chính cho xây dựng
nơng thơn mới tại tỉnh Hịa Bình .................................................................. 78
3.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 78
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 79
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 80
3.5. Phương hướng và giải pháp huy động nguồn lực tài chính để xây dựng

nơng thơn mới của tỉnh Hịa Bình, giai đoạn 2016 – 2020 ............................ 82
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 20162020 của tỉnh Hịa Bình ................................................................................ 82
3.5.2. Quan điểm, mục tiêu về huy động các nguồn lực tài chính phục vụ xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ........................................... 83
3.5.3. Những giải pháp huy động nguồn lực tài chính để xây dựng nơng thơn
mới của tỉnh Hịa Bình, giai đoạn 2016 – 2020 ............................................. 84
KẾT LUẬN.................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

BCĐ 800

Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng
thơn mới

CSHT

Cơ sở hạ tầng


CSVC

Cơ sở vật chất

CT XDNTM

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐP

Địa phương

KTXH

Kinh tế xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MTQG


Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

NQ

Nghị quyết

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TP

Thành phố


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
3.1

Tên bảng
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình
Tổng hợp các nguồn vốn huy động phục vụ xây dựng nơng thơn
mới tỉnh Hịa Bình từ năm 2011 đến 2015

Trang
39
56

Tổng hợp chi tiết vốn từ ngân sách Nhà nước thực hiện chương
3.2

trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011 -


57

2015
3.3

Tổng hợp chi tiết nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước thực hiện
Chương trình XD NTM tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011 -2015

59

Kết quả huy động các nguồn lực tài chính cho các lĩnh vực đầu tư
3.4

thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình

61

giai đoạn 2011- 2015
3.5
3.6
3.7

3.8

Tình hình huy động và phân bổ vốn Trái phiếu Chỉnh phủ năm
2014- 2015 thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
Kết quả phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ theo nội dung
Tổng hợp các nguồn vốn huy động phục vụ xây dựng nông thôn
mới tại 3 xã từ năm 2011 đến 2015

Kết quả huy động các nguồn vốn xây dựng nơng thơn mới giai
đoạn 2011- 2015 tỉnh Hịa Bình

63
64
76

79


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Mối quan hệ của các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới

12

3.1

Các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương cho CTXDNTM

58


3.2

Tình hình huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng dân cư

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
“Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn” có vị trí chiến lược quan trọng
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc điều
này được khẳng định tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khố X) và để cụ thể hóa Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/10/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu: “Xây
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Nguồn lực tài chính là yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, mọi quốc gia và Việt Nam thì ln phải đối mặt với tình
trạng nguồn lực tài chính có hạn. Vì vậy, làm thế nào để các nguồn lực tài
chính có hạn đó được huy động một cách hiệu quả nhất, phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho Chương trình mục tiêu Quốc gia

xây dựng nơng thơn mới nói riêng ln là mối quan tâm lớn đối với mỗi quốc
gia, từng địa phương.
Để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 (với mục tiêu đến năm 2015 có khoảng
20% số xã đạt chuẩn nơng thôn mới và đến năm 2020 là 50%); Đối với
tỉnh Hịa Bình trong những năm qua Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy Ban
nhân dân tỉnh và các địa phương trong tình cũng đã triển khai nhiều chính


2

sách, giải pháp, cụ thể như việc ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện
như: Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, các quy định về cơ chế chính sách để
huy động các nguồn lực tài chính và các văn bản hướng dẫn đôn đốc thực
hiện, phát động phong trào “tỉnh Hịa Bình chung tay xây dựng nơng thơn
mới”,...; cùng với việc ban hành các văn bản công tác kiểm tra giám sát, thúc
đẩy để đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình ln được các cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các ngành và các tổ chức đoàn thể quan tâm
chỉ đạo thường xuyên.
Tuy nhiên, đến nay kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và yêu cầu đặt ra; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa thật sự đáp ứng
được yêu cầu sản xuất và đời sống cư dân nông thôn; nông nghiệp phát triển
chưa thật sự bền vững; tỷ lệ phần trăm (%) số xã đạt chuẩn nông thôn mới
còn thấp so với chỉ tiêu yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020;... nguyên nhân chủ yếu là việc huy động tài chính đầu tư cho xây dựng
nơng thơn mới của tỉnh cịn hạn chế, rất nhiều việc cần phải làm theo quy
hoạch xây dựng nông thôn mới; vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
hình thức tổ chức sản xuất còn chậm, kết cấu hạ tầng – xã hội yếu kém, cịn
nhiều khó khăn cả về đầu tư và hiệu quả đầu tư,... . Vì vậy cần có các giải pháp
trên cơ sở khoa học và thực tiễn để huy động các nguồn lực tài chính đạt kết

quả cao nhất cho xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình, đồng thời thúc đẩy
sớm đạt mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 đã đề ra.
Vấn đề đặt ra là thực trạng công tác huy động các nguồn lực tài chính
cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình
những năm qua ra sao? Những khó khăn và trở ngại nào cho việc huy động
vốn để thực hiện xây dựng nông thơn mới? … Đó là những vấn đề được các
nhà quản lý, các cấp ủy Đảng, chính quyền và Ban Chỉ đạo 800 của tỉnh Hịa
Bình rất quan tâm.


3

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp huy
động nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016- 2020” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại tỉnh làm cơ sở
đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động nguồn lực
tài chính, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia XD
NTM trên địa bàn tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016 – 2020 đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực
tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá được thực trạng huy động nguồn lực tài chính thực hiện Chương
trình XD NTM trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Phát hiện ra các thuận lợi, khó khăn và
nguyên nhân ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính cho XD NTM trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động
nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình.
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc huy
động nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Hịa Bình:
- Cơng tác huy động nguồn lực tài chính cho Chương trình xây dựng
nơng thơn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác huy động nguồn lực tài
chính cho việc triển khai xây dựng nơng thơn mới ở địa phương là gì?


4

- Những kết quả đã đạt được và những việc cần phải làm nhằm huy
động nguồn lực tài chính cho xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở địa phương?
- Giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường huy động nguồn lực tài
chính cho xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động nguồn lực tài chính thực hiện chương trình XD
NTM trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào
công tác huy động nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình xây dựng nơng
thơn mới.
+ Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu tại tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Về thực trạng nghiên cứu giai đoạn 2011-2015, về
giải pháp tính đến thời gian năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:

- Hệ thống hóa lý luận, các văn kiện của Đảng, nhà nước “Về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”, về nơng thơn mới và về huy động nguồn tài
chính cho xây dựng nông thôn mới;
- Kinh nghiệm trong huy động nguồn tài chính xây dựng nơng thơn
mới của một số địa phương tương đồng để làm rõ những kết quả đạt được,
những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế;
4.2. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính xây dựng nơng thơn mới
tỉnh Hịa Bình:
- Nghiên cứu thực trạng huy động nguồn tài chính xây dựng nơng thơn
mới của tỉnh Hịa Bình thơng qua các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của


5

tỉnh, của các Sở, ban, ngành và của các huyện, thành phố trong tỉnh; nguồn
vốn huy động trong những năm qua đối với các xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới; Cơ chế huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đầu
tư cho xây dựng nơng thơn mới của tỉnh Hịa Bình và các xã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới.
- Trên cơ sở xác định những tiềm năng, thuận lợi, yếu tố ảnh hưởng đến
q trình huy động nguồn tài chính cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011
- 2015; xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến hạn chế đó.
4.3. Giải pháp tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng
nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình:
4.3.1. Định hướng huy động nguồn tài chính cho xây dựng nơng thơn mới
của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016 - 2020.
4.3.2. Xác định các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường huy động các nguồn
tài chính cho xây dựng nơng thơn mới của tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn
2016 – 2020.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng huy động nguồn lực tài chính thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp huy động nguồn lực tài chính thực
hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm, vai trò, phương pháp huy động nguồn lực tài chính
1.1.1.1. Khái niệm
Nguồn lực tài chính có vai trị quan trọng vì cung cấp vốn đầu tư cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hay xã hội. Nguồn lực tài chính là tồn bộ
q trình tạo ra tài chính được thể hiện dưới hình thức giá trị. Nguồn tài chính
thường thể hiện dưới hình thức giá trị, số lượng tài chính thể hiện bằng tiền tệ,
phần tài chính gọi là vốn tài chính.
Nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội được hiểu là các
nguồn tiền tệ (hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền) trong nền
kinh tế có thể huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Khi nói tới nguồn lực tài chính, người
ta quan tâm nó có xuất xứ từ đâu, thuộc sở hữu của ai. Nguồn lực tài chính

khác với các nguồn lực khác là nó biểu hiện dưới dạng tiền hoặc tài sản tương
đương tiền.
Huy động nguồn lực tài chính là một q trình kinh tế - xã hội được
thực hiện thông qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước,
các tổ chức xã hội và các chủ thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các
nguồn lực tài chính từ dạng tiềm năng thành các quỹ tiền tệ được sử dụng cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gồm có nguồn
ngân sách Nhà nước và nguồn ngoài ngân sách Nhà nước. Nguồn ngân sách


7

Nhà nước bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Nguồn
ngoài ngân sách Nhà nước bao gồm các nguồn lực tài chính mà địa phương
có thể huy động được từ các dự án tài trợ; nguồn vốn tín dụng; nguồn vốn đầu
tư của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn; nguồn hỗ trợ từ các tổ chức bảo
hiểm; nguồn đóng góp của dân hay các nguồn hỗ trợ khác…
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một
chương trình phát triển nơng thơn tồn diện và là chương trình khung định
hướng các nội dung cần thiết phải thực hiện để xây dựng các xã đạt chuẩn
nơng thơn mới.
Huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới có thể hiểu
là q trình chuyển các nguồn lực tài chính từ các nguồn khác nhau thành các
quỹ tiền tệ phục vụ cho mục tiêu của chương trình xây dựng nơng thơn mới.
1.1.1.2. Phân loại các nguồn lực tài chính
Theo “Kinh tế các nguồn lực tài chính”, nguồn lực tài chính có thể
phân thành các loại sau:
- Nguồn lực tài chính từ kinh tế nhà nước: là tồn bộ nguồn lực tài chính
trong ngân sách của chính quyền các cấp thuộc hệ thống chính quyền nhà

nước. Nguồn lực tài chính này chủ yếu đầu tư cho các cơng trình trọng điểm
của nhà nước và các khoản chi phí về hành chính, quốc phịng, văn hóa, y tế,
giáo dục, bảo hiểm xã hội,… nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
- Nguồn lực tài chính trong ngân sách cộng thêm phần vốn ngồi ngân
sách mà nhà nước cho phép các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp (quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ chuyên dùng,…): những khoản này đều thuộc
phạm vi sử dụng của vốn tài chính, xem như là một phần của nguồn lực tài
chính nhà nước.
- Nguồn lực tài chính chủ chốt kết hợp giữa tài chính với ngân hàng: là
sự vận động thu chi tài chính của vốn NSNN và sự vận động thu chi vốn vay,


8

cho vay của ngân hàng, sự vận động thu chi tài chính của các DNNN và các
đơn vị sự nghiệp. Tất cả các khoản thu này đều tạo ra nguồn lực tài chính để
nhà nước sử dụng cho nhu cầu chung.
- Nguồn tổng lực tài chính tồn xã hội: trên cơ sở nguồn tài chính chủ
chốt kết hợp giữa tài chính với ngân hàng cộng với tài chính của cơng dân,
những của cải vật chất cùng những khoản vốn có thể sử dụng của các doanh
nghiệp, HTX, kinh tế cá thể. Đây là nền móng để nguồn lực tài chính có thể
tồn tại và cũng là chuẩn mực thể hiện nguồn lực tài chính của một nước mạnh
hay yếu.
- Nguồn tổng lực tài chính kết hợp giữa tài chính trong nước và ngồi
nước: là nguồn lực tài chính kết hợp giữa tài chính trong nước và ngồi nước,
tức là cộng những tài chính thu được từ nước ngồi dưới các hình thức khác
nhau, kể cả tài chính vay, liên doanh với các hình thức hợp tác quốc tế, bao
gồm cả các nguồn tài chính của nước ngồi thu được bằng các biện pháp hoặc
các hoạt động chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, các cuộc viếng thăm quóc
tế. Nguồn lực tài chính này xem là biện pháp hỗ trợ tạm thời vì khơng ổn

định, phục thuộc lớn vào nước ngồi, khơng thể sử dụng như nguồn lực tài
chính chủ yếu được.
1.1.1.3. Vai trị của nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính có vai trị rất lớn trong việc phát triển kinh tế của
một địa phương nói riêng và một quốc gia nói chung:
- Giúp xây dựng một nền kinh tế phát triển theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; giúp một quốc gia lạc hậu trở thành quốc gia có nền khoa
học, cơng nghệ hiện đại; chuyển một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu
sang nền sản xuất lớn, cơng nghiệp tiên tiến có năng suất, chất lượng cao.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, nơng thơn: Trong điều
kiện nước ta hiện nay, nơng nghiệp cịn lạc hậu, phương tiện sản xuất thô sơ,


9

sản phẩm ở dạng sơ chế, hàm lượng kỹ thuật thấp. Do đó, để thay đổi phương
tiện sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao chất lượng sản
phẩm thì cần có các nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính là nhân tố khơng thể thiếu trong quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của một đất nước, việc huy động, phân bổ nguồn lực tài chính ln
mang tính thời sự. Trong điều kiện nền kinh tế cịn khó khăn như hiện nay, việc sử
dụng, phân bổ các nguồn lực tài chính càng trở nên quan trọng hơn.
Các nguồn lực tài chính cịn là yếu tố đầu vào của q trình sản xuất,
nguồn lực tài chính kết hợp với lao động, các nguồn tài nguyên thông qua quá
trình sản xuất sẽ tạo ra của cải, vật chất. Nguồn lực tài chính khơng chỉ đóng
góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế bằng cách đầu tư vào sản xuất mà cịn
đóng góp gián tiếp thơng qua thúc đẩy phát triển khoa học, kỹ thuật do các
đầu tư mới mang lại.
Nguồn lực tài chính bao gồm cả con người vì con người là yếu tố cơ
bản cho sự phát triển. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính cần có

những con người biết sử dụng, cải tiến cơng nghệ mới, cần có đội ngũ cán bộ
đủ sức giải quyết các vấn đề trong quá trình vận hành nền kinh tế.
1.1.1.4. Các phương pháp huy động nguồn lực tài chính
- Huy động nguồn lực tài chính thơng qua thu ngân sách: nguồn tài
chính này tập trung ở các cơ quan quản lý nhà nước, chủ yếu thông qua chính
sách thuế và các khoản đóng góp của nhân dân vào ngân sách.
- Huy động nguồn lực tài chính thơng qua vay, thuê, mua tài chính:
nguồn tài chính này chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng, các đơn vị cho
vay, cho thuê tài chính để huy động.
- Huy động nguồn lực tài chính thơng qua phát hành trái phiếu, cổ
phiếu: thơng qua trái phiếu của Chính phủ, hoặc cổ phiếu của các đơn vị kinh
tế để huy động nguồn tài chính nhàn rỗi trong và ngồi nước.


10

- Huy động nguồn lực tài chính thơng qua đưa các tài sản, đất đai
không sử dụng hoặc chưa sử dụng vào đầu tư: hình thức huy động này thường
xảy ra trong các hoạt động đóng góp làm kinh tế giữa các cá nhân, đơn vị xây
dựng cơ sở hạ tầng của địa phương.
- Huy động nguồn lực tài chính thơng qua các hình thức đóng góp cổ
phần: hình thức huy động này thường xảy ra trong các hoạt động đóng góp
làm kinh tế giữa các cá nhân, đơn vị.
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng, mục đích, nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới
1.1.2.1. Một số khái niệm
Nông thôn là một tổng thể tự nhiên - kinh tế - xã hội của môi trường địa
lý sinh thái nông nghiệp. Là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân xã.
NTM là một vùng nơng thơn có những đặc điểm theo tiêu chí mới mà

Đảng và Nhà nước đưa ra về NTM. NTM là một vùng nơng thơn có nền sản
xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được
nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của nơng thơn truyền thống. Có thể quan niệm:
“Mơ hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nơng
thơn cũ (truyền thống, đã có) nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt”.
NTM trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó
vẫn mang những nét đặc trưng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về quan
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài (về
cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đường làng ngõ
xóm… và về quan hệ xóm giềng, về phong cách sống của người dân nông
thôn). Tuy nhiên, NTM là vùng nơng thơn có những nét hiện đại mà nơng


11

thơn truyền thống khơng có được. Đó là việc canh tác theo kiểu hiện đại, sử
dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong sản xuất nơng nghiệp. NTM
ngồi sản xuất nơng nghiệp cịn phải phát triển mạnh các ngành sản xuất CNTTCN và các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay đổi về mặt
kinh tế, ở vùng NTM đời sống văn hóa tinh thần của người dân cũng được
nâng cao. Quyền tự do dân chủ của người dân được phát huy cao độ, người
dân được tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy hoạch, được đóng góp ý
kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phương.
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Trung
ương, nông thôn mới là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được

giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động tồn thể dân cư ở nơng thơn
đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hóa, mơi trường và an ninh nông thôn, đảm bảo thu nhập, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp
cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nơng thơn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.


12

Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Trung
ương, nơng thơn mới có năm nội dung cơ bản:
(i) Thứ nhất là nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
(ii) Thú hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
(iii) Thứ ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao.
(iv) Thứ tư là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát triển.
(v) Thứ năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt
vai trị người nơng dân trong xây dựng nơng thôn mới.
1.1.2.2. Các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới
Các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới được thể hiện thơng qua
hình 1.1.

Nhà Nước

Xây dựng Nơng
thơn mới
Chính quyền địa phương
và Tổ chức đồn thể

Doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng
Người dân

Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ của các tác nhân tham gia xây dựng
nơng thơn mới
Chú thích:

Quan hệ tham gia

Quan hệ hỗ trợ, phối hợp

Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM được thực hiện theo phương
châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính. Nhà


13

nước đóng vai trị định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện. Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sẽ đóng góp cùng với địa
phương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Doanh nghiệp góp phần tạo
việc làm cho lao động nơng thơn, hỗ trợ người dân nâng cao tay nghề, áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết nối giữa người
nông dân sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo thành các chuỗi sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả và bền vững. Chính quyền và các tổ chức đồn thể
địa phương cùng với Nhà nước thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ
người dân thực hiện các hoạt động XDNTM. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong
công tác tiếp cận cũng như tập huấn, đào tạo nghề cho lao động nông thôn và
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh như tệ nạn xã hội, bình đẳng giới,
có vai trị kết nối các tổ chức tín dụng với người dân địa phương... Các tác nhân
tham gia này có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi tác nhân là điều kiện thúc
đẩy, hỗ trợ các tác nhân khác tham gia và phát triển để đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội sẽ quyết
định đến sự thành cơng của Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Trong đó,
người dân là tác nhân có vai trị quyết định cần được chú ý, quan tâm hỗ trợ.
1.1.2.3. Đặc trưng cơ bản của nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 có các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.


14

1.1.2.4. Mục đích xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng xã nơng thơn mới nhằm đạt được được những mục đích cơ
bản như sau:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông

thôn; Nâng cao dân trí, đào tạo nơng dân có trình độ sản xuất cao, có nhận
thức chính trị đúng đắn, đóng vai trị làm chủ nông thôn mới.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại.
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nơng
nghiệp có sức cạnh tranh cao.
- Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ
và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân
cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo
vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được
giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường,
xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
1.1.2.5. Ngun tắc xây dựng nơng thơn mới
Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn, nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn
Đảng, tồn dân. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
thực hiện theo 06 nguyên tắc sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí
quốc gia nơng thôn mới).


15

- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ

thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác dang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,
dự án của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nơng thơn mới.
1.1.2.6. Bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới được ban hành theo
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ gồm
19 tiêu chí theo 5 nhóm ( với 39 chỉ tiêu). Sau đó, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ


16

tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới trong Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009, các tiêu chí như sau:

* Nhóm 1: Quy hoạch
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (3 chỉ tiêu)
* Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
Tiêu chí 2: Giao thơng (4 chỉ tiêu)
Tiêu chí 3: Thủy lợi (2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 4: Điện (2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 5: Trường học (1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa (2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 7: Chợ nơng thơn (1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 8: Bưu điện (2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư (2 chỉ tiêu)
* Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiêu chí 10: Thu nhập (1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 11: Hộ nghèo (1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất (1 chỉ tiêu)
* Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Mơi trường
Tiêu chí 14: Giáo dục (3 chỉ tiêu)
Tiêu chí 15: Y tế (2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 16: Văn hóa (1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 17: Mơi trường (5 chỉ tiêu)
* Nhóm 5: Hệ thống chính trị
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (4 chỉ tiêu)
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội (1 chỉ tiêu)


17

Để được công nhận là xã nông thôn mới, xã phải đạt 19 tiêu chí trên.
Huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới là huyện nông thôn mới.

Tỉnh có 80% số huyện đạt nơng thơn mới là tỉnh nông thôn mới.
1.1.2.7. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Sau thời gian triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn cho
thấy hiện nay cần tập trung vào năm nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới như sau:
- Quy hoạch và ban hành quy chế quản lý xây dựng nơng thơn.
- Bố trí lại cơ cấu kinh tế cho từng xã theo hướng kinh tế hàng hóa.
- Chỉnh trang, phát triển hạ tầng nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa.
- Đào tạo cán bộ đủ năng lực đảm đương vai trò chủ thể xây dựng nông
thôn mới.
- Ưu tiên hỗ trợ cho những vùng đặc biệt khó khăn.
1.1.3. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính ngân sách trong xây dựng nơng
thơn mới
1.1.3.1. Nguồn huy động nguồn tài chính xây dựng nơng thơn mới:
Nguồn vốn thực hiện được thể hiện trong Thông tư liên tịch số
26/2011/ TTLT –BNNPTNT – BKHĐT – BTC ngày 13/4/2011 của Bộ
NN&PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính quy định Chương trình xây
dựng nơng thơn mới được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có các
nguồn chính, đó là:
- Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả cơng đóng góp và tài trợ của các
tổ chức, cá nhân);
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp;
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
- Vốn ngân sách (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương).
- Vốn Trái phiếu Chính phủ.


×