Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân trong phát triển nông nghiệp nông thôn tại thị xã tam điệp tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

HOÀNG THỊ THU VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NƠNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TẠI THỊ XÃ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

HOÀNG THỊ THU VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NƠNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TẠI THỊ XÃ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH


Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Hà Nội, 2013


i

Lời cảm ơn
Hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đà nhận đ-ợc sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau đại học - Tr-ờng Đại học Lâm
nghiệp, đặc biệt là sự quan tâm tận tình chỉ dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Văn Hà là
ng-ời h-ớng dẫn chính trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng tài nguyên - môi tr-ờng thuộc UBND
thị xà Tam Điệp, phòng Thống kê Tam Điệp, phòng tín dụng - Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tam Điệp, phòng tín dụng Ngân hàng Chính sách xà hội chi nhánh Tam Điệp và các hộ dân thuộc xÃ
Đông Sơn, xà Yên Sơn và xà Yên Bình thuộc thị xà Tam Điệp đà tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ng-ời thân, bạn bè đồng
nghiệp đà cổ vũ động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Vân


ii

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và ch-a hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đà đ-ợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đà đ-ợc chỉ rõ nguồn gốc.

Ng-ời cam đoan

Hoàng Thị Thu Vân


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn...............................................................................................................................i
Lời cam đoan...........................................................................................................................ii
Mục lục...................................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................................................v
Danh mục các bảng..............…….........................................................................................vi
Danh mục các hình..............….............................................................................................vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ...................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về tín dụng và hiệu quả tín dụng ....................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 17
1.2. Tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với hộ nông dân trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. .. 29
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN THỊ XÃ TAM ĐIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 35
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội .......................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình ................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 40
2.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện TN-KT-XH đến phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại thị xã Tam Điệp. ....................................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 45
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 46
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 50
3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng thị xã Tam Điệp ...................................... 50
3.1.1. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế nông


iv

nghiệp, nông thôn của Ngân hàng CSXH thị xã Tam Điệp ............................. 50
3.1.2. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế nông
nghiệp của Ngân hàng NNo&PTNT thị xã Tam Điệp ..................................... 58
3.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân ...................................... 64

3.2.1. Đặc điểm của các hộ được điều tra ....................................................... 64
3.2.2. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra ..................................................... 68
3.2.3. Tình hình sử dụng vốn vay cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra71
3.3. Hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ nơng dân ............................ 73
3.3.1. Tín dụng góp phần nâng cao thu nhập của hộ nơng dân ...................... 73
3.3.2. Tín dụng góp phần giải quyết việc làm và xố đói giảm nghèo ............ 74
3.3.3. Tín dụng góp phần cải thiện điều kiện sống của hộ nông dân .............. 75
3.3.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu nhập của hộ .............................. 78
3.4. Định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng nông thôn .............. 78
3.5. Giải pháp về tăng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng .................................... 81
3.5.1. Giải pháp cho các nhóm hộ ................................................................... 81
3.5.2. Giải pháp về thị trường vốn tín dụng ..................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 85
1. Kết luận: ....................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị.................................................................................................. 86
2.1. Với các cơ quan quản lý ............................................................................ 86
2.2. Với các hộ vay vốn tín dụng ...................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

ĐVT

Đơn vị tính

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3

KD

Kinh doanh

4

PBoC

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc

5

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội


6

NHNNo&PTNT

7

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

8

TN - KT - XH

Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội

9

TW

Trung ương

10

UBND

Uỷ ban nhân dân

11


UD

Ngân hàng làng xã Indonesia

12

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Bảng phân tích biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trên địa
bàn thị xã Tam Điệp

Trang
37

2.2


Cơ cấu sử dụng đất thị xã Tam Điệp giai đoạn 2009-2011

39

3.1

Tổng hợp tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ ngân hàng CSXH

51

3.2
3.3

Diễn biến nguồn vốn và dư nợ qua 3 năm hoạt động (2009 – 2011)
của Ngân hàng CSXH thị xã Tam Điệp
Tổng hợp tình hình cho vay theo thời gian và theo thành phần kinh tế
của ngân hàng NNo&PTNT thị xã Tam Điệp giai đoạn 2009 – 2011

56
59

3.4

Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế của ngân hàng
NNo&PTNT thị xã Tam Điệp giai đoạn 2009 – 2011

61

3.5


Số hộ vay vốn của Ngân hàng NNo&PTNT tx Tam Điệp

62

3.6

Dư nợ và doanh số thu nợ của Ngân hàng NNo&PTNT Tam Điệp

63

3.7

Thông tin về chủ hộ điều tra

65

3.8

Thông tin về giá trị tài sản của các hộ điều tra

67

3.9

Tỷ lệ nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ được điều tra với các mức lãi
suất khác nhau

68

3.10


Tình hình cho vay vốn các hộ dân của 2 ngân hàng NNo&PTNT và
NH CSXH TX Tam Điệp

69

3.11

Tỷ lệ nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ được điều tra với các mức cho
vay khác nhau

69

3.12

Tỷ lệ nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ được điều tra với kỳ hạn cho
vay khác nhau

70

3.13 Cơ cấu hộ sử dụng vốn cho từng ngành qua điều tra

71

3.14 Cơ cấu sử dụng vốn của các hộ điều tra

72

3.15 Mức tăng thu nhập của hộ được điều tra sau vay vốn


74

3.16 Mức độ tăng quy mô sản xuất của các ngành sau khi vay vốn

75

Báo cáo kết quả điều tra khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
3.17 từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH thị xã Tam Điệp giai đoạn
2009 - 2011

77


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Quy luật cung cầu tiền tệ

8

2.1


Bản đồ hành chính Thị xã Tam Điệp

36

2.2

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 của thị xã Tam Điệp

40

3.1
3.2
3.3

3.4

Cơ cấu tổng doanh số cho vay 3 năm 2009 – 2011 của ngân hàng
CSXH thị xã Tam Điệp
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn ngân hàng CSXH Thị xã Tam Điệp
Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của ngân hàng NNo&PTNT
thị xã Tam Điệp giai đoạn 2009 - 2011
Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng
NNo&PTNT thị xã Tam Điệp giai đoạn 2009 - 2011

52
57
60

61


3.5

Cơ cấu hộ sử dụng vốn theo mục đích sử dụng từng ngành sản xuất

71

3.6

Cơ cấu lượng vốn vay sử dụng cho từng ngành sản xuất

72

3.7

Kết quả điều tra hiệu quả tín dụng ngân hàng CSXH TX Tam Điệp
tại 3 xã Đông Sơn, Yên Sơn, Yên Bình của thị xã Tam Điệp

78


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn, vốn là
một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho tất
cả các ngành, các khu vực kinh tế đặc biệt với ngành nông nghiệp ở khu vực nông
thôn miền núi nhiều khó khăn, Nhà nước cần có những chính sách tín dụng hiệu quả
thơng qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín
dụng, tổ chức xã hội… cho vay vốn bằng nhiều hình thức và phương thức để đáp
ứng nhu cầu cho người sản xuất và kinh doanh.

Thời gian qua, cùng với việc đổi mới chính sách tài chính tiền tệ nói chung
thì chính sách tín dụng nói riêng đã có những đổi mới căn bản trên nhiều mặt. Luật
Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội thông qua làm cơ sở
pháp lý cho quản lý tiền tệ và thực thi chính sách tín dụng. Nhà nước đang rất quan
tâm đến các chính sách tài chính tín dụng, vì đã xác định được trong giai đoạn phát
triển kinh tế hiện nay vốn là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến khả năng
mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Tuy nhiên, nguồn
vốn chưa được sử dụng hiệu quả, cần có những đánh giá khách quan về thực trạng
của hoạt động tín dụng để từ đó có cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp tích cực huy
động và sử dụng nguồn vốn.
Tam Điệp là Thị xã miền núi nằm ở phía Tây - Nam tỉnh Ninh Bình trên trục
Quốc lộ 1A, là nơi giao lưu giữa phía Bắc Trung Bộ và phía Nam đồng bằng Bắc
Bộ. Thị xã Tam Điệp thuộc vùng bán sơn địa, có địa hình phức tạp, nhiều núi đá
vơi, đồi dốc, ruộng trũng, gồm có 4 xã và 5 phường. Là thị xã có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế nhưng chưa được khai thác hết lợi thế, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ
nơng dân vẫn cịn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là vấn
đề vốn cho phát triển kinh tế hộ nơng dân cịn gặp nhiều trở ngại. Vì đầu tư cho sản
xuất nơng nghiệp khó thu hồi vốn, rủi ro cao và hiệu quả kinh tế rất thấp. Hơn nữa,
người nông dân quen với phương thức sản xuất cũ, với tâm lý tiểu nông không
mạnh dạn đầu tư sản xuất. Yêu cầu hiện nay là cần có đánh giá tổng quan về thực


2
trạng hoạt động tín dụng ở địa phương, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên
nhân từ đó đưa ra chính sách thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với nơng nghiệp nơng thơn trên địa bàn. Vì những lý do đó tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân trong phát triển
nông nghiệp, nơng thơn tại thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề tài thực hiện nhằm tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng trong nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, góp phần ổn định và nâng cao đời
sống; xóa đói, giảm nghèo cho người dân trong khu vực thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về tín dụng trong
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
+ Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng nhằm phát triển kinh tế và nâng
cao đời sống các hộ nông dân trong nông nghiệp, nông thôn tại thị xã Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp về hoạt động tín dụng nhằm phát triển kinh tế và
nâng cao đời sống của các hộ nông dân trong nông nghiệp, nông thôn tại thị xã Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
+ Những hộ nông dân có vay vốn của ngân hàng cho sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, nông thôn của thị xã Tam Điệp.
+ Hoạt động cung ứng tín dụng của ngân hàng cho hộ nông dân trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn của thị xã Tam Điệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu:


3
- Hoạt động cho vay tín dụng của 2 ngân hàng: Ngân hàng Chính sách Xã
hội TX Tam Điệp và Ngân hàng NNo&PTNT TX Tam Điệp
- Ảnh hưởng của tín dụng đến thu nhập của hộ nông dân từ trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ và một số hoạt động khác.
3.2.2. Phạm vi về không gian

Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại:
- Ngân hàng Chính sách Xã hội thị xã Tam Điệp;
- Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn thị xã Tam Điệp
- 3 xã của thị xã Tam Điệp là: Xã Yên Sơn, xã Đông Sơn, xã Yên Bình
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2009-2011.
Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2011.
4. Nội dung của luận văn
Bố cục luận văn gồm các phần sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng
Chương 2: Đặc điểm cơ bản thị xã Tam Điệp và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và khuyến nghị


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở khoa học về tín dụng và hiệu quả tín dụng
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị và các hình thức tín dụng
a. Khái niệm
Tín dụng là hoạt động cho vay (phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay), có bảo đảm, có hồn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Một cách tiếp cận đầy đủ hơn, tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh
tế hàng hóa, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi
tức khi đến hạn.
Theo Lê Văn Tề (2006), tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền

hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh tốn.
b. Đặc điểm, bản chất của tín dụng
Trong quan hệ tín dụng tiền tệ (hàng hố) khơng phải là được bán đi mà là
cho vay. Quyền sở hữu tiền tệ (hàng hố) khơng thay đổi, khơng có sự dịch chuyển
từ người cho vay sang người đi vay, chỉ có sự thay đổi quyền sử dụng trong một
thời hạn nhất định được thoả thuận.
Theo Các Mác “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời
gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt
động, cho nên tiền khơng phải được bỏ ra để thanh tốn, cũng khơng phải tự đem
bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về
điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định” hơn nữa “vẫn giữ được giá trị nguyên vẹn
và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động”. Như vậy, sự hoàn trả là đặc
trưng mang bản chất vận động của hoạt động tín dụng.


5
c. Vai trị của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hố thị trường sự tồn tại của hoạt động tín dụng là
một tất yếu khách quan không thể thiếu. Hoạt động tín dụng đã ra đời từ rất sớm và
ln tồn tại song song với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Khi kinh tế phát
triển càng mạnh thì vai trị của tín dụng càng trở nên quan trọng.
Xã hội nào có sản xuất hàng hố thì ở đó, tất yếu có hoạt động của tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, cùng
với sự tồn tại các mối quan hệ cung - cầu về hàng hoá, vật tư, lao động thì quan hệ
cung cầu về tiền vốn đã xuất hiện và ngày một phát triển. Nguồn cung về vốn hình
thành khi các doanh nghiệp, người dân... có thu nhập cao hơn nhu cầu tiêu dùng lúc
đó sẽ có tích luỹ, họ muốn cho vay để sinh lời. Cầu về vốn khi nhu cầu chi tiêu lớn

hơn thu nhập, các doanh nghiệp và các hộ sản xuất cần vốn cho hoạt động kinh
doanh. Họ chấp nhận vay vốn với lãi suất nhất định để được sử dụng vốn. Trong cơ
chế thị trường cần thiết phải có sự giao lưu vốn giữa những người cần vốn và những
người có vốn, đó là nhu cầu của cả hai bên đi vay và cho vay.
d. Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào thời gian có 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn (có thời hạn cho vay dưới 12 tháng).
+ Tín dụng trung hạn (thời hạn cho vay từ 1 năm đến 3 năm).
+ Tín dụng dài hạn (thời hạn cho vay trên 3 năm).
- Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng: Có các loại sau:
+ Tín dụng thương mại: Quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp dưới
hình thức mua bán chịu hàng hố. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ nợ nần của tín
dụng thương mại là giấy nợ. Loại giấy này được gọi là kỳ phiếu thương mại hay
thương phiếu.
+ Tín dụng ngân hàng: Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại hình tín dụng này là
huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.


6
+ Tín dụng thuê mua: Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (người thuê)
với các tổ chức tín dụng th mua (các cơng ty tín dụng th mua). Được áp dụng
với các khoản đầu tư vào tài sản cố định. Đây là hình thức tín dụng được sử dụng
rộng rãi. Tuy nhiên, lãi suất vốn tín dụng ở hình thức này cao hơn so với lãi suất tín
dụng trung hạn và dài hạn.
+ Tín dụng Nhà nước: Quan hệ tín dụng giữa Nhà nước và các tầng lớp dân
cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội. Nhà nước đi vay bằng cách phát hành trái
phiếu và cho vay thông qua các quỹ từ Kho bạc Nhà nước.
Một số hình thức tín dụng khác như: Tín dụng tư nhân, cá nhân (quan hệ
giữa cá nhân với tư nhân cho vay nặng lãi, hoặc giữa cá nhân với nhau); bán trả

góp; dịch vụ cầm đồ; bán non nơng sản hàng hố...
- Căn cứ vào mục đích vay, có các loại
+ Cho vay bất động sản: Mua sắm và xây dựng bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp, thương mại: Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho danh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nơng
nghiệp; cho vay cá nhân (đáp ứng nhu cầu tiêu dùng).
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay khơng đảm bảo: Là loại hình cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: Là cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản
thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Gồm 2 loại:
+ Cho vay trả góp : Là khách hàng phải hồn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Loại cho vay này chủ yếu áp dụng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng.


7
+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn
thoả thuận.
- Căn cứ vào biểu hiện vốn vay: Có 2 loại:
+ Tín dụng bằng tiền.
+ Tín dụng bằng hiện vật (hàng hố, tài sản).
- Căn cứ vào tính pháp lý của hoạt động vay vốn, có 2 loại
+ Tín dụng chính thống
+ Tín dụng phi chính thống
Ngồi ra, cịn rất nhiều căn cứ chia các loại hình thức tín dụng khác nhau

theo từng mục đích nghiên cứu.
1.1.1.2. Lãi suất tín dụng
a. Khái niệm
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất tín dụng được hiểu chung nhất là giá cả của tín
dụng, là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc quyền sở hữu
của mình
Lãi suất tín dụng trong kỳ

=

Tổng lợi tức tín dụng trong kỳ
Tổng số tiền cho vay trong kỳ

Có nhiều loại lãi suất như: Lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái cấp
vốn; lãi suất liên ngân hàng, v.v.
Theo John Maynard Keynes (1948) "Lý thuyết tổng quát về lãi suất và tiền
tệ", lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về
tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu
đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền. Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ
điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của
năng suất - cầu về vốn cho mục đích đầu tư và tiết kiệm.
b. Tác động của lãi suất tới nền kinh tế
Thông qua vay nợ, khi lãi suất tăng sẽ làm giảm vay nợ. Cá nhân giảm đi vay
và tăng gửi tiết kiệm, do đó giảm tiêu dùng và tác động tiêu cực tới tổng cầu. Doanh


8
nghiệp giảm vay mới dẫn đến giảm đầu tư mới, nên tác động tiêu cực tới tổng cầu.
Mặt khác, lãi suất tăng cịn có nghĩa là giá cả các khoản vay hiện thời của doanh

nghiệp tăng, có nghĩa là giá vốn tăng hay chi phí sản xuất tăng. Điều này làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp sản xuất; do
đó tác động tiêu cực tới tổng cầu. Doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm lương hoặc
cắt giảm lao động dẫn đến thu nhập của người lao động cũng giảm. Điều này khiến
họ giảm tiêu dùng. Tổng cầu lại chịu tác động tiêu cực. Đối với hoạt động vay cầm
cố, khi lãi suất tăng người ta sẽ giảm nhu cầu vay tiêu dùng, ảnh hưởng tiêu cực tới
tổng cầu. Nó cịn khiến cho việc trả nợ các khoản vay cầm cố hiện thời trở nên khó
khăn hơn khiến người đi vay phải giảm tiêu dùng để cịn trả nợ. Tổng cầu vì thế
chịu tác động tiêu cực, gây suy giảm nền kinh tế.
Thông qua tỷ giá hối đoái, lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất ở
nước ngoài sẽ khiến cho dịng vốn từ nước ngồi tăng cường chảy vào trong nước.
Điều này làm cho tỷ giá hối đoái giữa nội tệ với ngoại tệ giảm xuống, đồng nội tệ
mất giá, giá thành sản phẩm trong nước sẽ tăng lên. Xuất khẩu rịng vì thế giảm đi,
khiến cho tổng cầu trong nước giảm theo.
1.1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng
Tiền là một loại hàng hố đặc biệt nhưng nó vẫn chịu sự chi phối của quy
luật cung cầu, và lãi suất đóng vai trị điều tiết lượng cung cầu tiền tệ giống như giá
cả hàng hoá.

Lãi suất
(i)

S
H

io

D

Qo


Q (lượng cung, cầu tiền)

Hình 1.1. Quy luật cung cầu tiền tệ


9
Dựa trên Hình 1.1 ta thấy, tại điểm cân bằng H của thị trường, ta có lãi suất
cân bằng io, lượng cung và lượng cầu bằng nhau và bằng Qo. Khi lãi suất tăng
lượng cung tiền sẽ tăng (biểu hiện ở đường cung tiền S). Ngược lại, khi lãi suất tăng
lượng cầu tiền giảm (biểu hiện ở đường cầu tiền D).
a. Ảnh hưởng của lãi suất và thu nhập đến cung, cầu tiền tệ
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng: Trong khoản tiền tích lũy, người dân có hai
cách sử dụng khoản tiền đó. Thứ nhất là đem đầu tư và thứ hai là đem gửi ngân
hàng. Lúc này họ sẽ xem xét tới lãi suất: Nếu lãi suất gửi ngân hàng mà lớn hơn
mức lợi nhuận thu được từ các dự án đầu tư thì người dân sẽ chọn phương án gửi
tiền vào ngân hàng. Ngược lại, nếu mức lợi nhuận thu được từ đầu tư cao hơn mức
lợi nhuận mà khoản tiền đó đem lại từ việc gửi ngân hàng thì họ sẽ chọn phương án
ngược lại (dành tiền đó đem đầu tư).
- Thu nhập: Thu nhập của người dân được chia ra làm hai phần: Tiêu dùng
và tích lũy. Nếu dân cư có thu nhập cao, khoản tiền họ dành cho tiêu dùng và tích
lũy sẽ nhiều hơn. Khi có tích luỹ nhiều người dân sẽ có nguồn cho đầu tư hoặc gửi
ngân hàng. Ngược lại, khi thu nhập thấp sẽ dành đa số cho chi tiêu, tích lũy rất ít
hoặc tích luỹ âm.
b. Mơi trường vĩ mơ
- Chủ trương chính sách của Nhà nước: Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
việc điều tiết thị trường tín dụng. Nhà nước thơng qua Ngân hàng Nhà nước để điều
phối hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Khi lạm phát tăng, lượng cung tiền
lớn hơn cầu, Nhà nước nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm lượng cung tiền ở
các ngân hàng thương mại, đồng thời tăng lãi suất để thu hút lượng tiền gửi vào

ngân hàng. Khi đầu tư giảm lượng cung tiền lớn hơn cầu, Nhà nước quy định mức
lãi suất giảm để khuyến khích đầu tư.
- Tác động khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới: Khi Việt
Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ có nhiều tập đồn
tài chính đầu tư vào Việt Nam. Hoạt động của thị trường tài chính sơi động và gay
gắt hơn. Các ngân hàng thương mại trong nước sẽ ít được sự hậu thuẫn của Nhà
nước hơn.


10
c. Môi trường vi mô
- Khả năng đáp ứng vốn của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khả năng
cung ứng vốn, khả năng tiếp cận với khách hàng. Sự hỗ trợ của các tổ chức chính
trị - xã hội của địa phương.
- Trình độ và quy mơ sản xuất nơng nghiệp của địa phương: Những vùng có
quy mơ sản xuất lớn, người nơng dân có trình độ có kinh nghiệm mạnh dạn hơn
trong đầu tư sản xuất sẽ cần nhiều vốn và thu nhập cao hơn sẽ tạo ra nhiều tích luỹ
hơn.
- Ngành nghề của địa phương: Địa phương chỉ sản xuất nông nghiệp thuần
tuý, hay tham gia nhiều ngành nghề phụ khác.
1.1.1.4. Hiệu quả tín dụng trong nông nghiệp, nông thôn
a. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn
“Nông nghiệp” là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao
gồm các lĩnh vực nông, lâm, tiểu thủ công nghiệp và thủy sản. Nông nghiệp theo
nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật
sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm
để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nơng nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả
lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt

trời... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp
cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta thường
gắn liền với những phương pháp canh tác, lề thói, tập quán... đã có từ hàng nghìn
năm nay.
Ở các nước nghèo, nơng nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và
thu hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
“Nông thôn” là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,


11
thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nơng
thơn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn. Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn
hố, xã hội... Kinh tế nơng thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm
riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nơng thơn có thể bao gồm nhiều ngành
kinh tế như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ...
trong đó nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. Xét về mặt
kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế: Kinh tế
Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể... Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế
nông thôn bao gồm các vùng như: Vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây
màu, vùng trồng cây ăn quả...
b. Khái niệm hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về
kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối là sự thoả mãn nhu cầu
về sử dụng vốn giữa chủ thể ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà
xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Xét về mặt kinh tế:
- Tín dụng giúp người nơng dân thốt khỏi khó khăn, đói nghèo, có khả năng
vươn lên hoà nhập với cộng đồng và trở nên giàu có. Góp phần nâng cao đời sống
nhân dân đặc biệt là hộ nghèo, giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và
lưu thơng hàng hố, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp cho người dân xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
mượn, khuyến khích họ sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả
nợ ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát.


12
Xét về mặt xã hội:
- Tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nơng
thơn, an ninh, trật tự, an tồn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực.
Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nơng thơn.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đồn thể của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý
kinh tế gia đình...Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng
cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã góp phần thực hiện phân cơng lại lao động trong nông nghiệp và lao động
xã hội.
c. Đánh giá hiệu quả chương trình tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn của Nhà
nước đối với địa phương
Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, chính sách tín dụng đối với khu vực nơng nghiệp, nơng thơn
đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ:

Một là, chính sách tín dụng đối với khu vực nơng nghiệp, nơng thơn đã thực
sự khơi thơng dịng chảy tín dụng về nông thôn. Nếu như tại thời điểm trước khi
ban hành Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg (cuối năm 1998), dư nợ tín dụng đối với
khu vực nơng nghiệp, nơng thơn chỉ đạt 34.000 tỷ đồng, thì sau 10 năm (cuối năm
2009), dư nợ tín dụng cho vay khu vực này của ngành Ngân hàng đã tăng gấp gần 9
lần và đạt hơn 292.919 tỷ đồng. Tính chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với khu
vực nơng nghiệp, nơng thơn bình quân trong 10 năm là 21,78%. Cơ cấu nợ cũng đã
được cải thiện theo hướng tăng dần tỷ trọng đầu tư vốn trung và dài hạn. Năm 2009,
cho vay trung và dài hạn chiếm khoảng40%, cho vay ngắn hạn chiếm 60%. Chất
lượng tín dụng cho vay nơng nghiệp được đảm bảo, nợ xấu được duy trì ở mức
thấp.


13
Hai là, chính sách tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã tạo
điều kiện cho hàng chục triệu lượt hộ nông dân và các đối tượng khách hàng khác ở
nơng thơn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, đẩy lùi tình trạng cho vay
nặng lãi ở khu vực nông thôn. Các hộ nông dân thực sự trở thành chủ thể sản xuất
kinh doanh, bình đẳng đối với các đối tượng khách hàng khác trong việc tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nhiều người nhờ nguồn vốn vay ngân hàng đã thoát
nghèo và làm giàu bằng chính các sản phẩm nơng nghiệp trên q hương mình. Đời
sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân được cải thiện, bộ mặt nông
thôn từng bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
Ba là, chính sách tín dụng đối với khu vực nơng nghiệp, nông thôn đã thực
sự làm thay đổi và dịch chuyển cơ cấu kinh tế các vùng, ngành, theo hướng sản xuất
hàng hóa quy mơ lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã góp
phần tạo sự phát triển vượt bậc trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương
thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp trở thành những hàng hóa xuất khẩu chủ đạo, có
khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
Bốn là, chính sách tín dụng đối với khu vực nơng nghiệp, nơng thơn đã thu

hút được sự tham gia tích cực của các tổ chức tín dụng, với vai trị chủ đạo là hệ
thống các ngân hàng thương mại nhà nước. Màng lưới giao dịch của các tổ chức tín
dụng được phát triển với nhiều hình thức đa dạng và mở rộng đến các hộ dân ở
vùng sâu, vùng xa, trong đó, đóng vai trị quan trọng nhất là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với dư nợ cho vay đối với khu vực nông nghiệp,
nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dư nợ lĩnh vực này của cả hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng này có trên 2.300 điểm giao dịch cố định, trên 1.000 xe ô tô
giao dịch lưu động để phục vụ giải ngân cho các xã, trung bình cứ 2 – 3 xã có một
điểm giao dịch. Bên cạnh đó là sự tham gia tích cực của Ngân hàng Chính sách xã
hội và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân với hơn 1.000 quỹ hoạt động chủ yếu tại
khu vực nông thôn.
Năm là, bên cạnh việc cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất của các hộ
dân thì tín dụng đối với khu vực nơng nghiệp, nơng thơn đã góp phần đưa tín dụng
ngân hàng đến tay người nghèo theo các chương trình kinh tế, cho vay ưu đãi, góp


14
phần xóa đói giảm nghèo ở một bộ phận nơng dân gặp khó khăn và bảo đảm an sinh
xã hội ở nơng thơn.
Sáu là, chính sách tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã tạo
điều kiện xã hội hóa hoạt động tín dụng. Nhiều tổ chức chính trị xã hội như Hội Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên… đã trở thành thành viên tích cực tham gia vào quá trình đưa
vốn tín dụng ngân hàng đến tận hộ nơng dân. Việc tương trợ, liên kết, giúp đỡ nhau
sản xuất, hướng dẫn sử dụng vốn giữa các thành viên trong Hội cùng với sự hỗ trợ
từ các tổ chức tín dụng đã góp phần giúp người nơng dân sử dụng đồng vốn hiệu
quả hơn.
Bên cạnh những kết quả to lớn mà tín dụng mang lại thì nó vẫn cịn một số
hạn chế:
- Hoạt động tín dụng đối với nơng nghiệp nơng thơn là hoạt động có tính rủi
ro cao. Ngồi những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây

trồng, vật nuôi....thường xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên
nhân khác từ bản thân hộ nông dân như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra
không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
đầu tư dẫn đến nghèo khó.
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển, xuống cấp nặng nề gây khó khăn cho việc
giao thương, bn bán và vận tải hàng hóa nên nhiều hộ chưa có điều kiện sử dụng
vốn ngân hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực
hiện các chính sách tín dụng đối với khu vực nơng nghiệp, nơng thơn.
- Vốn tín dụng ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị
trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nơng nghiệp, nơng thơn.
Nơng dân cịn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế còn
nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
- Việc xác định đối tượng được vay vốn còn những bất cập: Với hộ nghèo thì
theo cơ chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình nghị và
xét chọn từ Uỷ ban Nhân dân xã do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là danh


15
sách hộ nghèo, việc bình xét hộ nghèo cịn mang tính chủ quan của người tham gia
bình chọn, dẫn đến có hộ thu nhập khá mà vẫn là hộ nghèo. Nhiều hộ khơng có điều
kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có
những hộ khơng thuộc hộ nghèo cũng trong danh sách được vay vốn. Với hộ trung
bình và hộ khá kỳ trước hộ vay làm ăn nhưng bị thua lỗ chưa trả hết nợ vẫn đến kỳ
này vẫn được vay tiếp và vay nhiều hơn.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục
đích, vốn vay khơng phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.
1.1.1.5. Hộ nông dân với tín dụng
a. Khái niệm hộ nơng dân
Hộ nơng dân trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam được hiểu là một gia đình

có tên trong một bản kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ hộ và các
người cùng sống trong hộ gia đình ấy.
Về mặt kinh tế, hộ gia đình có một mối quan hệ gắn bó khơng phân biệt về
mặt tài sản, những người sống chung trong một hộ gia đình có nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với sự phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên đều phải có nghĩa vụ
góp cơng sức vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của hộ và có trách nhiệm
đối với kết quả sản xuất đạt được. Nếu sản xuất có hiệu quả cao sản phẩm thu được,
người chủ hộ phân phối trước hết nhằm bù đắp các chi phí đã bỏ ra, đóng góp nghĩa
vụ với Nhà nước theo quy định, phần thu nhập còn lại được sử dụng để trang trải
cho các mục tiêu sinh hoạt thường xuyên của gia đình và phát triển sản xuất.
Hộ nông dân Việt Nam giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nơng nghiệp
Việt Nam. Hộ nơng dân Việt Nam gắn bó, có tính chất truyền thống cả hai mặt vật
chất và tinh thần, có quyền lợi cùng hưởng, có khó khăn cùng chịu. Sản xuất hộ
nơng dân vẫn cịn là sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Sản xuất hàng hố cịn rất hạn
chế, năng suất lao động thấp, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Việc phát triển ngành nghề phụ chưa phát triển.
b. Đặc điểm của hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
Đặc điểm của hộ nông dân


16
+ Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ
tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
Đặc điểm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế nông hộ nông dân vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ
các đặc điểm:
- Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ sự
kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông dân hướng

vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.
- Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự
tập trung ruộng đất vào tay một số ít nơng dân.
- Khả năng của nông dân thắng được áp lực của thị trường bằng cách tăng
thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
- Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do có tính rủi ro
cao và hiệu quả đầu tư thấp.
- Khả năng của nông dân kết hợp được hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập.
- Việc huy động thặng dư của nơng nghiệp để thực hiện các lợi ích của tồn
xã hội thơng qua địa tơ, thuế và sự chênh lệch về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật làm
giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả
của sản phẩm nơng nghiệp. Vì vậy, nơng dân chỉ cịn có khả năng tái sản xuất đơn
giản nếu khơng có sự hỗ trợ từ bên ngồi.
- Các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào hoạt động
phi nơng nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
- Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nơng dân, coi hộ nơng dân là một doanh
nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó các khái
niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do
không thuê lao động nên hộ nơng dân khơng có khái niệm tiền lương và tiếp theo là
khơng thể tính được lợi nhuận, địa tơ và lợi tức. Hộ nơng dân chỉ có thu nhập chung
của tất cả hoạt động kinh tế của gia đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí.


×