Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu tác động của dự án trồng rừng trên đất cát ven biển nam trung bộ PACSA trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN ĐÌNH PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN: “TRỒNG RỪNG
TRÊN ĐẤT, CÁT VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ (PACSA)”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN ĐÌNH PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN: “TRỒNG RỪNG
TRÊN ĐẤT, CÁT VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ (PACSA)”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiêp̣
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội - 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức khoa học trong quá trình học tập tại nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS TS. Nguyễn Văn Tuấn,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những
kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho
tơi trong q trình cơng tác, học tập cũng như trong thời gian hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Lãnh đạo và toàn thể anh,
chị em cán bộ Dự án “Trồng rừng trên đất cát ven biển Nam Trung Bộ Việt
Nam”–DA PACSA đã tạo điều kiện về mặt thời gian và giúp đỡ về mặt
chuyên môn trong q trình học tập và hồn thành luận văn, xin cảm ơn Ban
Quản lý Dự án PACSA tỉnh Quảng Nam các huyện, các xã, các thôn và các
hộ gia đình có tham gia dự án… đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
điều tra thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người

thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và
hồn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2012
Tác giả

Trần Đình Phượng


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................... Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ... 3
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý dự án lâm nghiệp. ............................................ 3
1.1.1 Khái niệm về dự án ............................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm dự án ................................................................................. 5
1.1.3. Phân loại dự án và dự án ODA ........................................................ 6
1.1.4. Nghiên cứu tác động của dự án ........................................................ 8
1.1.5. Phương pháp đánh giá tác động dự án ......................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án lâm nghiệp ....................................... 15

1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 15
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 16
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu: ............................................ 18
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Nam ............................................. 18
2.1.2. Các đặc điểm tự nhiên tỉnh Quảng Nam ........................................ 19
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế và xã hội tỉnh Quảng Nam ........................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29


iii
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ................................ 29
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu............................................ 30
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 31
2.2.4 Phương pháp chuyên gia ................................................................. 31
2.2.5 Phương pháp phân tích SWOT ........................................................ 31
2.2.6 các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài.................................. 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 32
3.1 Nội dung cơ bản của dự án PACSA ...................................................... 32
3.1.1 Thông tin cơ bản của dự án ............................................................. 32
3.1.2. Mục tiêu của dự án ......................................................................... 33
3.1.3 Nội dung của dự án .......................................................................... 33
3.1.4 Tổ chức quản lý dự án PACSA ....................................................... 44
3.1.5 Theo dõi và đánh giá dự án ............................................................ 49
3.2. Kết quả thực hiện dự án PACSA .......................................................... 52
3.2.1 Kết quả thực hiện kế hoạch trồng rừng ........................................... 52
3.2.2 Kết quả thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản của dự án ................. 54
3.2.3 Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực ................................. 54
3.2.4 Kết quả thực hiện vốn đầu tư của dự án .......................................... 55

3.3 Những tác động chủ yếu của dự án trên địa bàn nghiên cứu ................. 56
3.3.1. Tác động về mặt kinh tế. ................................................................. 56
3.3.2 Tác động về mặt xã hội của dự án ................................................... 71
3.3.3. Tác động về môi trường của dự án ................................................. 76
3.3.4 Những ảnh hưởng tiêu cực của dự án ............................................. 80
3.4 Những thành công và tồn tại của dự án PACSA trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam .............................................................................................................. 81
3.4.1 Những thành công ............................................................................ 81
3.4.2.Tồn tại của dự án ............................................................................. 83


iv
3.5 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và bảo đảm được tính bền
vững của dự án ............................................................................................. 83
3.5.1. Xác lập chủ quản lý sau khi dự án kết thúc. ................................... 83
3.5.2. Lựa chọn đối tượng giao khoán rừng và đất lâm nghiệp .............. 83
3.5.3. Tổ chức tiếp nhận rừng và đất lâm nghiệp ..................................... 84
3.5.4. Triển khai quản lý bảo vệ rừng...................................................... 84
3.5.5. Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ................................................... 85
3.5.6. Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận .................................... 85
3.5.7. Đảm bảo tính bền vững của dự án .................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

AFD

Cơ quan phát triển Pháp

BĐHDA

Ban điều hành dự án

BQLDA

Ban Quản lý dự án

BQLDA TW

Ban quản lý dự án Trung ương

ECDF

Quỹ Hợp tác và phát triển kinh tế

HGĐ

Hộ gia đình


JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

KFW

Ngân hàng tái thiết Đức

LN

Lâm nghiệp

NN

Nơng nghiệp

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PACSA

Dự án trồng rừng trên đất, cát ven biển Nam Trung
Bộ Việt Nam.

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


QLRBV

Quản lý rừng bền vững

SX

Sản xuất

WB

Ngân hàng thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Quảng Nam (năm 2011)

21

2.2


Đặc điểm dân số và lao động tỉnh Quảng Nam (2011)

23

2.3

Đặc điểm về cơ sở hạ tầng của các huyện tham gia dự án

24

2.4

Một số thông tin về văn hóa, y tế, giáo dục của các huyện tham
gia dự án

26

3.1

Quy định về trách nhiê ̣m của phía Nhâ ̣t Bản và Việt Nam

37

3.2

Trách nhiê ̣m của bên tiế p nhâ ̣n dự án

38

3.3


Kết quả thực hiện trồng rừng theo loài cây của toàn dự án

52

3.4

Kết quả trồng rừng của dự án PACSA phân theo địa danh, diện
tích tại tỉnh Quảng Nam

53

3.5

Kết quả thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản của dự án

54

3.6

Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực của dự án

55

3.7

Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của dự án

55


3.8

Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất tại xã Bình Nam

56

3.9

Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất tại xã Tam phú TP Tam Kỳ

57

3.10 Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất tại xã Tam tiến huyện Núi Thành.

58

3.11 So sánh sự thay đổi về cơ cấu cây trồng xã Bình Nam

60

3.12 Sự thay đổi về cơ cấu cây trồng tại xã Tam Phú -TP Tam kỳ

62

3.13 Sự thay đổi về cơ cấu cây trồng xã Tam Tiến

63

3.14 Một số thay đổi trong kinh tế hộ gia đình xã Bình Nam


65

3.15 Một số thay đổi trong kinh tế hộ gia đình xã Tam Phú TP Tam Kỳ

66

3.16 một số thay đổi trong kinh tế hộ gia đình tại xã Tam tiến huyện
Núi Thành
3.17 Biến động kinh tế của xã Bình Nam trước và sau khi thực hiện DA

67
68


vii

3.18 Biến động kinh tế của xã Tam Phú trước và sau khi thực hiện DA

69

3.19 Biến động kinh tế của xã Tam Tiến trước và sau khi thực hiện DA

70

3.20 Tác động tới kiến thức về lâm nghiệp của người dân

72

3.21 Tác động về sự bình đẳng về giới


73

3.22 Cơ cấu sử dụng thời gian trong năm bình quân của một lao động

75

3.23 So sánh tỷ lệ độ che phủ của rừng trước và sau dự án

77

3.24 So sánh mức độ chống cát bay, chống gió và sạt lở ven biển, trước
và sau dự án
3.25 Ảnh hưởng của dự án đến mức nước ngầm và chất lượng nước
ngầm.

78

79


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

TT

Trang

3.1


Biểu đồ biến động diện tích đất trước và sau khi thực hiện DA

57

3.2

Cơ cấu sử dụng đất tại xã tam phú

58

3.3

Cơ cấu sử dụng đất tại xã Tam tiến

59

3.4

Diện tích gieo trồng và năng suất 1 số loại cây trồng trước và
sau khi thực hiện DA

3.5

Diện tích đất và năng suất 1 số loại cây trồng trước và sau khi
thực hiện DA tại xã Tam Phú

3.6

Diện tích đất và năng suất 1 số loại cây trồng trước và sau khi

thực hiện DA tại xã Tam Tiến

3.7

Thu nhập một số ngành nghề chủ yếu của xã Bình Nam trước và
sau khi thực hiện DA

3.8

Thu nhập một số ngành nghề chủ yếu của xã Tam Phú trước và
sau khi thực hiện DA

3.9

Thu nhập một số ngành nghề chủ yếu của xã Tam Tiến trước và
sau khi thực hiện DA

3.10 Mức độ sử dụng thời gian bình quân của một lao động/năm
3.11 So sánh mức độ chống cát bay, chống gió và sạt lở ven biển,
trước và sau dự án
3.12 Ảnh hưởng của dự án đến mức nước ngầm và chất lượng nước
ngầm.

61

62

63

69


70

71
76
78

80


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án trồng rừng trên đất,cát ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam
(PACSA) là dự án do chính phủ Nhật Bản viện trợ khơng hồn lại cho chính
phủ Việt Nam. Mục tiêu của dự án là: hạn chế tác hại của cát di động và gió
bão từ biển thổi vào, cải thiện các vùng cát nội đồng ven biển,tăng khả năng
sản xuất của đất ven vùng dự án, bảo vệ các khu dân cư, các cơng trình quốc
gia (đường 1a ,đường sắt Bắc Nam), các cơng trình dân dụng địa phương, các
nhà xưởng và khu công nghiệp. Làm tăng thu nhập cho người dân , góp phần
vào việc xóa đói giảm nghèo trong khu vực dự án, thông qua việc thu hút
nguồn lao động tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Dự án trồng rừng ven biển có cát di động cát bay với đặc điểm địa bàn
sát biển Miền Trung, về mùa mưa thì gió bão rất mạnh, về mùa nắng nóng thì
gió Lào thổi về rất nóng và hanh khơ; do đó việc thực hiện dự án trồng rừng
là cực kỳ khó khăn.
Dự án PACSA1 đã thực hiện xong, các mục tiêu của dự án có đạt được
như mong đợi hay khơng thì việc nghiên cứu đánh giá tác động của dự án là
cần thiết. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc tiếp tục triển khai giai
đoạn 2 ( PACSA2) của DA và cũng là làm cẩm nang cho việc thực hiện các

dự án tương tự trên địa bàn phức tạp ven biển Việt Nam.
Được sự giúp đỡ tận tình của PGS TS Nguyễn Văn Tuấn, các thầy cô
giáo và đồng nghiệp tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tác động của dự án: trồng rừng trên đất, cát ven biển
Nam Trung Bộ (PACSA)” - Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2 - Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu tác động của dự án PACSA trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư và phát huy các thành quả của dự án trong tương lai.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án lâm nghiệp.
- Đánh giá được kết quả thực hiện dự án PACSA trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Làm rõ được các tác động ban đầu của dự án trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư và phát huy các thành
quả của dự án trong tương lai.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Các hoạt động và kết quả thực hiện các hoạt động của DA PACSA
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Những tác động của dự án PACSA trên địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung:
+ Luận văn nghiên cứu tất cả các hoạt động của dự án trong giai đoạn I
+ Tác động của dự án được xét trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Phạm vi về không gian:

Luận văn nghiên cứu tình hình thực hiện dự án trên tất cả các xã có triển
khai hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong đó chọn 3 xã làm điểm
nghiên cứu điển hình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Kết quả các hoạt động của dự án được thu thập trong giai đoạn
2001-2005.
+ Tác động của dự án được xem xét vào tháng 6, 7, 8 của năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về quản lý dự án lâm nghiệp.
- Kết quả thực hiện dự án PACSA trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tác động của dự án PACSA trên địa bàn nghiên cứu
- Các giải pháp đề xuấ t.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý dự án lâm nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về dự án
Theo từ điển Bách khoa toàn thư, “Dự án – project là điều người ta có ý
định muốn làm” và được sắp đặt theo kế hoạch để chuyển động ý đồ hay ý
tưởng thành quá trình hành động. Khái niệm này đã thực hiện sự gắn kết giữa
tư duy và hành động để thể hiện mối quan hệ giữa ước mơ và hiện thực thơng
qua các hoạt động được sắp đặt có kế hoạch. Dự án là một ý tưởng được xác
định để dẫn tới một tổ hợp các hoạt động theo một trình tự và phụ thuộc lẫn
nhau trong một chuỗi liên kết nhằm: Đáp ứng một mong muốn đã được đề ra,
chịu ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực, thực hiện trong một bối cảnh để chắc
chắn đạt được mục tiêu đề ra.
Theo quan điểm đánh giá tác động của dự án đến các vấn đề xã hội,
Lyn Squire Herman G.Vander Tak (1989) cho rằng: Dự án là tổng thể các giải

pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hay nguồn lực hữu hạn vốn có
nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều càng tốt. Đây là một khái niệm có
tầm khái quát rộng với cụm danh từ “tổng thể các giải pháp” nhằm mang lại
lợi ích lớn nhất cho xã hội [20].
Theo Gittinger (1982) trong nghiên cứu “Phân tích kinh tế các dự án
nơng nghiệp”, khái niệm dự án được đặt trong một hệ thống quản lý nguồn
lực đầu vào và giám sát đánh giá kết quả đầu ra theo một trình tự và khơng
gian hoạt động nhất định. Từ đó dự án được định nghĩa theo ba quan điểm:
(1) Dự án là sự sắp xếp có hệ thống các nguồn dự trữ cho đầu tư, các nguồn
dự trữ đó được lập kế hoạch, phân tích, đánh giá, thực thi và tiến hành như
một đơn vị độc lập; (2) Dự án được coi như một đơn vị tác nghiệp nhỏ nhất
trong một kế hoạch hay một chương trình, được chuẩn bị và thực thi như một


4
thể độc lập và thống nhất; (3) Dự án là một hoạt động trong đó các nguồn dự
trữ được sử dụng tốt nhất với khả năng thu hồi và có lãi khi Dự án kết thúc
[23].
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của Chính Phủ thì “Dự án đầu
tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào trong một khoảng
thời gian xác định”. “Dự án đầu tư là một hệ thống các thuyết minh được trình
bày một cách chi tiết, có luận cứ các giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt tới
mục tiêu cao nhất của chủ trương đầu tư”[3].
Một dự án nhất định sẽ bị giới hạn về thời gian, không gian và con
người cùng các nguồn lực khác để hoàn thành mục tiêu đã được xác định
Mỗi dự án đều có các yếu tố :
1) Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm nhóm mục tiêu
chính và nhóm hưởng lợi cuối cùng.

2) Việc điều phối, quản lý kế hoạch, và tài chính được thiết lập rõ ràng.
3) Hệ thống giám sát và đánh giá để hỗ trợ cho việc quản lý dự án.
4) Một nhu cầu thích hợp của tài chính, kinh tế được phân tích để chỉ ra
lợi ích của dự án có tính hiệu quả kinh tế. Các dự án phát triển chính là cách
xác định và quản lý đầu tư và tiến trình thay đổi.
Từ các định nghĩa khái quát trên, đến nay dự án đã được dùng rất rộng
rãi và phổ biến cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với mỗi một lĩnh
vực, dự án sẽ được cụ thể hoá một cách chi tiết hơn cho phù hợp với đặc điểm
riêng có của lĩnh vực đó. Mặc dù có sự khác nhau về khái niệm dự án song
tính chất chung vốn có của dự án vẫn tồn tại và được thể hiện rõ nét ở tất cả
các lĩnh vực.


5
1.1.2. Đặc điểm dự án
Dự án là tổng thể các hoạt động dự kiến nguồn lực và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định, nhằm tạo ra những kết quả cụ thể thực hiện những mục tiêu nhất định và
đều có những đặc trưng sau:
- Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một
môi trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
- Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu phải
đạt được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với
một số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
- Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mối quan hệ
biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án.
Một dự án thường gồm bốn bộ phận sau:
(1) Mục tiêu: một dự án thường có hai cấp mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục
tiêu phát triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế,

xã hội của đất nước, của vùng.
+ Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
(2) Kết quả: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt
động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp
của dự án.
(3) Các hoạt động: là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự
án đều đem lại kết quả tương ứng.
(4) Nguồn lực: là các đầu vào về vật chất, tài chính, sức lao động cần
thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề tạo nên các
hoạt động của dự án.


6
1.1.3. Phân loại dự án và dự án ODA
Dự án được phân loại như sau:
* Theo quy mơ và tính chất: Dự án quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm
A, B, C tùy theo mức độ vốn và quy mô đầu tư
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
Trong các loại hình dự án cịn có một loại dự án đặc biệt quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân nói chung, đó là dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA). Chính sách ODA với mục đích chính nhằm thúc

đẩy sự phát triển ổn định nền kinh tế quốc tế chủ yếu thông qua hỗ trợ cho sự
phát triển bền vững các nguồn tài nguyên, kinh tế và cơ sở hạ tầng ở các nước
đang phát triển, đặc biệt là để giúp các nước này giải quyết những khó khăn
kinh tế phải đối mặt. Các dự án ODA có được phụ thuộc nhiều vào các đối tác
hợp tác phát triển.
Tại Việt Nam, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngồi, các tổ chức song phương
và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. ODA là nguồn vốn quan
trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các chương
trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp và nông thôn (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy


7
sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo; xây dựng hạ tầng cơ sở, bảo vệ mơi
trường,...
Các hình thức cung cấp ODA bao gồm:
+ ODA khơng hồn lại: là hình thức cung cấp ODA khơng phải hồn
trả cho nhà tài trợ.
+ ODA vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các ưu đãi về lãi
suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ.
+ ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời các khoản tín dụng thương mại.
Nhóm ngân hàng Phát triển có vốn đầu tư lớn nhất tại Việt Nam là
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Quỹ
Hợp tác và phát triển kinh tế (ECDF), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC), Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) và Ngân hàng thế giới (WB). Hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam thời gian qua được đánh giá tương
đối cao.

Vốn ODA đã được sử dụng để phục hồi, nâng cấp và phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết một số vấn đề xã hội như xố đói, giảm
nghèo, phát triển y tế, giáo dục và khoa học công nghệ; bảo vệ mơi trường;
cải cách hành chính, pháp luật; hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất. Nhiều cơng
trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA (đặc biệt trong các lĩnh vực giao thơng vận
tải, bưu chính viễn thơng, cơng nghiệp năng lượng, nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn, cấp thốt nước và phát triển đô thị, y tế và giáo dục) đã được đưa
vào sử dụng, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
Đối tác đầu tư ODA lớn nhất của Việt Nam là Nhật Bản .Chính sách
ODA của Nhật Bản chủ yếu được thực hiện thông qua 2 tổ chức: Ngân hàng
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Cơ quan hợp tác và phát triển Nhật Bản
(JICA). JBIC và JICA là tổ chức xúc tiến hợp tác quốc tế và trực tiếp tổ chức


8
thực hiện tài trợ thông qua việc triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng
cường năng lực trên các lĩnh vực cho các nước đang phát triển. ODA của
Nhật Bản được chia ra làm 2 loại là ODA song phương và ODA đa phương.
Trong đó, ODA song phương bao gồm viện trợ và tín dụng. ODA đa phương
được thực hiện thông qua kênh các tổ chức quốc tế mà Nhật Bản đóng góp
vào như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á...
Các dự án ODA đã góp phần nâng độ che phủ của rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học, tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và phát triển nơng
thơn bền vững. Do đó việc thu hút vốn ODA là hết sức cần thiết. Bởi vậy cần
thực hiện tốt các dự án hiện có, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thực
hiện các dự án ODA tiếp theo.
1.1.4. Nghiên cứu tác động của dự án
Nhằm làm rõ những thành công, thất bại và rút ra những bài học kinh
nghiệm để quản lý các dự án khác trong tương lai. Cần phải tiến hành đánh
giá dựa trên các nét cơ bản sau:

- Dự án có đạt được mục tiêu trực tiếp đề ra hay khơng?
- Dự án có góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân
hay không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
- Hiệu quả của việc đạt được các mục tiêu đó ra sao?
- Những bài học cần rút ra?
Công tác đánh giá dự án tùy thuộc vào từng lĩnh vực với các quy định
riêng nhưng đều dựa vào các tiêu chí về kinh tế, xã hội, mơi trường và tổng
hợp các tiêu chí đó là sự phát triển bền vững của chính dự án và đối tượng của
dự án.
* Các quy định về đánh giá dự án và đánh giá tác động dự án
Đánh giá là một khâu then chốt trong một chu trình Dự án. Đánh giá dự
án là hoạt động định kỳ, xem xét tồn diện, có hệ thống và khách quan về tính


9
phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của chương trình,
dự án để có những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm
để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chương trình,
dự án khác.
Đánh giá là quá trình được lập nên để xác định kết quả của một dự án
đã hoàn thành hoặc đang thực hiện trên cơ sở 5 tiêu chí đánh giá dự án, sau đó
khuyến nghị về q trình thực hiện dự án trong tương lai cũng như rút ra các
bài học kinh nghiệm cho các dự án khác.
Các tiêu chí ĐGDA là: hiệu quả, hiệu suất, tác động, tính thích hợp,
khả năng duy trì dự án.
* Quy định của Chính phủ Việt Nam về đánh giá các dự án ODA đầu
tư tại Việt Nam
Chính phủ Việt Nam quy định quy trình đánh giá được thực hiện trong
4 giai đoạn của chu trình đầu tư :
- Đánh giá ban đầu: tiến hành ngay sau khi bắt đầu thực hiện chương

trình, dự án nhằm xem xét tình hình thực tế của chương trình, dự án so với
văn kiện được duyệt (xác định tính phù hợp của dự án)
- Đánh giá giữa kỳ: tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương
trình, dự án nhằm xem xét quá trình thực hiện từ khi bắt đầu (đánh giá tính
phù hợp, hiệu quả, hiệu suất).
- Đánh giá kết thúc: tiến hành ngay sau kết thúc thực hiện chương trình,
dự án nhằm xem xét các kết quả đạt được và tổng kết tồn bộ q trình thực
hiện, rút ra các kinh nghiệm cần thiết làm cơ sở lập báo cáo kết thúc chương
trình, dự án; (đánh giá tính hiệu quả và bền vững).
- Đánh giá tác động: tiến hành vào một thời điểm thích hợp trong vịng
3 năm, kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác(trọng tâm đánh giá
là tính hiệu quả, tác động và tính bền vững).


10
Để thực hiện công tác đánh giá các dự án ODA, Chính phủ Việt Nam
đưa ra nhiều quy định về đánh giá, hướng dẫn thực hiện đánh giá như Nghị
định 131/2006/NĐ-CP, Quyết đinh 150/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện “Chiến lược quốc gia về vay và trả nợ
nước ngoài đến 2010”; Quyết định 803/2007/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và
đầu tư hướng dẫn thực hiện ban hành Chế độ báo cáo và hệ thống mẫu biểu
báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA hài hịa hóa với các nhà
tài trợ; Thơng tư 04/2007/TT-BKH cụ thể hóa việc thiết lập và vận hành hệ
thống quốc gia về theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; Quyết
định 1248/2007/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định của Khung
theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA , xác định những định
hướng ưu tiên chiến lược của công tác theo dõi và đánh giá các chương trình
dự án ODA và những hoạt động chủ yếu cần thực hiện để xây dựng, vận hành
và hoàn thiện hệ thống quốc gia về theo dõi và đánh giá các chương trình dự
án ODA….

* Các hình thức đánh giá dự án
- Đánh giá độc lập : Đánh giá được thực hiện bởi các cá nhân hay các
đơn vị tư vấn độc lập với dự án.
- Đánh giá tham dự: Phương pháp đánh giá có sự tham dự của các cơ
quan, các bên liên đới kể cả người hưởng lợi. Đánh giá có sự tham gia là một
hệ thống phân tích được thực hiện bởi các nhà quản lý dự án và các thành
viên được hưởng lợi từ dự án, Những người tham gia cùng thiết kế đánh giá,
tiến hành đánh giá và tổng kết đánh giá, cho phép họ điều chỉnh, xác định lại
chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược, sắp xếp lại các tổ chức các đơn vị triển
khai lại các nguồn lực nếu cần thiết. Nó là cơ hội cho cả người bên trong và
người bên ngoài cộng đồng dừng lại phản ánh về quá khứ và đưa ra quyết
định cho tương lai.


11
Các tác giả trên thế giới như Jim Woodhill, Lisa Robins [20], Joachim
Theis, Heather. M. Grady [18] đã phân chia các hình thức đánh giá dự án:
+ Đánh giá mục tiêu là xem xét liệu dự án có đạt được mục tiêu đã định
hay khơng, nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc hiệu quả thu
được.
+ Đánh giá tiến trình, mở rộng diện đánh giá hơn so với loại đánh giá
trên, sử dụng tri thức và hiểu biết của nhiều người để xem xét nhiều vấn đề
của dự án [21], [19].
Tác động của dự án được hiểu là những ảnh hưởng của các đầu ra và các
hoạt động dự án đến kinh tế, văn hoá, xã hội, nhận thức, đánh giá tác động dự
án là tìm ra những mối quan hệ hợp lý giữa kết quả của các hoạt động dự án
và những thay đổi trong bối cảnh chứ khơng phải tìm ra các chứng cứ khoa
học. Như vậy, thực chất của đánh giá tác động dự án là một q trình phân
tích và so sánh sự khác biệt về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường ở các
thời điểm khác nhau như trước khi thực hiện dự án và sau khi kết thúc dự án.

Đồng thời có thể so sánh giá trị các chỉ tiêu ấy ở các vùng khác nhau của dự
án và so sánh với vùng khơng có dự án. Khi tiến hành giám sát đánh giá tác
động dự án phải trải qu các bước:
- Bước 1: Thu hút sự tham gia của các bên liên quan và quản lý thông
tin. Bước này trả lời các câu hỏi như: Ai tham gia vào giám sát và đánh giá
tác động? Ai có thể cung cấp thơng tin? Ai cần những thơng tin gì?
- Bước 2: Rà sốt và phân tích vấn đề. Với mục tiêu hiểu được bối
cảnh, các yếu tố và mối tương quan giữa các yếu tố và bối cảnh.
- Bước 3: Trình bày các giả thuyết tác động.
- Bước 4: Lựa chọn các chỉ báo tác động.
- Bước 5: Phát triển và áp dụng các phương pháp giám sát và đánh giá
tác động.


12
- Bước 6: Đánh giá tác động. Bước này trả lời các câu hỏi như: Bối
cảnh đã thay đổi như thế nào dưới con mắt của các bên liên quan khác nhau?
Họ học được gì từ những sự thay đổi này.
Đánh giá tác động dự án là công việc diễn ra thường xuyên trong quá
trình thực hiện các hoạt động của dự án để xem xét một cách có hệ thống và
khách quan nhằm xác định tính hợp lý, hiệu quả và tác động của các hoạt
động ứng với mục tiêu đề ra. Vì thế cơng tác này địi hỏi phải sử dụng những
phương pháp đánh giá tổng hợp và toàn diện.
1.1.5. Phương pháp đánh giá tác động dự án
Đánh giá tác động dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự khác
biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường ở các thời điểm khác
nhau như trước và sau khi thực hiện dự án. Đồng thời có thể so sánh giá trị
các chỉ tiêu ấy ở vùng có dự án và khơng có dự án.
* Phương pháp đánh giá so sánh theo khơng gian
Là so sánh giữa nơi có dự án và nơi khơng có dự án, giữa người tham

gia dự án và người khơng tham gia dự án có những đặc điểm tương tự nhau.
Cần phải có sự tương đồng trong so sánh, nếu khơng kết quả thu được có thể
sẽ quá cao hoặc quá thấp so với tác động thực, sự tương đồng trong so sánh
giúp ta có thể tiếp cận đến giá trị tác động đích thực của dự án.
Có 5 bước cơ bản để thực hiện so sánh theo khơng gian giữa các nhóm
“đối chứng” như sau:
Bước1: Tiến hành điều tra chọn mẫu hai nhóm: nhóm người tham gia
và nhóm người khơng tham gia. Cuộc điều tra này phải bảm bảo được tính
tương đồng, chẳng hạn như cùng phiếu điều tra, cùng thời điểm, cùng người
phỏng vấn, cùng địa bàn …
Bước 2: Từ số liệu của cuộc điều tra, xây dựng mơ hình logic trong đó
biến phụ thuộc là 0 cho người không tham gia và 1 cho người tham gia, còn


13
biến độc lập là những nhân tố có thể ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào dự
án của cả hai nhóm.
Bước 3: Tiến hành hồi quy cho mơ hình logic rồi tính giá trị dự đốn
hay xác suất dự đốn cho từng cá thể trong hai nhóm. Giá trị xác suất dự
đoán được gọi là propesity score, giá trị này sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
Bước 4: Loại bớt những cá thể có xác suất dự đốn quá thấp hoặc quá
cao so với cả mẫu.
Bước 5: Tương ứng với mỗi cá thể trong nhóm người tham gia, tìm
một hoặc một số cá thể trong nhóm người khơng tham gia có xác suất dự đốn
gần giống nhau nhất rồi so sánh với nhau. Kết quả của những so sánh này là tác
động của dự án đối với mỗi cá thể tham gia dự án, gọi là “individual gains”.
Bước 6: Cuối cùng tính trung bình tất cả các “individual gains” để
được giá trị trung bình chung, giá trị này chính là tác động của dự án đối với
những người tham gia.
* Phương pháp đánh giá so sánh theo thời gian:

Là so sánh giữa trước dự án và sau dự án. Cần phải tổ chức khảo sát
trong nội bộ người tham gia trước và sau khi tham gia dự án, sau đó kết quả
của hai đợt khảo sát sẽ được so sánh để tìm ra tác động của dự án. Yêu cầu cơ
bản của phương pháp này là cả hai đợt khảo sát phải được thực hiện đối với
cùng một người tham gia để tạo ra sự tương đồng trong so sánh.
* Sử dụng các phương pháp định tính
+ Nghiên cứu tình huống: là phương pháp thu thập thơng tin có tính
chất mơ tả hay giải thích và có thể được sử dụng để trả lời cho các câu hỏi
như thế nào và tại sao. Phương pháp là có thể sử dụng đầy đủ các bằng chứng
đa dạng từ các tài liệu, phỏng vấn, quan sát, có thể bổ sung năng lực giải thích
khi sự tập trung nhằm vào các thể chế, tiến trình, chương trình…Tuy nhiên
phương pháp này địi hỏi người nghiên cứu có chun mơn và kỹ năng tốt.


14
+ Nhóm tập trung: tiến hành các cuộc thảo luận tập trung với các thành
viên trong tổng thể mục tiêu, những người quen thuộc các vấn đề liên quan
trước khi soạn thảo một tập hợp các câu hỏi có cấu trúc. Mục đích là so sánh
quan điểm của những người thụ hưởng với những khái niệm trừu tượng trong
mục tiêu của người đánh giá. Phương pháp này tương đối linh hoạt và có ích
khi cần có sự tương tác với những người tham gia dự án hay xác định các tác
động theo thứ bậc. Tuy vậy khả năng khái quát hóa của phương pháp này
khơng cao.
+ Phỏng vấn: Các phỏng vấn có thể chính thức hay khơng chính thức,
trực tiếp hay qua đối thoại, các câu hỏi kết thúc đóng hoặc mở. Nếu không
được thực hiện đúng đắn, người phỏng vấn có thể tác động đến câu trả lời của
người được phỏng vấn.
+ Quan sát: Quan sát có thể trực tiếp (người quan sát nhìn và ghi chép)
hay có tính tham dự (người quan sát trở thành một phần của bối cảnh trong một
khoảng thời gian). Phương pháp này cũng yêu cầu kỹ năng quan sát và ghi chép

của người quan sát, các kết quả có thể diễn giải theo nhiều cách khác nhau.
+ Bảng câu hỏi: Phát triển một tập hợp các câu hỏi điều tra trong đó có
các câu trả lời có thể được mã hố một cách nhất quán. Phương pháp sử dụng
thống nhất bằng hỏi tất cả những người trả lời những câu hỏi giống nhau, làm
cho việc soạn thảo và so sánh dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên cũng có
thể dẫn đến việc áp đặt các hoạt động thể chế và kinh nghiệm của mọi người
vào trong các khoản mục đã được quyết định từ trước.
+ Phân tích các tài liệu văn bản: Ưu điểm của phân tích tài liệu văn bản
là có thể nhận diện được các khó khăn để tiếp tục điều tra và cung cấp bằng
chứng về hoạt động, sự thay đổi và ảnh hưởng nhằm hỗ trợ cho nhận thức của
người trả lời, có thể ít tốn kém. Nhược điểm là có thể gây tốn kém nhiều thời
gian.


15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án lâm nghiệp
1.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu tác động của dự án là xem xét một cách toàn diện về các
tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của
dự án. Về phương pháp nghiên cứu tùy thuộc loại dự án mà có phương pháp
phù hợp.
Theo FAO thì tác động của dự án về mặt kinh tế thường tập trung phân
tích lợi ích và chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí xã hội phải tính
suốt cả thời gian mà sản phẩm dự án chưa có đoạn kết như dự án trồng rừng
phải sau một thời gian nhất định mới có sản phẩm của rừng.
Tác giả J.Price Gittinger (1982) cho rằng: bất cứ khi nào có một sự thay
đổi phát sinh qua một dự án như tạo việc làm mới, tăng diện tích canh tác,
năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm tăng lên… thì q trình đánh giá
khơng những phải xác định phần lợi ích gia tăng mà cịn xác định các yếu tố

lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào tiền mặt luân chuyển trong quá
trình thực hiện dự án thì đây là một phân tích đánh giá tài chính đơn thuần
chứ khơng phải một đánh giá kinh tế mang tính xã hội [23].
Về mơi trường, chương trình LHQ về mơi trường đã xây dựng bản
hướng đánh giá tác động môi trường của các dự án phát triển. Đây là phương
pháp nghiên cứu nhằm dự báo các tác động môi trường của một dự án, thể
hiện sự ảnh hưởng của kết quả về các hoạt động của dự án đối với môi
trường.
Để đánh giá dự án, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như
điều tra khảo sát , phỏng vấn , thảo luận nhóm… tất cả các nội dung của hoạt
động đánh giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp
khách quan với tình hình thực tế trong quá trình thực hiện dự án.


×