Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện yên phong tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Đ I HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

LÊ CHUNG THẮNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN PHONG - TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho học viên thực hiện luận văn
đã đƣợc cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


LÊ CHUNG THẮNG

i


ii

LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Phòng Đào tạo
sau đai hoc, Khoa Kinh tế - QTKD Trƣờng Đai học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hải Ninh đã tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh, Cục Thống kê tỉnh Bắc
Ninh, Huyện ủy - UBND huyện Yên Phong, Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ,
Chi cục Thống kê huyện Yên Phong, UBND các xã, thị trấn trong huyện Yên Phong
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, anh em cơ quan, bạn bè,
đồng nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên
cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên luận
văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tơi kính mong nhận đƣợc sự góp ý chỉ bảo
của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

LÊ CHUNG THẮNG


ii


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CÔNG TÁC ...... 6
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6
1.1.1. Những vấn đề chung về hệ thống quản lý Nhà nƣớc ........................................ 6
1.1.2. Một số vấn đề về cấp xã hiện nay ..................................................................... 8
1.1.3. Một số vấn đề về CBCC cấp xã ...................................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm, vị trí, vai trị của CBCC cấp xã ...................................................... 14
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của CBCC cấp xã ......................................................... 17
1.1.6. Phân loại CBCC cấp xã ................................................................................... 18
1.1.7. Các tiêu chí đánh giá năng lực công tác của đội ngũ CBCC .......................... 18
1.1.8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công tác của đội ngũ CBCCcấp xã ........ 22
1.1.9. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC
cấp xã......................................................................................................................... 29

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC .................. 35
1.2.1 Kinh nghiệm về nâng cao năng lực công tác của đội ngũ đội ngũ CBCC cơ sở
ở Huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội ................................................................. 35
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn để vận dụng
vào huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong việc nâng cao năng lực công tác của đội
ngũ CBCC cấp xã ...................................................................................................... 37

iii


iv

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 47
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ...................................................................................... 47
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 47
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 50
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 51
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 53
3.1. Thực trạng năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Yên
Phong ......................................................................................................................... 53
3.1.1. Thực trạng số lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong .. 53
3.1.2. Thực trạng năng lực công tác của CBCC cấp xã huyện Yên Phong .............. 59
3.1.3. Kết qủa đánh giá năng lực công tác của đội ngũ CBCCcấp xã huyện Yên
Phong ......................................................................................................................... 63
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 72

3.2.1. Ảnh hƣởng của các nhân tố khách quan ......................................................... 72
3.2.2. Ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan ............................................................. 79
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Yên
Phong ......................................................................................................................... 82
3.3.1. Định hƣớng...................................................................................................... 82
3.3.2. Giải pháp ......................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, công chức

CCB

Cựu chiến binh




Cao đẳng

CN - TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hố - Hiện đại hố

CQCX

Chính quyền cấp xã

ĐC - XD

Địa chính - xây dựng

ĐH

Đại học

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH


Lao động thƣơng binh và xã hội

LLCT

Lý luận chính trị

NVQS

Nghĩa vụ quân sự

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UB MTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15

3.16
3.17
3.18
3.19

Tên bảng
Trang
Cơ cấu kinh tế ngành huyện Yên Phong
42
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Yên Phong
44
Số phiếu điều tra ở các đối tƣợng nghiên cứu
48
Số lƣợng CBCC cấp xã huyện Yên Phong
54
Biến động nhân sự của huyện Yên Phong
58
Trình độ đào tạo của CBCC cấp xã huyện n Phong
60
Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã huyện Yên Phong
61
Trình độ QLNN của CBCC cấp xã huyện Yên Phong
62
Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBCC cấp xã huyện Yên Phong
62
năm 2014
Đánh giá của lãnh đạo về khả năng giải quyết công việc và quan hệ
64
với nhân dân của CBCC cấp xã huyện Yên Phong
Đánh giá của lãnh đạo về năng lực của CBCC cấp xã huyện Yên

64
Phong
Đánh giá về kiến thức chuyên môn của CBCC cấp xã huyện Yên
66
Phong
Đánh giá về các kỹ năng làm việc của CBCC cấp xã huyện Yên
67
Phong và sử số liệu có liên quan ở phần phân tích
Đánh giá về mức độ hồn thành cơng việc của CBCC cấp xã huyện
69
Yên Phong
Đánh giá của ngƣời dân về các năng lực của CBCC cấp xã huyện
70
Yên Phong
Đánh giá của ngƣời dân về tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm
71
việc của CBCC cấp xã huyện Yên Phong
Đánh giá của ngƣời dân về thái độ của CBCC cấp xã huyện n
71
Phong trong q trình giải quyết cơng việc
Ảnh hƣởng của các nhân tố khách quan đến nâng cao năng lực công
74
tác của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Yên Phong
Kết quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC cấp xã huyện Yên
75
Phong, giai đoạn 2013 - 2015
Kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dƣỡng của CBCC cấp xã
76
huyện Yên Phong
Công tác bồi dƣỡng CBCC huyện và xã giai đoạn 2013 – 2015

77

Ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan đến nâng cao năng lực
công tác của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Yên Phong

vi

79


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Thực trạng CBCC phân theo độ tuổi

56

3.2

Thực trạng CBCC cơ sở phân theo thời gian công tác

57


vii


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá theo định hƣớng XHCN trong bối cảnh quốc tế và
trong nƣớc rất phức tạp, có nhiều thuận lợi nhƣng cũng khơng ít khó khăn, có cả thời
cơ và nguy cơ, địi hỏi đội ngũ CBCCtrên mọi lĩnh vực cơng tác "Phải vững vàng về
chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng
lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân" (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói "Cán bộ là gốc của mọi phong trào".
Chính vì vậy, CBCCtrong các cơ quan hành chính nhà nƣớc có một vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội và bảo đảm
cho nền hành chính quốc gia hoạt động [6].
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây
dựng đội ngũ CBCC hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình
độ chun mơn cao, vừa có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính tốt. Đội ngũ
CBCC có vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của
chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý
nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ CBCC [2].
Việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có năng lực tổ chức, quản lý điều hành phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội và có khả năng vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thành thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy
sức mạnh tồn dân, khơng tham nhũng, khơng nhũng nhiễu nhân dân, đồng thời quan tâm
trẻ hố đội ngũ cán bộ và chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC là giải pháp hợp lý

và đồng bộ đối với CB CC cấp xã.
Xã, phƣờng, thị trấn là cấp hành chính gần dân nhất, trực tiếp triển khai mọi
chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc tới ngƣời dân.
Vì vậy, hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- xã hội, tổ chức và vận động nhân dân, tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân, phát huy


2

quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức
cuộc sống của cộng đồng dân cƣ. Một trong những nhân tố cơ bản bảo đảm sự ổn
định và phát triển ngay từ cơ sở là sự đóng góp to lớn và quyết định của đội ngũ
CBCC cấp xã. Trƣớc yêu cầu mới, phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ cơ sở ngang
tầm nhiệm vụ là việc cấp bách, đồng thời có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển
của đất nƣớc. Do vậy, quản lý và nhận biết đƣợc thực trạng chất lƣợng của đội ngũ
CBCC cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đƣa ra những giải pháp
hữu hiệu cho việc nâng cao năng lực công tác của đội ngũ đội ngũ CBCC nhằm đạt
đƣợc hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nƣớc ở cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi
chung là cấp xã hay còn gọi là cấp cơ sở) [5].
Thực tế cho thấy một bộ phận CBCC cấp xã ở nƣớc ta chƣa đƣợc đào tạo bài
bản, còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, nhất là kỹ năng về quản lý
Nhà nƣớc, về pháp luật. Chính vì vậy, cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng, sắp xếp, bố trí cán
bộ hợp lý, đúng với năng lực chuyên môn cần đƣợc chú trọng và đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, đảm bảo chỉ tiêu về số lƣợng và hiệu quả trong nội dung đào tạo nâng
cao năng lực công tác cho đội ngũ CBCC theo kịp đƣợc yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay cịn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong
cơng tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng; chức năng,
nhiệm vụ của các bộ phận chƣa đƣợc xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ
ràng, nội dung và phƣơng thức hoạt động chậm đổi mới, có lúc, có nơi cịn có biểu
hiện thiếu dân chủ, quan liêu. Đội ngũ CBCC cấp xã ít đƣợc quan tâm đào tạo, bồi

dƣỡng; chính sách đối với CBCC cấp xã còn nhiều bất cập. Từ những thực tế đó địi
hỏi bức xúc đặt ra là phải xây dựng tốt, chuẩn mực đội ngũ CBCC cấp xã, trong đó
đáng chú ý là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chun trách và cơng chức chun
mơn có đủ năng lực, trình độ đảm đƣơng trọng trách của mình.
Nhằm nâng cao năng lực công tác của đội ngũ đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Yên Phong, Đảng bộ và chính quyền huyện Yên Phong đã đặc biệt chú
trọng đến cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí và quản lý CBCC, bởi đây cũng là một
vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm và công tác này đƣợc các cơ quan chức năng


3

thực hiện một cách nghiêm túc và đã đem lại hiệu quả khả quan. Tuy nhiên hiện
tƣợng “vừa thừa, vừa thiếu” CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Yên Phong là một
thực trạng nhiều năm qua vẫn tồn tại. Do điều kiện lịch sử cụ thể của đất nƣớc, đội
ngũ CBCC đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực và trình độ chun
mơn nghiệp vụ khơng đồng đều, có nơi một số CB chun trách cấp xã khơng đƣợc
đào tạo đúng về chuyên môn, quản lý Nhà nƣớc. Điều này thể hiện sự bất cập trong
công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong công tác tổ chức cán bộ hiện
nay. Trƣớc tình hình trên, địi hỏi phải có những biện pháp nhằm nâng cao năng lực
công tác của đội ngũ của CBCC một cách thiết thực hơn nhằm tạo ra những con
ngƣời ngang tầm với tình hình mới, thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc góp phần vào
cơng cuộc đổi mới đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng và bức xúc đƣợc nêu trên, tôi mạnh dạn chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” với mong muốn đƣợc đóng góp một phần
nhỏ cơng sức vào việc tìm ra những hƣớng đi cụ thể, giải quyết những khó khăn
trong cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với nguồn CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
Yên Phong.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng
cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
xã hội của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về năng lực công tác của đội
ngũ CBCC cấp xã.
- Đánh giá thực trạng năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.


4

- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực công tác của đội ngũ CBCC
cấp xã huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công tác của đội ngũ đội
ngũ CBCC cấp xã huyện Yên Phong nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị - xã hội của địa phƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tƣợng điều tra: Cán bộ lãnh đạo cấp huyện (Thƣờng trực Huyện ủy HĐND - UBND, UB MTTQ các ban ngành đồn thể, một số phịng ban chuyên
môn của UBND huyện). CBCCđang công tác tại UBND của 14 xã, thị trấn và đại
diện ngƣời dân để đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của CBCC cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung
Nội dung nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng năng lực công tác của

đội ngũ CBCC cấp xã đƣợc thể hiện trên các mặt: số lƣợng, chất lƣợng và kết quả
đánh giá năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Yên Phong; các yếu tố
ảnh hƣởng đến nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCCcấp xã huyện Yên Phong
, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công tác của đội
ngũ CBCCcấp xã.
3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.3. Phạm vi thời gian
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp qua ba năm (2013-2015); số liệu sơ cấp đƣợc thu
thập trong năm 2016.


5

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã.
- Thực trạng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Một số giải pháp nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công tác của đội ngũ
CBCC cấp xã.
Chƣơng 2. Đặc điểm cơ bản và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận



6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CÔNG TÁC
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về hệ thống quản lý Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Xã hội loài ngƣời xuất hiện, nhu cầu tổ chức, điều hành xã hội cũng hình
thành nhƣ một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử, tính chất quản lý xã hội phát triển từ
thấp đến cao theo sự phát triển của xã hội. Xã hội đƣợc quản lý tốt bằng những cơ
chế, biện pháp thì ổn định, khơng ngừng phát triển và ngƣợc lại. Hiện nay có nhiều
cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho rằng quản lý là
hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy. Các cách nói này nhìn chung khơng có gì khác nhau về nội dung mà
chỉ khác về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn giải [15].
Quản lý là hoạt động có từ rất lâu, gắn liền với đời sống xã hội, con ngƣời,
có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
- Quản lý là tiến hành bao gồm các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn
lực khác nhau của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đã định.
- Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con ngƣời.
- Quản lý là hoạt động phối hợp các hoạt động chung của các đồn thể hợp tác.
- Quản lý là tác động có phƣơng hƣớng, có chủ đích của chủ đề quản lý tới
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu
của tổ chức [15].
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra từ
trƣớc, hay quản lý là sự quan tâm của nhà quản lý đối với việc hồn thành mục tiêu

và mục đích của tổ chức.


7

Tóm lại, khái niệm quản lý có thể đƣợc hiểu là: Sự tác động liên tục, có tổ
chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả
tối ưu so với yêu cầu đặt ra.
Mơ hình hoạt động quản lý
Liên hệ trực tiếp
Lệnh từ cấp trên

Chủ thể

Đối tƣợng

Liên hệ ngƣợc (thông tin phản hồi)
Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm quản lý đƣợc cụ thể hoá với chủ thể là lãnh
đạo cấp huyện và đối tƣợng quản lý là đội ngũ CBCC cấp xã.
1.1.1.2. Đặc điểm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nƣớc, sử dụng
quyền lực Nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và các hoạt động của con ngƣời.
Quản lý Nhà nƣớc khác với dạng quản lý của các chủ thể khác ở chỗ các chủ thể này
không dùng quyền lực pháp luật của Nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ quản lý mà chỉ
dùng phƣơng thức giáo dục, vận động quần chúng. Quản lý Nhà nƣớc cũng có nội
dung nhƣ quản lý hành chính Nhà nƣớc là một dạng hoạt động tổ chức và điều hành
để thực hiện quyền lực Nhà nƣớc [15].
Quản lý hành chính Nhà nƣớc là hoạt động hành chính của các cơ quan thực
thi quyền lực Nhà nƣớc (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa

phƣơng các cấp, không kể các tổ chức thuộc Nhà nƣớc nhƣng không nằm trong cơ
cấu quyền lực nhƣ các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp. Quyền hành pháp có
hai nội dung: một là lập quy, đƣợc thực hiện bằng việc ban hành văn bản pháp quy,
quy phạm pháp luật để chấp hành; hai là quản lý hành chính tức là tổ chức, điều
hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã hội để đƣa luật pháp vào đời sống.


8

Tóm lại, có thể định nghĩa quản lý hành chính Nhà nƣớc nhƣ sau: Quản lý
hành chính Nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nƣớc, đó là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật Nhà nƣớc đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa do
các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ƣơng đến cơ sở tiến hành. [10]
1.1.2. Một số vấn đề về cấp xã hiện nay
1.1.2.1. Khái niệm về chính quyền cấp xã
Từ khi Nhà nƣớc xuất hiện và có sự phân chia lãnh thổ thì vấn đề phân chia
lãnh thổ thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ ln là vấn đề quan trọng. Ở Việt
Nam, vấn đề này đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt coi trọng và đƣợc quy định trong
Hiến pháp – văn bản có tính pháp lý cao nhất. Theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi,
bổ sung năm 2002 và Luật Tổ chức HĐND và UBND, chính quyền địa phƣơng
đƣợc tổ chức thành 3 cấp:
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh)
- Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
- Cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay cấp cơ sở)
Cấp xã là cấp gần dân nhất, đƣợc gọi là cấp cơ sở trong hệ thống chính
quyền 4 cấp. Gọi cấp xã là cấp cơ sở bởi những lý do sau:
Thứ nhất, cấp này thoả mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành của một cấp:

- Đƣợc Nhà nƣớc trao cho chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để thay mặt cho
Nhà nƣớc quản lý công việc địa phƣơng
- Có cơ chế bầu cử cán bộ địa phƣơng
- Có tính tự quản nhất định
- Chịu sự kiểm soát của cấp trên
Thứ hai, đây là cấp thấp nhất, khơng có cấp nào thấp hơn cấp xã, phƣờng, thị
trấn. Đây là cấp gần dân nhất, sâu sát nhân dân nhất so với các cấp khác.
Thứ ba, cấp xã là nền móng của bộ máy nhà nƣớc, là cái gốc của hệ thống
nhà nƣớc 4 cấp.


9

Mặc dù là cấp thấp nhất nhƣng cấp cơ sở có một vai trị rất quan trọng trong hệ
thống chính quyền 4 cấp và vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống chính trị cơ sở.
Hiến pháp 1980 quy định việc phân chia các đơn vị hành chính của nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhƣ sau:
+ Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các đơn vị hành
chính tƣơng đƣơng.
+ Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã.
+ Thành phố trực thuộc Trung ƣơng chia thành quận, huyện.
+ Huyện chia thành xã và thị trấn.
+ Thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phƣờng và xã.
+ Quận chia thành phƣờng.
- Xã là cấp cơ sở ở nơng thơn, có đặc điểm là địa bàn rộng; dân cƣ chủ yếu là
nông dân, sống theo cộng đồng làng xóm; kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp, dịch vụ,
đang trong q trình biến đổi cơ cấu theo hƣớng CNH – HĐH.
- Thị trấn cũng là cấp cơ sở, nhƣng ở đó thƣờng là nơi tập trung các cơ quan
huyện, thị xã. Do đó thị xã là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của
huyện. Là đầu mối giao lƣu hàng hóa quan trọng giữa nơng thơn và thành thị. Thị

trấn vừa mang dáng dấp đơ thị nhƣng cịn xen kẽ các yếu tố của nông thôn cả về
kinh tế lẫn dân cƣ.
Tính đến ngày 31/12/2013, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã,
bao gồm: 1.490 phƣờng, 602 thị trấn, 9.070 xã. Số lƣợng xã, phƣờng, thị trấn trong
những năm qua khơng ổn định. Cùng với q trình chia tách các tỉnh, huyện, việc
thành lập mới các xã, phƣờng, thị trấn diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng. Chỉ trong vòng 03 năm từ 2010 đến 2013 đã tăng 50 đơn vị hành
chính, trong đó tăng 87 phƣờng, giảm 22 thị trấn, giảm 15 xã.
Tóm lại, có thể nêu khái qt chính quyền cấp xã nhƣ sau: Chính quyền cấp xã
bao gồm HĐND, là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 04 cấp ở Việt Nam, thực
hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương,
căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện


10

những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng
và đời sống của nhân dân địa phương, theo hiến pháp, Pháp luật và các chỉ thị, nghị
quyết, quyết định của cấp trên.
1.1.2.2. Vai trò của cấp xã
Cấp xã là cầu nối, là nơi giao lƣu trực tiếp giữa Nhà nƣớc và nhân dân, đồng
thời cấp xã là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất những ƣu việt hay hạn chế của
chế độ XHCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xi”. Chính vì vậy,
chất lƣợng hoạt động của cấp xã ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín, lịng tin của nhân
dân với Đảng và Nhà nƣớc.
Cấp xã là nơi thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả của chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Đây là nơi trực tiếp thực thi, kiểm
nghiệm và phản ánh tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống thể chế, chính sách. Do đó,
chất lƣợng của hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc vào chất lƣợng hoạt động của

hệ thống chính trị ở cấp cơ sở.
Cấp xã trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Những vấn đề của địa phƣơng mà cấp cơ sở có thẩm quyền giải quyết thì chính
quyền cơ sở đại diện cho nhân dân địa phƣơng trực tiếp giải quyết.
Cấp xã là nơi thực hiện đồng thời phản ánh tâm tƣ nguyện vọng và lợi ích
của nhân dân địa phƣơng. Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đều đƣợc xuất
phát từ cơ sở và hƣớng về cơ sở. Khơng ai khác ngồi cấp cơ sở hiểu rõ và đảm
nhận vai trò thu thập, phản ánh tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng; đồng
thời giúp Nhà nƣớc đề ra các biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp với đặc điểm của
một địa phƣơng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phƣơng.
1.1.3. Một số vấn đề về CBCC cấp xã
1.1.3.1. Khái niệm chung về CBCC
Mỗi một quốc gia, dân tộc khác nhau thì khái niệm về CBCC cũng khác nhau, đa
số các nƣớc đều giới hạn CBCC trong phạm vi bộ máy hành chính nhà nƣớc (Chính phủ
và cấp địa phương). Ở nƣớc ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy Đảng, nhà


11

nƣớc, đoàn thể, chúng ta dùng khái niệm “Cán bộ công chức”. Theo Pháp lệnh CBCC
ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì CBCC là công dân Việt
Nam trong biên chế và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, bao gồm: [ 13 ]
- Những ngƣời do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ
quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị – xã hội.
- Những ngƣời làm việc trong tổ chức chính trị – xã hội và một số tổ chức xã
hội nghề nghiệp, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ thƣờng
xuyên.
- Những ngƣời làm việc trong cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp đƣợc
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong biên chế,
đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn và đƣợc xếp vào một

ngạch.
- Các thẩm phán, kiểm sát viên đƣợc bổ nhiệm.
- Những ngƣời làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội, công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, đƣợc tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm vụ thƣờng xuyên trong biên chế.
- Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trƣởng trong các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Theo Luật CBCC(Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008) của Quốc hội
nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam: [7]
- Cán bộ: là công dân Việt Nam đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
chung là cấp huyện) trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
- Công chức: là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị quân đội
nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc


12

phịng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Khái niệm về CBCC cấp xã

Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của cấp cơ sở và cán bộ cơ sở, một yêu
cầu khách quan đặt ra là: cán bộ xã, phƣờng, thị trấn cần đƣợc xếp vào đội ngũ
CBCC trong biên chế nhà nƣớc. Chính vì vậy, Pháp lệnh CBCCsửa đổi, bổ sung
năm 2003, tại tiết (g) và (h) điều 1 chƣơng I đã quy định: [14]
- Cán bộ cấp xã: Là công dân Việt Nam đƣợc bầu cử để đảm nhiệm chức
vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là cán bộ chuyên trách) gồm các chức danh sau: Bí
thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND; Chủ tịch UBMTTQ; Bí thƣ Đồn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- CBCC: Là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là CBCC), gồm các
chức danh: Trƣởng công an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng cơng an chính quy); Chỉ
huy trƣởng quân sự; Văn phòng – Thống kê; Địa chính – Xây dựng; Tài chính –
Kế tốn; Tƣ pháp – Hộ tịch; Văn hóa – Xã hội.
Với quy định mới này địa vị pháp lý của CBCC cấp xã có sự thay đổi lớn. Quyền
hạn và trách nhiệm của họ đƣợc quy định chặt chẽ hơn, đồng thời yêu cầu đối với họ
cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm do Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao phó.
1.1.3.3. Khái niệm chất lượng CBCC cấp xã
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng
xuất bản năm 2000 thì chất lƣợng hiểu ở nghĩa chung nhất là "Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc" [18].


13

Đối với một con ngƣời sống trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chất lƣợng của cá nhân đó đƣợc hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức
khỏe, trí tuệ, khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm
tin, năng lực; ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách tích cực
vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Địi hỏi ngƣời CBCCcó

những trình độ phẩm chất theo yêu cầu nhƣ nêu ở trên thì ngƣời cán bộ phải gƣơng
mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc; giữ vững tiêu chuẩn và tƣ
cách của ngƣời cán bộ. Mỗi CBCCkhông tồn tại một cách biệt lập mà phải đƣợc đặt
trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ cơng chức. Vì vậy, quan niệm
về năng lực công tác của đội ngũ CBCC phải đƣợc đặt trong mối quan hệ biện
chứng giữa năng lực công tác của từng CBCC với năng lực công tác của cả đội ngũ.
Chất lƣợng và năng lực công tác của cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn
số lƣợng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn
từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi cán bộ và nó đƣợc tăng lên gấp bội bởi tính
thống nhất của tổ chức; của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật.
Nhƣ vậy, có thể nói năng lực công tác của đội ngũ CBCCbao gồm:
- Năng lực công tác của từng cán bộ công chức; cụ thể là phẩm chất chính trị,
đạo đức; trình độ năng lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ. Năng lực cơng tác của
từng CBCC là yếu tố cơ bản tạo nên năng lực công tác của cả đội ngũ.
- Năng lực cơng tác của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở
cơ cấu đội ngũ đƣợc tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lƣợng và độ
tuổi bình quân đƣợc phân bố trên cơ sở các địa phƣơng, đơn vị và lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội. Nhƣ vậy, các yếu tố cấu thành năng lực công tác của đội
ngũ CBCCkhơng chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả
một hệ thống, đƣợc kết cấu nhƣ một chỉnh thể toàn diện từ chất lƣợng và năng lực
công tác của từng CBCC(đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu
số lƣợng nam nữ, độ tuổi, thành phần cùng với việc bồi dƣỡng, giáo dục, phân công,
quản lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động


14

của bộ máy chính quyền nhân dân. Để nâng cao năng lực công tác của cán bộ công
chức, cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa năng lực công tác với số lƣợng cán

bộ công chức. Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lƣợng
và năng lực công tác của CBCC trên cơ sở bảo đảm số lƣợng hợp lý.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Năng lực cơng tác của đội ngũ
CBCCcấp xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị đƣợc kết cấu nhƣ một chỉnh
thể toàn diện đƣợc thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
năng lực, khả năng hồn thành nhiệm vụ của mỗi CBCCvà cơ cấu, số lƣợng, độ
tuổi, thành phần của cả đội ngũ CBCCchính quyền cấp xã.
1.1.4. Đặc điểm, vị trí, vai trị của CBCC cấp xã
* Đặc điểm của CBCC cấp xã:
CBCC xã, phƣờng, thị trấn (cấp xã) là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối giữa
Đảng với dân. Đội ngũ này có vị trí, vai trò hết sức quan trọng vừa phải thực thi các
chủ trƣơng chính sách, pháp luật từ cấp trên, vừa phản ánh nguyện vọng của quần
chúng nhân dân đến với cấp trên, đồng thời cán bộ cấp xã phải giải quyết các cơng
việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phƣơng. Trong quá trình
thực thi nhiệm vụ, CBCC cấp xã phải chịu sự giám sát trực tiếp, hàng ngày của
nhân dân. Cơ bản đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong
sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ
đƣợc giao, góp phần khẳng định vai trị là hạt nhân lãnh đạo tồn diện các mặt cơng
tác ở cơ sở; khơi dậy đƣợc nguồn lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân sinh, dân
trí, dân chủ ở cơ sở, đời sống nhân dân đƣợc nâng lên đáng kể, góp phần to lớn vào
sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh,
chính trị, quốc phịng ở các địa phƣơng .
Bên cạnh đó, do hiện nay phần lớn cán bộ cấp cơ sở của nƣớc ta đƣợc lấy từ
nhiều nguồn khác nhau nên trình độ học vấn, trình độ chun mơn khơng đảm bảo
vì nhiều trƣờng hợp trƣởng thành đều tìm cách thốt ly khỏi địa phƣơng, hoặc họ
khơng muốn làm việc trong hệ thống chính quyền cấp xã. Do vậy cán bộ cơ sở chủ
yếu làm việc theo kinh nghiệm là chính, lâu ngày kiến thức phổ thơng bị rơi rụng,


15


kiến thức chuyên môn của cán bộ đƣợc bồi dƣỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn
chế tầm nhìn chiến lƣợc về phát triển nông nghiệp, nông thôn đối với địa phƣơng.
Cán bộ cơ sở cấp xã, phƣờng khơng có nhiều sự lựa chọn, đại bộ phận
trƣởng thành từ thực tiễn công tác, không đƣợc đào tạo cơ bản và hệ thống. Vì vậy,
trình độ tổng hợp, kiến thức lý luận chính trị cịn thấp, kiến thức về kinh tế cịn non
kém, ấu trĩ, hạn chế đến tính năng động và tầm nhìn trong quá trình đổi mới.
Mặt khác, trình độ của phần lớn cán bộ cơ sở chƣa đáp ứng với u cầu, nói
nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm; thiếu những ngƣời có đủ năng lực trình độ để đảm
đƣơng nhiệm vụ, tâm huyết, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm không đảm
bảo yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc nói chung và u
cầu phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Cán bộ cơ sở hiện nay thì cán bộ chuyên trách là do dân bầu cử, còn
CBCClà do đƣợc tuyển dụng, phân công. Cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ nên kinh
nghiệm chun sâu cịn thấp vì ở mỗi chức vụ cán bộ cơ sở phải tham gia học tập
những lớp bồi dƣỡng phù hợp với chức vụ của mình.
* Vị trí, vai trị của CBCC cấp xã: là một bộ phận không thể thiếu trong đội
ngũ CBCC nƣớc ta, mọi hoạt động ở cơ sở đều do CBCC cấp xã đảm nhận thực hiện.
Xác định rõ vai trò quan trọng của cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã đối với sự
nghiệp cách mạng của nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng lớn về
công tác cán bộ nhƣ Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị
“Về cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH – HĐH đất nước”,
Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với CBCC ở xã, phƣờng…
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 (khoá VII) khẳng định trong công cuộc
đổi mới đất nƣớc đối với tầm quan trọng và đề cao vị trí của cán bộ cơ sở nhƣ sau:
“Cán bộ cũng có vai trị cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình
đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trị rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí
nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có



16

được thực thi tốt hay khơng, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là
ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng
quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ
thuộc vào năng lực công tác đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn”.
Đội ngũ CBCC cấp xã là lực lƣợng đóng vai trị nịng cốt, điều hành và thực thi
hoạt động của bộ máy tổ chức xã. Vì vậy, đội ngũ CBCC hệ thống chính trị cấp xã có
tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt và là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến
lƣợc, mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhƣng lại là nơi gần dân nhất,
nơi mà mọi đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trực tiếp đi vào đời
sống ngƣời dân, đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân để phản ánh cho Đảng
và Nhà nƣớc kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Một quan niệm khá
phổ biến cho rằng cán bộ xã việc ít, dễ, nên khơng địi hỏi trình độ cao, nhƣng thực tế
cho thấy CBCC xã hàng ngày chịu nhiều áp lực bởi phải giải quyết một khối lƣợng
công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến con ngƣời, đến tất cả mọi mặt của
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phƣơng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao CBCC cấp xã phải thƣờng xuyên tiếp
xúc với nhân dân để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan và triển khai thực
hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc cũng nhƣ
trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng. Nhƣ
vậy, CBCC cấp xã là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc.
Đồng thời, để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, ngƣời CBCC cấp xã phải gƣơng
mẫu thực hiện sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của cấp trên; có bản lĩnh chính trị, có khả
năng triển khai chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc để tổ chức
tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo hay thi
hành một cách nghiêm túc. Về khía cạnh này, có thể nói ngƣời CBCC xã khơng chỉ
là ngƣời quản lý địa bàn mà cịn phải thực hiện tốt cơng tác dân vận, đóng vai trị

nhƣ một tun truyền viên tích cực. Do đó năng lực cơng tác của đội ngũ CBCC cấp
xã ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trƣơng, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc khi đi vào cuộc sống. Mặt khác, do tính chất cơng việc


17

và vị trí cơng tác nên ngƣời CBCC cấp xã phải đảm nhận quản lý mọi mặt hoạt
động trên nhiều lĩnh vực nhƣ: quản lý hành chính, lĩnh vực tài chính, đất đai, an
ninh trật tự, tƣ pháp, văn hố – xã hội… và chịu trách nhiệm với công việc của
mình.
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của CBCC cấp xã
a, Chức năng của CBCC cấp xã
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy,
quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo ngƣời có thẩm quyền khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nƣớc.
Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đồn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà
nƣớc đƣợc giao. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết
định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với ngƣời ra quyết
định; trƣờng hợp ngƣời ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn
bản và ngƣời thi hành phải chấp hành nhƣng không chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của ngƣời ra quyết định. Ngƣời ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về quyết định của mình. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.

b, Nhiệm vụ của CBCC cấp xã
* Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm: Bí thƣ, Phó Bí thƣ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch

HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thƣ Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Là cán bộ chun trách cơng tác Đảng, đồn thể ở cấp xã, có trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong công tác Đảng, đoàn thể
ở cơ sở trong việc thực hiện Nghị quyết, Điều lệ của Đảng, đoàn thể, đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật của đảng và Nhà nƣớc trên địa bàn cấp xã.


×