Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV cao su EAHLEO đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 102 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Xây dựng phương án xác định giá
trị doanh nghiệp tại công ty TNHH một thành viên Cao su Ea H’leo - Tỉnh
Đắk Lắk ”,tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của rất nhiều
người.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo Sau
đại học, Khoa Kinh tế và QTKD.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, các
cán bộ, công nhân viên trong Công ty TNHH một thành viên Cao su Ea H’leo
- Huyện Ea H’leo - Tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS.Trần Hữu Dào người
đã định hướng tư duy, cung cấp tài liệu và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty TNHH một thành viên
Cao su Ea H’leo - Huyện Ea H’leo - Tỉnh Đắk Lắk do thời gian có hạn, chưa
nắm được kinh nghiệm thực tế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo và những người quan
tâm tới đề tài này để cho đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả
Hoàng Văn Xuân


ii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... i
Mục lục............................................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................. v
Danh mục các bảng ......................................................................................................vi
Danh mục các hình .......................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP........................................................................................................ 4
1.1. Các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ............................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp ....................................................... 4
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp ........................................................ 4
1.2. Xác định giá trị doanh nghiệp ........................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp .................................................. 7
1.2.2. Đặc điểm chung về xác định giá trị doanh nghiệp.................................... 7
1.2.3. Vai trò xác định giá trị doanh nghiệp ........................................................ 8
1.2.4. Các phương pháp tính giá trị thực tế của doanh nghiệp .......................... 8
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................18
1.3.1. Trên Thế giới .............................................................................................18
1.3.2. Tại Việt Nam ..............................................................................................20
1.3.3. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan .............................................25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU EA
H’LEO VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................27
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo ................27



iii

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ..........................................27
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................28
2.1.3. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội .............................................................29
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của của công ty....................29
2.1.5. Đặc điểm đất đai của cơng ty ...................................................................35
2.1.6. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty............................................37
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm gần đây .......39
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................42
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................43
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu: .......................................................................43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................50
3.1. Thực trạng xác định giá trị các loại tài sản của công ty TNHH MTV
Cao su Ea H’leo ......................................................................................................50
3.1.1. Căn cứ xác định giá trị tài sản tại công ty ...............................................50
3.1.2. Thực trạng xác định tài sản cố định và đầu tư dài hạn ..........................50
3.1.3. Thực trạng xác định giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn...........................54
3.1.4. Thực trạng xác định giá trị quyền sử dụng đất của công ty ...................55
3.1.5. Thực trạng xác định giá trị vườn cây của công ty ..................................55
3.1.6. Thực trạng xác định giá trị lợi thế kinh doanh của công ty ..................57
3.1.7. Tổng hợp kết quả xác định giá trị các loại tài sản năm 2011 ................57
3.1.8. Đánh giá thực trạng xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp tại công
ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo ........................................................................58
3.2. Xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước tại công
ty TNHH MTV viên Cao su Ea H’leo ................................................................61
3.2.1. Các căn cứ để xác định giá trị thực tế cho công ty ...............................61
3.2.2. Phương pháp xác định .............................................................................61
3.2.3. Xác định giá trị TSCĐ và ĐTDH ............................................................62



iv

3.3. Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp xác định giá
trị doanh nghiệp .....................................................................................................90
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................90
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo .......................91
KẾT LUẬN .................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................94


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CP

Chính phủ


3

CPH

Cổ phần hóa

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNN

Doanh nghệp nhà nước

6

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

7

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn


8

MTV

Một thành viên

9

NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

10



Quyết định

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

T.S

Tiến sỹ


13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TSLĐ

Tài sản lưu động

16

UBND

Ủy ban Nhân dân

TT


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23

Tên bảng

Trang
Tình hình sử dụng lao động của cơng ty
34
Hiện trạng tình hình sử dụng đất đai của cơng ty
36
Tình hình biến động nguồn vốn của cơng ty qua 3 năm (2009-2011)
38
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm của cơng ty (2009 – 2011)
41
Tình hình tài sản cố định của cơng ty
51
Tình hình đầu tư dài hạn của công ty
53
Giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
54
Giá trị vườn cây cao su của cơng ty
56
Tổng giá trị t sản của cơng ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo
57
Đánh giá lại các loại TSCĐ đã khấu hao hết, thu hồi đủ vốn
63
Tổng giá trị tài sản cố định đánh giá lại
64
Tình hình đầu tư dài hạn của công ty
65
Giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
66
Giá trị quyền sử dụng đất phi nông nghiệp theo đơn giá Nhà nước
67
Giá trị quyền sử dụng đất phi nông nghiệp của công ty theo đơn 69

giá của tỉnh Đắk Lắk
Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp theo đơn giá Nhà nước
70
Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp của công ty theo đơn giá 71
của tỉnh Đắk Lắk
Tổng giá trị quyền sử dụng đất của cơng ty
72
Các phương án tính giá trị quyền sử dụng đất của công ty
73
Tổng suất đầu tư cho 1ha cao su của công ty năm 2011
78
Giá trị vườn cây cao su xây dựng cơ bản đánh giá lại
79
Giá trị còn lại đã điều chỉnh của vườn cây cao su đang kinh doanh
80
Giá trị thanh lý vườn cây cao su đang kinh doanh của công ty
81
Tổng giá trị vườn cây cao su để tính giá trị doanh nghiệp
82
Một số chỉ tiêu xác định giá tri lợi thế của công ty
84
Tổng giá trị doanh nghiệp của công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo 85
Tổng giá trị doanh nghiệp của công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo 87


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty 30

30

2.2

Sơ đồ khung phương pháp nghiên cứu nghiên cứu của đề tài

41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đồng thời với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, xu
hướng tồn cầu hóa đang diễn ra sôi động ở các cấp độ khác nhau, cùng với
trào lưu hợp nhất, sát nhập, liên doanh, liên kết, tiếp quản…thì xác định giá trị
doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp cho thấy bức tranh tổng quát về giá trị thực tế của
doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng phục vụ cho việc đưa ra quyết định đầu tư,
liên doanh, liên kết, mua bán doanh nghiệp, thanh lý tài sản thuộc sở hữu nhà
nước, đền bù giải phóng mặt bằng v.v...
Trong những năm qua, cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp là chủ trương lớn, là

giải pháp quan trọng của Đảng và Nhà nước trong tiến trình sắp xếp, đổi mới
khu vực quốc doanh. Trải qua hơn mười lăm năm thực hiện cho thấy, quá
trình CPH doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã đạt được những thành công
nhất định, nhiều DNNN sau khi CPH hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả hơn, bảo tồn và phát triển được vốn sản xuất, đời sống người lao động
được nâng cao, đóng góp cho ngân sách ngày càng nhiều…Tuy nhiên, tốc độ
CPH còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Các doanh nghiệp trong
diện CPH còn nhiều bỡ ngỡ và gặp khơng ít khó khăn trong việc thực hiện
CPH. Một trong những lý do chủ yếu khiến quá trình này bị chậm là do chúng
ta chưa thể xác định giá trị của các doanh nghiệp một cách hợp lý, cơng tác
xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay cịn có nhiều vấn đề bất cập, vẫn mang
tính áp đặt, tài sản nhà nước bị thất thoát nhiều, do vậy kết quả đạt được khơng
chính xác và chưa đáng tin cậy.
Như vậy, nghiên cứu vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết
và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn đối với tiến trình CPH DNNN ở nước
ta hiện nay cũng như sau này.


2

Cũng như các DNNN khác, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên (TNHH MTV) Cao su Ea H’leo cũng đã tìm hiểu và lựa chọn phương
pháp định giá phù hợp để xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty. Trên thực
tế thì việc xác định giá trị doanh nghiệp của cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn,
vẫn tồn tại khá nhiều điều vướng mắc và cần nghiên cứu thêm.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, được sự nhất trí của Trường đại
học Lâm nghiệp và dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo T.S Trần Hữu Dào tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng phương án xác định giá trị doanh
nghiệp tại công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo - Đắk Lắk”
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng qt
Góp phần hồn thiện phương pháp xác định giá trị DNNN tại công ty
TNHH MTV viên Cao su Ea H’leo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng xác định giá trị tài sản của công ty TNHH MTV
viên Cao su Ea H’leo;
- Xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty TNHH
MTV viên Cao su Ea H’leo;
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại tài sản để xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty TNHH
MTV Cao su Ea H’leo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011.
- Về mặt không gian: Công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo


3

Số 499 đường Giải phóng - Thị trấn Ea Đrăng - Huyện Ea H’leo Tỉnh Đắk Lắk.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp;
- Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Cao
su Ea H’leo;
- Thực trạng xác định giá trị các loại tài sản tại công ty TNHH MTV
Cao su Ea H’leo:
+ Thực trạng xác định tài sản cố định và đầu tư dài hạn
+ Thực trạng xác định giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

+ Thực trạng xác định giá trị quyền sử dụng đất
+ Thực trạng xác định giá trị vườn cây
+ Thực trạng xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty TNHH
MTV viên Cao su Ea H’leo:
+ Xác định tài sản cố định và đầu tư dài hạn
+ Xác định giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ Xác định giá trị quyền sử dụng đất
+ Xác định giá trị vườn cây
+ Xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp (năm 2005) của nước ta hiện nay, doanh
nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh nghiêp là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.[14]
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập kinh doanh
sản phẩm nông nghiệp, thực hiện một số chức năng liên quan đến việc sản
xuất và cung ứng nơng sản hóa hoặc nông sản chế biến cho nhu cầu thị trường
với tư cách là một chủ thể kinh tế độc lập kinh doanh trong cơ chế thị trường.

[10]
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp
* Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước [10]
Là loại hình doanh nghiệp nơng nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư
vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu, là pháp nhân kinh tế hoạt động hoạt
động theo pháp luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao.
Với tư cách là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các doanh nghiệp
Nhà nước trước hết thực hiện chức năng định hướng, tạo tiềm lực kinh tế cho
Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết đối với nông nghiệp cũng như nền kinh
tế.


5

Các doanh nghiệp Nhà nước có vai trị quan trọng trong việc nắm giữ các
hoạt động quan trọng của hoạt động sản xuất nông nghiệp như: sản xuất và
bảo tồn giống gốc, các hoạt động thú y, bảo vệ thực vật…
Thơng qua hoạt động của mình thực hiện chức năng hỗ trợ kinh tế hộ nông
dân.
Các doanh nghiệp Nhà nước cịn có vai trị trong việc giữ gìn an ninh quốc
phòng khi được tổ chức ở các vùng biên giới, hải đảo.
* Doanh nghiệp nông nghiệp tư nhân [10]
Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
* Doanh nghiệp nông nghiệp kiểu công ty
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: [14]
Công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo luật doanh nghiệp ban
hành ngày 29/11/2005 gồm 2 loại:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên: Công ty trách nhiệm hữu
hạn nhiều thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng khơng q
50. Thành viên của cơng ty phải có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào cơng ty.
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44, 45 của luật doanh nghiệp.
Công ty TNHH nhiều thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH nhiều thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.


6

+ Công ty TNHH một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá
nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Cơng ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần:[14]
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành các phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ
đơng tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Cổ đơng
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật này.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động
vốn.

- Công ty hợp danh:[14]
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một cái tên chung. Ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.


7

Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
1.2. Xác định giá trị doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp được hiểu là việc điều tra chi tiết và đánh
giá các hoạt động của công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng
của một doanh nghiệp; là tính tốn, xác định sự thay đổi về mặt giá trị của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định; là q trình ước tính khoản tiền
người mua có thể trả và người bán có thể thu khi bán doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp là quá trình xác định giá trị thực tế của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trên cơ sở thị trường nhằm tạo
lập cơ sở để các bên tham gia giao dịch mua bán doanh nghiệp.[ 18]
1.2.2. Đặc điểm chung về xác định giá trị doanh nghiệp
Từ các định nghĩa trên tuy có phần khác nhau nhưng đều nêu lên một
số đặc điểm chung của việc xác định giá trị doanh nghiệp:[ 17]
- Giá trị doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị bao gồm: giá trị của các
tài sản của doanh nghiệp đang sở hữu và sử dụng, các tiềm năng lợi thế của

doanh nghiệp.
- Việc xác định giá trị của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở giá thị
trường tại thời điểm định giá và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Giá trị của doanh nghiệp được xác định là giá trị tương đối tại một
thời điểm nhất định, tức là ở những thời điểm khác nhau giá trị của doanh
nghiệp sẽ khác nhau, phụ thuộc nhiều nhất vào yếu tố như: giá cả thị trường,
quy định của Nhà nước...
- Việc xác định giá trị doanh nghiệp mang tính ước lượng vì giá trị
doanh nghiệp cịn bao gồm các giá trị tiềm năng.
Tóm lại, có thể hiểu xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định
giá doanh nghiệp, thực chất là việc xác định giá trị bằng tiền của các bộ phận


8

cấu thành giá trị thực tế của doanh nghiệp một cách hợp lý, đầy đủ dựa trên
cơ sở các quy định pháp luật của Nhà nước, giá cả thị trường và tình hình
thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
1.2.3. Vai trò xác định giá trị doanh nghiệp
Với xu hướng hội nhập và phát triển, xác định giá trị doanh nghiệp
ngày càng cần thiết và có vai trị quan trọng trong nền kinh tế: [ 17]
Thứ nhất, kết quả xác định giá trị doanh nghiệp cho thấy bức tranh tổng
quát về thực trạng giá trị của một doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng phục vụ
việc đưa ra quyết định đầu tư, tín dụng, mua bán doanh nghiệp, cổ phần hóa...
Thứ hai, kết quả xác định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh
nghiệp có những giải pháp cải tiến quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Thứ ba, các kết quả xác định giá trị doanh nghiệp cũng là cơ sở cho các
tổ chức, cá nhân và công chúng đầu tư ra quyết định đầu tư vào các loại

chứng khoán do doanh nghiệp phát hành trên thị trường tài chính.
Thứ tư, việc xác định giá trị doanh nghiệp giúp cho quá trình chuyển
đổi cơ cấu về vốn chủ sở hữu.
Thứ năm, quá trình xác định giá trị doanh nghiệp sẽ đánh giá một cách
khách quan các điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Việc xác định giá trị
doanh nghiệp tồn diện và thành cơng sẽ đem lại những hiệu quả tích cực, sẽ
giúp doanh nghiệp phát hiện ra những khu vực làm ăn hiệu quả của công ty,
từ đó sẽ đưa ra được những giải pháp phát huy tối đa hiệu quả điểm mạnh đó
để gia tăng giá trị cho các cổ đông và chủ doanh nghiệp.
1.2.4. Các phương pháp tính giá trị thực tế của doanh nghiệp
Việc xác định giá trị doanh nghiệp được tính theo các phương pháp
sau: Phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương


9

pháp khác. Tuy nhiên, hiện nay phương pháp tài sản và phương pháp dòng
tiền chiết khấu được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. [ 18], [6]
1.2.4.1. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
Xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản là phương pháp xác định giá
trị của một doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu
hình, vơ hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
a. Khái niệm giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
Theo phương pháp tài sản: Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa
là giá trị tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa
có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ
phần đều chấp nhận được.
b. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
- Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.

- Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá.
- Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại
trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất và
giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Nội dung phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp
tài sản
* Xác định giá trị thực tế tài sản
Giá trị thực tế tài sản được xác định bằng đồng Việt Nam. Tài sản đã
hạch toán bằng ngoại tệ được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.


10

- Đối với tài sản là hiện vật chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ
phần tiếp tục sử dụng. Giá trị thực tế của tài sản được tính theo cơng thức:
Giá trị

Ngun giá tính theo

thực tế của tài =

giá thị trường tại thời

sản

điểm tổ chức định giá


Chất lượng còn lại
x

của tài sản tại thời
điểm định giá

Trong đó:
+ Giá thị trường là giá tài sản mới cùng loại đang mua, bán trên thị
trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù
khơng có trên thị trường thì giá mua tài sản được tính theo giá mua mới của
tài sản tương đương, cùng nước sản xuất, có cùng cơng suất hoặc tính năng
tương đương. Trường hợp khơng có tài sản tương đương thì tính theo giá tài
sản ghi trên sổ kế toán.
Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đối với tài sản là sản phẩm
xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thì tính theo giá sổ sách, có
xét thêm yếu tố trượt giá trong xây dựng cơ bản. Riêng đối với các cơng trình
mới hồn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi xác định giá trị
doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết tốn cơng trình đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp cá biệt, cơng trình chưa được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nhưng đã đưa vào sử dụng thì tạm tính theo giá ghi trên sổ
kế tốn.
+ Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất
lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp
với các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành
tài sản; đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo
hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định
của Nhà nước thì chất lượng tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải



11

được đánh giá lại không thấp hơn 20% so với chất lượng của tài sản cùng loại
mua sắm mới; của nhà xưởng, vật kiến trúc không thấp hơn 30% so với chất
lượng của tài sản cùng loại đầu tư xây dựng mới.
- Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ
quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần
tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp theo
nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới.
- Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu,
trái phiếu,...) của doanh nghiệp được xác định như sau:
+ Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
+ Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân
hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
+ Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường.
Nếu khơng có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
- Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp được xác định theo
số dư thực tế trên sổ kế toán sau khi xử lý theo quy định.
- Các khoản chi phí dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh,
sự nghiệp xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
- Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo
số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận.
- Giá trị tài sản vơ hình (nếu có) được xác định theo giá trị cịn lại đang
hạch tốn trên sổ kế toán. Riêng giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo
quy định riêng.
* Giá trị quyền sử dụng đất
Việc tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp căn
cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 59/2011/NĐ - CP và Nghị định số
123/2007/NĐ - CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung



12

một số Điều của Nghị định số 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá đất: [4], [5], [6],
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất:
+ Đối với những doanh nghiệp trả tiền th đất hàng năm thì khơng tính
giá trị tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có sử
dụng các lơ đất thuộc loại đất đơ thị thì phải xác định giá trị lợi thế địa lý của
lơ đất để tính vào giá trị lợi thế kinh doanh.
+ Đối với những doanh nghiệp đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê đất hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày
01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) thì tính tiền th đất vào
giá trị doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm định giá được Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố.
+ Đối với những doanh nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nay chuyển sang
hình thức được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì giá trị
quyền sử dụng đất được giao khơng tính vào giá trị doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp CPH lựa chọn hình thức giao đất thì phải
tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
+ Đối với những doanh nghiệp CPH đang thực hiện hình thức thuê đất
nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá đất để xác
định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp CPH là giá đất do Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh
nghiệp có diện tích đất được giao) quy định và cơng bố tại thời điểm tính giá
đất vào giá trị doanh nghiệp CPH theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá



13

chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên
thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp.
+ Đối với những doanh nghiệp đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng
đất cho Ngân sách nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp (kể cả diện tích đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho
thuê kinh doanh khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho th) thì phải tính giá trị quyền sử dụng
đất vào giá trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp được giao đất xây dựng nhà, hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê có thực hiện chuyển giao một phần diện tích
nhà cao tầng cho cơ quan khác làm trụ sở hoặc kinh doanh thì:
Giá trị quyền sử

Giá trị quyền sử
dụng đất tính vào

=

giá trị doanh nghiệp

Giá trị quyền sử
dụng đất được giao

-

dụng đất phân bổ

cho diện tích nhà
bàn giao

Giá trị quyền sử dụng đất phân bổ cho diện tích nhà chuyển giao được
xác định trên cơ sở giá bán của từng tầng hoặc hệ số các tầng do UBND tỉnh,
thành phố quy định.
* Giá trị lợi thế kinh doanh
Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
theo qui định tại Điều 32 Nghị định số 59/2011/NĐ - CP gồm giá trị thương
hiệu, tiềm năng phát triển được xác định như sau:[6]
- Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là
giá trị thương hiệu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế cho việc tạo
dựng và bảo vệ nhãn hiệu, tên thương mại trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát


14

sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, tuyên truyền trong
và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty; xây dựng
trang web...).
- Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh
lời của doanh nghiệp trong tương lai khi so sánh tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp với lãi suất trái phiếu Chính phủ như sau:
- Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo 2
phương pháp sau:
Giá trị lợi
thế kinh

doanh của =
doanh
nghiệp

Tỷ suất lợi

Giá trị phần
vốn nhà
nước theo sổ
kế toán tại
thời điểm
định giá

x

Lãi suất của trái phiếu

nhuận sau thuế

Chính phủ có kỳ hạn 5

trên vốn chủ sở

năm do Bộ Tài chính

hữu bình qn 3

-

cơng bố tại thời điểm


năm trước thời

gần nhất với thời điểm

điểm xác định giá

xác định giá trị doanh

trị doanh nghiệp

nghiệp

Trong đó:
- Giá trị thực tế phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định
giá (thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp) được xác định bằng giá trị doanh
nghiệp theo sổ kế toán (là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này) trừ các
khoản nợ phải trả theo sổ kế toán tại thời điểm định giá.
- Vốn chủ sở hữu được xác định bao gồm số dư : Nguồn vốn đầu tư của
chủ sở hữu - tài khoản 411; Quỹ đầu tư phát triển - tài khoản 414 và Nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản - tài khoản 441 theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp. Việc xác định vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp cổ


15

phần hố là các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế bình quân 3

sau thuế trên vốn

năm liền kề trước thời điểm xác định

chủ sở hữu bình

giá trị doanh nghiệp

quân 3 năm trước

=

x 100%

thời điểm xác định

Vốn chủ sở hữu theo sổ kế tốn

giá trị doanh nghiệp

bình qn 3 năm liền kề trước thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp

Như vậy, từ các quyết định trên thì theo phương pháp này ta có một số
cơng thức xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
Tổng giá trị thực tế doanh nghiệp chuyển đổi bằng (=) Tổng giá trị thực

tế doanh nghiệp sau khi đánh giá lại cộng (+) Giá trị lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tổng giá trị thực tế doanh nghiệp sau khi đánh giá lại bằng (=) Tổng giá
trị thực tế TSCĐ và ĐTDH cộng (+) Tổng giá trị thực tế TSLĐ và ĐTNH.
Đối với doanh nghiệp nông lâm nghiệp tài sản đất và tài sản vườn cây là
hai loại tài sản đặc biệt và có những phương pháp xác định giá trị riêng, do đó
khi tính giá trị tài sản của doanh nghiệp cần tách riêng 2 loại tài sản này. Vì
vậy, ta có: Tổng giá trị thực tế doanh nghiệp nơng lâm nghiệp được tính bằng
công thức:
Tổng
giá trị
thực tế
của
doanh
nghiệp

=

Giá trị
thực tế
+
TSCĐ và
ĐTDH

Giá trị
thực tế
TSLĐ và
ĐTNH

+


Giá trị
vườn
cây

Giá trị lợi
thế kinh
Giá trị
doanh
+ quyền sử +
của
dụng đất
doanh
nghiệp


16

1.2.4.2. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai,
không phụ thuộc vào giá trị tài sản của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của
tổng công ty được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng công ty Nhà nước
theo quy định tại quy chế tài chính của cơng ty Nhà nước. Trường hợp doanh
nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do vốn đầu tư vào
doanh nghiệp khác mang lại để xác định giá trị doanh nghiệp. [ 17]
a. Khái niệm giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
Giá trị của doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF):
bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).

b. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và
chuyển giao cơng nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình
quân 05 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất của trái phiếu
Chính phủ có kỳ hạn 05 năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp.
c. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề trước thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ 03 năm
đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 05 năm tại thời điểm gần
nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền
của doanh nghiệp được định giá.


17

- Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại
trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền 1 lần cho cả thời hạn thuê đất.
d. Nội dung phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp
dòng tiền chiết khấu
Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương
pháp DCF được xác định như sau:
Giá trị thực tế
doanh nghiệp

Giá trị thực tế phần
vốn nhà nước


=

Nợ thực tế
+

Nguồn kinh phí

phải trả

+

sự nghiệp

Trong đó:
Nợ thực tế phải trả = Tổng nợ phải trả trên sổ kế toán trừ (-) Giá trị các
khoản nợ khơng phải thanh tốn cộng (+) Giá trị quyền sử dụng đất của diện
tích đất được giao.
Giá trị thực tế
phần vốn nhà
nước

=

Di
 i
i 1n (1  K )

+


Pn
(1 K) n

Chênh lệch về giá trị quyền
+

sử dụng đất đã được giao
hoặc chênh lệch về tiền
thuê đất của số năm thuê
đất đã trả tiền còn lại ghi
tăng vốn nhà nước

Di
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
(1+ K)

i

Pn
: là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n
n

(1+ K)
i : thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i: 1 n)
Di : Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i
n : Là số năm tương lai được lựa chọn (từ 3 đến 5 năm)
Pn : Giá trị vốn Nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:


18


D n+1
Pn =
K–g
D n+1 : Khoản lợi nhuận sau thuế dự kiến của năm thứ n+1
K = Rf + Rp : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu
tư khi mua cổ phần (Rf là tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư
khơng rủi ro được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm
ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; Rp là tỷ lệ
phụ phí rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu của các công ty ở Việt Nam được xác
định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định
giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp)
g = b x R : tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau
(b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn; R là tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai).
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Trên Thế giới
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia đã tiến hành nghiên cứu và tiến hành
xác định giá trị doanh nghiệp theo nhiều phương pháp khác nhau. Ở một số
nước đã có những nghiên cứu và phương pháp xác định có thể áp dụng rộng
rãi. Dưới đây là 1 số quốc gia nổi bật trong vấn đề này:
+ Hungari
Ágnes Horváth (2005) nghiên cứu về các phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp ở Hungari đã chỉ ra các phương pháp chủ yếu để xác định giá trị
doanh nghiệp bao gồm: phương pháp chiết khấu dòng tiền (discounted cash
flow), phương pháp định giá với các hệ số nhân (valuation with multiplication
indicators), và phương pháp định giá dựa vào giá trị gia tăng kinh tế
(evaluation based on economics value added).



×