Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 135 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân
thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Thạo


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của cá nhân và tổ chức.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
- Tiến sỹ: Lê Thu Huyền, người hướng dẫn khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn
- Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp, Phòng sau đại học, các thầy cơ giao
bộ mơn trong và ngồi trường.
- Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các ban ngành thuộc huyện ủy, UBND
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; Chi cục thống kê huyện Chương Mỹ; Phịng
Tài chính – Kế hoạch huyện Chương Mỹ; UBND thị trấn Xuân Mai; UBND xã
Đông Phương Yên và UBND xã Đồng Phú, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành tốt nội dung của đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài của mình


Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Thạo


iii

MỤC LỤC
Trang
Tramg phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 4
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách xã và Quản lý Ngân sách xã ....................................4
1.1.1. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước ..............................................................4
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã ...............................................................................9
1.1.3. Quản lý ngân sách xã. .....................................................................................14
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách xã ......................................26
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã. ...........................28
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã. ............................................34
1.2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. ...................................................................34
1.2.2. Một số kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã và bài học rút ra ......................35
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ..........................................................................................................................41
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. ..........................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................41
2.1.2. Đặc điểm của cơ quan quản lý ngân sách nhà nước huyện Chương Mỹ ........44
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................45
2.2.2. Phương pháp thu nhập số liệu .........................................................................48


iv

2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..............................................................49
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................50
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................52
3.1. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội. .....................................................................................................52
3.1.1. Thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. .....................................................................52
3.1.2. Kết quả thu, chi ngân sách xã giai đoạn 2011-2014 .......................................54
3.1.3. Thực trạng quản lý ngân sách xã.....................................................................65
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Chương .............76
3.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân. .......................................................76
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. .........................................78
3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, định hướng và giải pháp nhằm tăng cường
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ. .............................................88
3.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. ..................................................................88
3.3.2. Định hướng công tác quản lý ngân sách xã tới năm 2020. .............................89
3.3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Chương Mỹ ......91
3.4. Kiến nghị: .........................................................................................................108
3.4.1 Đối với Chính phủ ..........................................................................................108

3.4.2. Đối với Chính quyền Thành phố Hà Nội: .....................................................110
KẾT LUẬN .............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

ANQP

An ninh quốc phịng

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CT-XH

Chính trị - xã hội

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

GTGT


Giá trị gia tăng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước


NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

QLHC

Quản lý hành chính

QLNN

Quản lý nhà nước

QLKT

Quản lý kinh tế

SDĐNN

Sử dụng đất nơng nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TW


Trung ương

TSCĐ

Tài sản cố định

TNCN

Thu nhận cá nhân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1


Tăng trưởng kinh tế của huyện Chương Mỹ giai đoạn năm 2011-2014

42

2.2

Thông tin kinh tế xã hội cơ bản của 3 xã nghiên cứu

46

3.1

Nội dung thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu cho ngân sách xã thời kỳ
2011-2015 trên địa bàn Hà Nội

53

3.2

Các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2011 - 2014

60

3.3

Quy mô chi đầu tư và chi thường xuyên NSX giai đoạn 2011-2014

61


3.4

Quy trình lập, phân bổ, giao dự toán NSNN hàng năm

66

3.5
3.6

Tỷ lệ chênh lệch giữa thực hiện thu ngân sách so với dự toán ngân
sách xã ban đầu huyện Chương Mỹ năm 2014
Nhận thức của người dân và cán bộ về ngân sách xã

80
82

So sánh mức độ công khai thông tin ngân sách giữa thực tế của địa
3.7

phương so với thông lệ quốc tế và quy định của Luật NSNN tại huyện

83

Chương Mỹ
3.8

Tính cơng khai của ngân sách xã

83


3.9

Kết quả điều tra người dân và cán bộ về tính hiệu quả của ngân sách xã

85

3.10 Sự tham gia vào ngân sách xã

87


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
2.1
3.1

3.2

Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã năm 2014 của 3 xã nghiên cứu
Kết quả thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011-2014
Tốc độ biến động các nguồn thu ngân sách xã qua các năm so với
năm 2011

Trang
46

55

56

3.3

Quy mô nguồn thu Ngân sách xã hưởng 100%

57

3.4

Quy mô các khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ phân chia

59

3.5
3.6
3.7

3.8

3.9

Quy mô và cơ cấu chi thường xuyên NSX huyện Chương Mỹ, giai
đoạn 2011-2014
Quy mô chi chuyển nguồn ngân sách xã giai đoạn 2011-2014
Quy mô nợ đọng xây dựng cơ bản của ngân sách xã tại huyện
Chương Mỹ tính đến 31/08/2015
Chênh lệch giữa số liệu dự toán và quyết toán ngân sách xã trong

tồn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012-2014
Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ năm 2014

62
65
73

79

86

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Hệ thống tổ chức Ngân sách nhà nước Việt Nam

5

1.2

Quy trình lập dự tốn Ngân sách xã

18


2.1

Mơ hình cơ quan quản lý ngân sách nhà nước huyện Chương Mỹ

44


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước và thời kỳ xây dựng, phát triển kinh tế địa
phương theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn, cấp xã là
cấp hành chính có tầm quan trọng đặc biệt. Đó là chính quyền cơ sở, nơi trực tiếp
nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo
nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước
trong thực tiễn.
Ngân sách xã gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền nhà nước cấp xã, là nguồn cung cấp phương tiện vật chất để chính quyền cấp
xã hoạt động, lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của
Nhà nước và xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phịng
tại địa phương. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của xã một cách tiết
kiệm, có hiệu quả, cơng khai, minh bạch và khoa học là rất cần thiết, là yêu cầu
khách quan trong cơng tác quản lý tài chính xã và trong cơng cuộc xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội tại các địa phương.
Mặt khác, sự mất ổn định chính trị ở cấp xã hầu hết bắt nguồn từ sự thiếu minh
bạch và bất cập trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính, đất đai. Vì vậy,
để xây dựng được chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, một chính quyền “do
dân và vì dân”địi hỏi cần phải tăng cường quản lý đối với tài chính xã.

Trong thời gian qua, được sự quan tâm của các sở, ban, ngành và các cấp
chính quyền địa phương, cơng tác quản lý ngân sách xã ở huyện Chương Mỹ những
năm gần đây đã đạt được những hiệu quả tích cực, đã tn thủ cơ bản những u
cầu có tính pháp lý trong quy trình ngân sách và có những đổi mới trong công tác
lập kế hoạch ngân sách. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động quản lý ngân sách cấp xã
vẫn cịn những hạn chế cơ bản. Cơng tác lập dự toán, quản lý điều hành, quyết toán
và thực hiện việc công khai, minh bạch chưa được tuân thủ triệt để, kế hoạch ngân
sách chưa thực sự xây dựng phù hợp với tình hình KT-XH địa phương, chất lượng
lập ngân sách chưa cao; vấn đề công khai, minh bạch và huy động sự tham gia của
người dân trong công tác xây dựng và quản lý ngân sách còn hạn chế.


2

Để phù hợp với những yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính đang diễn ra
sâu sắc, cơ chế phân cấp quản lý cho các cấp chính quyền địa phương ngày càng
mạnh mẽ, trong bối cảnh của các Luật Đầu tư Công 2015 và Luật Ngân sách Nhà
nước 2015 có hiệu lực thi hành, việc tìm ra các giải pháp nhằm hồn thiện từng
bước cơng tác quản lý ngân sách ở cấp cơ sở mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với từng địa phương trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và đối với huyện
Chương Mỹ nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Với lý do trên tác giả lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội”. làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Ngân sách xã và quản lý ngân
sách xã và đánh giá chất lượng công tác quản lý ngân sách xã.

- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý ngân sách xã
của chính quyền địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về lý luận và thực tiễn tăng cường
công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện trên các góc độ quản lý
ngân sách: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết toán, kiểm tra, thanh
tra, kiểm soát ngân sách xã.
+ Phạm vi về không gian


3

Huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu thực hiện trong 4 năm (2011-2014) để phù hợp thời gian của thời
kỳ ổn định ngân sách (2011-2015).
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về vấ n đề nghiên cứu
Đề tài đề cập đến các khái niệm liên quan đến vấn đề về Xã, ngân sách xã,
quản lý ngân sách xã; Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý ngân sách xã;
Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác quản lý ngân sách xã và làm rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ,Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

- Thực trạng vấ n đề nghiên cứu
Đề tài đề cập đến thực trạng công tác quản lý ngân sách xã thời kỳ 2011 2014; Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn Huyện. Đề ra những nội
dung cần nghiên cứu giúp cho công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đạt được hiệu quả khả thi.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội cho phù hợp với điều
kiện hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách xã và Quản lý Ngân sách xã
1.1.1. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế; là một bộ phận trong hệ thống tài chính quốc
gia. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của nhà nước. Sự ra đời của nhà nước và sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là
những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Luật NSNN 2002 cũng như Luật NSNN 2015 của Việt Nam vừa ban hành
mới đây có quy định: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.[3, tr.5]
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, NSNN được tổ chức phù hợp với hệ
thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Mỗi cấp chính quyền đều phải
có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và
phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó và hình thành lên một hệ
thống NSNN.
Hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm: Ngân sách trung ương và NSĐP. Ngân
sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương .[3, tr.5].
Phù hợp với mơ hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay1 NSĐP bao
gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện); và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp
xã). Cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN nước ta có thể mơ tả theo sơ đồ sau:
1

Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003


5

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG
ƯƠNG

NGÂN SÁCH TỈNH


NS các Bộ, cơ quan trung ương

NS CẤP TỈNH
NS các Sở, Ban, Ngành
thuộc tỉnh

NGÂN SÁCH HUYỆN

NS CẤP HUYỆN

NGÂN SÁCH XÃ

NS các Phòng,
Ban cấp Huyện

NS các đơn vị
thuộc xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức Ngân sách nhà nước Việt Nam
(Nguồn: Luật ngân sách nhà nước năm 2002)
Hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân hiện hành bao gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi trung là ngân sách tỉnh) bao
gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện). Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) là một bộ phận của

ngân sách huyện và là cấp ngân sách thấp nhất trong hệ thống NSNN.
1.1.1.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội2.

2

Điều 4, Luật NSNN 2015.


6

Thực chất của phân cấp nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà
nước Trung ương và các cấp chính quyền nhà nước Địa phương rất rộng. Nội dung
phân cấp bao gồm các hoạt động xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN
trên 3 nội dung: Quan hệ về mặt chính sách, chế độ; quan hệ vật chất về nguồn thu và
nhiệm vụ chi; quan hệ về quản lý theo chu trình NSNN.
Trên thực tế các nhà nước đều thực hiện phân cấp quản lý ngân sách ở mức độ
nhất định cho chính quyền địa phương. Phân cấp được xem như một phương thức
để tăng tính dân chủ, linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong việc cung cấp các hàng hố và dịch vụ cơng cộng.
Nhà nước thay mặt cho cồng đồng cung cấp những hàng hoá và dịch vụ công
cộng mà người dân mong muốn. Trên thực tế để đảm bảo việc cung ứng đó một
cách hiệu quả phải xuất phát từ nhu cầu của người dân. Những hàng hố, dịch vụ
cơng cộng gắn với đặc thù của từng địa phương, chỉ có chính quyền địa phương
hiểu rõ nhất họ cần gì? Hơn nữa, việc gắn với người hưởng lợi đã tạo động lực để
chính quyền cũng như người dân phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc phát
huy nội lực, tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách. Người
dân cũng sẵn sàng, tự giác hơn trong việc chi trả cho các dịch vụ mà họ đã lựa chọn.

Tất nhiên, đi cùng với phân cấp quản lý ngân sách nhiều vấn đề có thể nảy
sinh như mất cơng bằng; tham nhũng, tuỳ tiện, khơng đảm bảo kỷ luật tài khố tổng
thể hay chính sách chiến lược quốc gia cũng cần được tính đến và có “thuốc
chữa”khi cần thiết.
-

Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN

Để đảm bảo phân cấp quản lý NSNN đem lại kết quả tốt cần phải quán triệt
các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh của
nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Phân cấp quản lý ngân sách một mặt phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật
chất để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả. Mặt khác, năng lực quản lý của các cấp
chính quyền cũng là một nhân tố cần được xem xét kỹ càng trước khi thực hiện phân


7

cấp mạnh cho địa phương nhằm hạn chế những tác động tiêu cực trong tiến trình
phân cấp. Cần nâng cao năng lực của các cấp chính quyền trong quản lý nguồn lực
công trước khi phân cấp mạnh cho họ.
Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập
của NSĐP trong hệ thống NSNN thống nhất.
Ngân sách trung ương tập trung đại bộ phận nguồn thu của quốc gia và thực
hiện các khoản chi chủ yếu của quốc gia, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mơ của đất
nước, bảo đảm quốc phịng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa
cân đối được thu, chi ngân sách
NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ
phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản

lý ở địa phương mình. Vị trí độc lập tương đối của nó được thể hiện qua cả ba khâu
của chu trình ngân sách. Trong phạm vi phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi được ổn
định từ 3 đến 5 năm, các địa phương được chủ động tìm các biện pháp tăng thu hợp
pháp để phát triển KT-XH, tăng khả năng tự cân đối ngân sách.
Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phương, trong
quá trình phân cấp cần đảm bảo cơ chế điều hoà, trợ cấp giữa trung ương với địa
phương, giữa ngân sách cấp trên với ngân sách cấp dưới. Trợ cấp cân đối và trợ cấp
có mục tiêu là hai phương thức tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối
với chính quyền cấp dưới. Ngoài ra, việc thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các
vùng, miền qua chi ngân sách trung ương vào đầu tư cơ sở hạ tầng KT-XH cũng
được sử dụng như biện pháp bổ trợ cho hai phương thức trên.
-

Nội dung phân cấp quản lý NSNN

Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ.
Về cơ bản, Nhà nước trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các loại thu như
thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống
nhất trong cả nước.


8

HĐND cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm
thực tế ở địa phương, như chế độ thu phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương
và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật 3. Việc huy động
vốn để đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh
được quy định theo những điều kiện nghiêm ngặt theo mức độ tự chủ giao cho từng

địa phương.
Quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi.
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và NSĐP (ngân sách tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương); còn việc phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NSĐP như thế nào
là tùy thuộc vào quyết nghị của HĐND từng tỉnh. Mặt khác, để khuyến khích phát
huy tính chủ động của chính quyền địa phương, luật này cịn cho phép giữ “Tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ NS cấp trên cho
NS cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm”4.
Về nguyên tắc, NSĐP được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực
hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương
như: thuế nhà, đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao...
Chi NSĐP chủ yếu gắn liền với nhiệm vụ quản lý KT-XH, quốc phòng, an
ninh do địa phương trực tiếp quản lý. Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách
trong điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ quản lý ở các vùng, miền khác nhau là
động lực quan trọng để khơi dậy các khả năng của địa phương, xử lý kịp thời các
nhiệm vụ của Nhà nước trên phạm vi từng địa phương.
Đảm bảo nguồn lực cho chính quyền cơ sở cũng được Luật NSNN hết sức
quan tâm. Luật NSNN quy định các nguồn thu về nhà đất phải phân cấp không dưới
70% cho ngân sách xã, đối với lệ phí trước bạ thì phải phân cấp không dưới 50%
cho ngân sách các thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3
4

Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
Điểm e, Khoản 2, Điều 4 Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/ 12/ 2002


9


Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN
Mặc dù, ngân sách Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng ngân sách lồng ghép
giữa các cấp chính quyền trong chu trình ngân sách nhưng quyền hạn, trách nhiệm
HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và phê
chuẩn quyết toán ngân sách đã được tăng lên đáng kể.
HĐND các cấp quyết định dự toán NSĐP; phân bổ NSĐP; phân bổ dự toán chi
ngân sách cho sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số bổ sung từ ngân
sách cấp mình cho từng ngân sách cấp dưới; trực tiếp phê chuẩn quyết tốn NSĐP
Ngồi ra, việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phương được phân cấp cho
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể cho từng cấp ở địa
phương. Thảo luận về dự toán với cơ quan tài chính chỉ thực hiện vào năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo chỉ tiến hành khi địa phương có đề nghị.
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm về ngân sách xã.
“NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp cơ sở trong
khn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý”.
Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NSX nói riêng, thì các nhà
nghiên cứu đều nhất trí rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước và nền kinh tế
hàng hóa - tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra đời và tồn tại.
Chừng nào còn tồn tại cả 2 điều kiện trên, thì NSNN vẫn cịn tồn tại. Cơ cấu tổ chức
của bộ máy Nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của một số cấp hành
chính nhất định và có sự phân cơng, phân cấp về quản lý kinh tế, xã hội cho mỗi cấp
đó. Nếu cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia luôn bao gồm một số cấp ngân
sách nhất định; trong đó NSX luôn được coi là cấp ngân sách cơ sở.
Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một
đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính tốn các chi phí để thực hiện một
kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó.



10

Hiện nay trong Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN
cũng chưa đưa ra khái niệm cụ thể và đầy đủ về NSX. Thông tư số 60/2003/TT BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính xác định: “NSX là một bộ phận của NSNN”.
Vai trò của NSX là cơng cụ của chính quyền Nhà nước cấp xã để thực hiện
chức năng quản lý kinh tế - tài chính ở xã. NSX được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có sự phân công cụ thể, gắn
quyền hạn với trách nhiệm.
Nhiệm vụ của NSX là huy động nguồn thu, bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của
xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Thông qua hoạt động
thu - chi NSX, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân trong xã, đảm bảo sự công bằng xã
hội, tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý Nhà nước, bảo đảm an ninh trật tự
trên địa bàn xã.
1.1.2.2. Đặc điểm của ngân sách xã.
Là một cấp NS cơ sở trong hệ thống NSNN thống nhất, NSX vừa có những đặc
điểm chung của NSNN lại vừa có những đặc điểm riêng có sau đây:
Thứ nhất, Ngân sách xã là cấp ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. NSX là cấp ngân sách cuối cùng
vì nó là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với nhân dân,
đảm bảo cho pháp luật của Nhà nước được thực hiện nghiêm minh. NSX là một loại
quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này
thể hiện trên hai phương diện: Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi tắt là thu NSX) và
phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi tắt là chi NSX).
Thơng qua hoạt động thu, chi NSX thì mối quan hệ về lợi ích giữa người dân người dân, người dân - Nhà nước cũng sẽ được giải quyết tốt và triệt để nếu như
chính quyền cấp xã thực hiện đúng việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi trong
nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Ví dụ như thu thuế chẳng hạn thì đó chính là việc
lấy bớt một phần thu nhập của dân để tập trung vào NSX, điều này sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến lợi ích của dân, từ đó đặt ra yêu cầu người dân cũng muốn biết “khoản


11

đóng góp”của mình sẽ được sử dụng như thế nào. Mặt khác, thông qua chi NSX đã
tạo ra phúc lợi công cộng cho mọi người dân hưởng, như xây dựng các Nhà văn hóa
nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, hay góp phần làm đường giao thơng
nơng thơn… Qua hoạt động thu, chi NSX như vậy cũng chính là để chính quyền xã
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà thơi.
Thứ hai, hoạt động thu, chi NSX ln gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền xã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quyền lực của Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy, các chỉ tiêu thu, chi NSX
ln mang tính hợp lý.
Thứ ba, Các quan hệ thu, chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau. Nhưng số thu hoặc số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực
thi một khi nó đã được ghi vào dự tốn và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, ẩn chứa đằng sau các hoạt động thu, chi NSX là các quan hệ lợi
ích giữa một bên là lợi ích cộng đồng cấp cơ sở mà chính quyền xã là người đại
diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
Thứ tư, Một điểm khác biệt với cấp ngân sách khác đó là: NSX vừa là một
cấp ngân sách vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt. NSX là một đơn vị dự tốn đặc
biệt vì dưới nó khơng có các đơn vị dự tốn trực thuộc nào và nó phải tạo nguồn
kinh phí thơng qua khoản thu ngân sách xã được phân định, vừa duyệt cấp, chi trực
tiếp và tổng hợp các khoản chi trực tiếp đó vào chi ngân sách. Chính đặc điểm riêng
có này ảnh hưởng và chi phối rất lớn đến quá trình tổ chức, lập, chấp hành, kế toán
và quyết toán NSX.
1.1.2.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã
- Nguồn thu ngân sách xã được hình thành từ 3 nguồn thu sau:
a) Các khoản thu NSX hưởng 100%:

Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động và dành
cho NSX được hưởng 100% số thu từ các khoản này. Cơ sở để hình thành các
khoản thu và cho phép xã được hưởng 100% xuất phát bởi: cơ sở kinh tế của nguồn
thu và yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu.


12

Dựa trên cơ sở kinh tế, người nào là chủ sở hữu (hoặc được giao quyền như
chủ sở hữu) các tư liệu sản xuất, thì người đó được hưởng lợi ích từ khai thác, sử
dụng các tư liệu sản xuất đó. Nên, các khoản thu từ đấu thầu, khốn trên đất cơng
ích của xã; các khoản thu do kết quả đầu tư của xã mang lại, như: phí chợ đị, bến
bãi, thu kết dư NSX…; Ngoài ra, một số khoản thu được hình thành từ quyền lựa
chọn ưu tiên đầu tư của người dân hoặc người tài trợ cũng trở thành các khoản thu
NSX được hưởng 100%, như: thu ủng hộ, đóng góp tự nguyện và thu viện trợ trực
tiếp cho xã.
Dựa trên yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu, thông thường những khoản thu
nhỏ lẻ, gắn liền với các hoạt động thường xuyên của chính quyền cấp xã, thì giao
cho xã thu và hưởng 100%, như: các khoản phí, lệ phí và một số khoản thu khác.
b) Các khoản thu NSX được hưởng theo tỷ lệ điều tiết:
Cơ sở để hình thành các khoản thu này cũng dựa vào cơ sở kinh tế và yêu cầu
tập trung quản lý nguồn thu. Khi dựa trên cơ sở kinh tế, những lợi ích gì thuộc về
quyền sở hữu của chính quyền Nhà nước cấp trên phát sinh trên địa bàn xã, thì
chính quyền nhà nước cấp trên được hưởng; song nên có phân chia cho cấp xã một
phần để tạo sự phối hợp quản lý có hiệu quả. Khi dựa trên yêu cầu tập trung quản lý
nguồn thu, những khoản thu lớn và tương đối ổn định thường dành cho ngân sách
cấp trên.
Trong điều kiện hiện nay, Chính phủ đang khuyến khích chính quyền các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nâng cao tỷ lệ để lại cho ngân sách cấp xã (có thể
nâng tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp xã tới 100%). Thơng qua đó nhằm phát huy

quyền chủ động của chính quyền cấp xã trong quản lý kinh tế - xã hội ngày càng
cao hơn.
c) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
Trong hệ thống tổ chức NSNN, các cấp ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, và mỗi cấp đều phải đảm bảo cân đối thu - chi của mình. Tuy nhiên, trong
những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách)
nào không tự cân đối được, thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung


13

nguồn thu cho cấp ngân sách (hay bộ phận của cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân
đối thu - chi ngay từ khâu dự tốn. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong điều kiện nước ta hiện nay, phần lớn
ngân sách cấp xã chưa tự cân đối được thu - chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ
sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho NSX.
- Chi ngân sách xã gồm:
Chi đầu tư phát triển: Tập hợp các nội dung chi có liên quan đến cải tạo, nâng
cấp, làm mới các cơng trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã, như:
Đường giao thông; kênh mương tưới tiêu nước; trường học; trạm xá; các trạm thu,
phát sóng phát thanh…, được gọi là chi đầu tư phát triển của NSX. Thông qua chi
đầu tư phát triển của NSX mà từng bước tạo dựng cơ sở vật chất cần thiết cho quá
trình xây dựng, phát triển kinh tế địa phương ngay từ cấp cơ sở. Trong điều kiện
hiện nay, phạm vi chi đầu tư phát triển của NSX, bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
khơng có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của Thành phố;
Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng KTXH của xã từ nguồn
huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định
của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý;
Chi thường xuyên của NSX: Chi thường xuyên của NSX là các khoản chi

nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuộc phạm vi chi thường
xuyên của SNX, bao gồm:
Chi cho hoạt động quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể ở xã;
Chi sự nghiệp văn - xã;
Chi sự nghiệp kinh tế;
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước, HĐND cấp tỉnh quy
định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng cơng việc phù hợp với tình hình đặc
điểm và khả năng ngân sách địa phương.


14

1.1.2.4. Vai trò của ngân sách xã
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở nước ta, HĐND
xã là cơ quan quyền lực cáo nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm giải quyết các việc
quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chính quyền
cấp xã trực tiếp liên hệ với dân để giải quyết mỗi quan hệ giữa nhà nước với nhân
dân.
Ngày nay công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nông thôn đang diễn ra mạnh
mẽ. Địi hỏi chính quyền cấp xã phải tăng cường quản lý, phát huy đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình được giao trên các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội ở xã. Để thực hiện chức năng đó của mình, chính quyền xã cần có các
phương tiện vật chất, khả năng tài chính để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển,
thực hiện các định hướng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trong xã.
Quản lý nhà nước ở cấp Trung ương là quản lý toàn diện, mọi mặt, lĩnh vực
của nhà nước. Quản lý ở cấp chính quyền địa phương là quản lý các mặt chức năng
nhiệm vụ được quy định, phân giao trên địa bàn lãnh thổ; là quản lý về mặt dân
sinh, kinh tế, văn hóa và an ninh ở xã, địi hỏi phải có bộ máy quản lý và nguồn tài
chính tương xứng để thực thi nó.

Chính vì vậy NSX đóng một vai trị to lớn trong việc phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Phát huy vai trò của NSX trong đối với phát triển
kết cấu hạ tầng đi liền với thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hóa, thể thao, sẽ thúc
đẩy q trình thành thị hóa nơng thôn, hạn chế sự phát triển khác biệt giữa nông
thôn và thành thị, do vậy nhiệm vụ của NSX ngày càng giữ vị trí quan trọng.
Ngân sách xã là cơng cụ quan trọng để chính quyền cấp xã thực hiện mọi chức
năng, nhiệm vụ được giao, điều hành hoạt động ở xã đi đúng hướng, thu hút vốn
đầu tư phát triển kinh tế - vă hóa - xã hội ở xã.
1.1.3. Quản lý ngân sách xã.
1.1.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách xã.
Trong bộ máy hành chính Nhà nước ta, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ
sở trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân triển khai thực hiện


15

các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn. Các nội dung
hoạt động của chính quyền cấp xã địi hỏi một nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn
và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu do NSNN đảm bảo. Chính vì thế cơng tác quản
lý điều hành NSX một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học
càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Ngân sách cấp xã - cấp đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt và
cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ
chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong
xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong
hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác
các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nơng thơn mới, thực
hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
Điều 3 Luật NSNN năm 2002 quy định, NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản

lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Vì vậy, các khoản thu, chi NSX phải đảm bảo sự
cân đối, theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, dự toán trên cơ sở pháp luật quy định,
theo phân cấp quản lý. Cũng như các cấp ngân sách khác, hoạt động của NSX
không mang tính tự phát mà nó được quản lý theo dự toán và được kiểm soát một
cách chặt chẽ qua Kho bạc Nhà nước.
Có thể hiểu, quản lý NSX là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà
nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật đối với
các hoạt động thu, chi NSX, là hành vi hoạt động của con người trong các cơ quan
Nhà nước cấp cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
nhằm duy trì, xây dựng và phát triển NSX đáp ứng được nhu cầu quản lý NSX của
chính quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng ở địa phương.
Vì vậy, việc quản lý NSX nhất thiết phải vận hành theo 3 khâu: Lập dự toán
NSX; chấp hành ngân sách; kế toán, kiểm toán và quyết toán NSX.


16

1.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã.
Theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,
thị trấn”, thì UBND các cấp có kế hoạch cụ thể từng bước củng cố Ban Tài chính
của các xã để Ban Tài chính xã thực hiện tốt chức năng giúp UBND xã quản lý
NSX và các hoạt động tài chính khác của xã theo chế độ quy định.
Hiện nay, ở cấp xã bộ máy quản lý NSX bao gồm Chủ tịch UBND xã (chủ tài
khoản), từ một đến hai Công chức kế tốn - Tài chính và một thủ quỹ.
Bộ phận tài chính kế tốn ngân sách xã bao gồm: Cơng chức kế tốn - tài
chính có chức năng giúp Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện công tác quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã. Cơng chức kế tốn hiện nay
phải là người có trình độ chun mơn nghiệp vụ từ Đại học chun ngành tài chính

– kế tốn. Đối với những xã có quy mơ lớn, quản lý phức tạp, Chủ tịch UBND cấp
huyện có thể cho phép cấp xã được bố trí thêm 01 cơng chức kế tốn thơng qua hình
thức thi tuyển; Thủ quỹ ngân sách xã có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của cấp xã.
Cho dù số lượng biên chế tài chính xã có khác nhau, nhưng các nhiệm vụ mà
Ban tài chính xã phải đảm nhận lại giống nhau. Nhiệm vụ chung nhất của Ban tài
chính xã là giúp UBND xã thực hiện quản lý Nhà nước về tài chính trên địa bàn xã.
1.1.3.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã.
Quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã phải được thực hiện theo
nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả và tiết kiệm.
Cân đối NSX phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu quy
định. Nghiêm cấm đi vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối NSX.
Tại khoản 3, Điều 8 của Luật NSNN quy định “Về nguyên tắc, NSĐP được cân
đối với tổng số chi không được vượt quá tổng số thu”. Như vậy, NSX hàng năm được
cân đối theo nguyên tắc tổng số chi (chi đầu tư phát triển, công tác xã hội, quốc
phịng an ninh, hoạt động Nhà nước và đồn thể, các sự nghiệp và các khoản chi khác
theo quy định phân cấp của HĐND cấp tỉnh) không được vượt tổng số thu các khoản
thu được hưởng (gồm các khoản thuế, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động tài chính


17

khác của xã, thu viện trợ, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên nếu có, và các khoản thu
khác đã được pháp luật quy định và sự phân cấp của HĐND cấp tỉnh). Nghĩa là tổng
số dự toán chi cả năm khơng được vượt q tổng số dự tốn thu cả năm; và tổng số
quyết toán chi cả năm khơng được vượt tổng số quyết tốn thu cả năm.
1.1.3.4. Nội dung quản lý ngân sách xã.
Quản lý NSNN nói chung và quản lý NSX nói riêng đều có một chu trình khép
kín giống nhau. Chu trình ngân sách hay cịn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ
tồn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết
thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm ba khâu nối tiếp

nhau, đó là: lập dự tốn ngân sách (bao gồm chuẩn bị và quyết định dự toán NS);
chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
- Lập dự toán ngân sách xã.
a) Mục tiêu lập dự toán:
Huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và
bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể.
Phân bổ ngân sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp xã và chính sách, chế độ của Nhà nước.
Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong khâu chấp hành ngân sách cũng như
việc đánh giá, quyết toán NSX được cơng khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm
giải trình.
b) Yêu cầu lập dự toán:
Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục NSNN, thời hạn quy định.
Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.
Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động, dự án
cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.
c) Căn cứ lập dự toán:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật
tự an toàn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã đã
được HĐND xã thông qua.


18

Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của
NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND thành phố quy định;
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như: chế độ tiền lương
CBCC xã, chi cho hoạt động của các ban ngành đồn thể…
Số kiểm tra về dự tốn NSX do UBND huyện thơng báo; Tình hình thực hiện

dự toán NSX năm trước và một số năm liền kề, ước thực hiện NS năm hiện hành.
Dự báo những xu hướng có tác động đến NSX năm kế hoạch.
d) Quy trình lập dự tốn:
Quy trình lập dự tốn ngân sách xã bao gồm các bước như sau:
Bước (1): UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho
các xã.
Bước (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và giao
số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.
Bước (3): Các ban ngành, đồn thể, kế tốn xã lập dự tốn NSX.
Bước (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân
sách; kế toán tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn NSX.

Sơ đồ 1.2: Quy trình lập dự tốn Ngân sách xã
(Nguồn: [Thơng tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính ])


×