Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện nho quan tỉnh ninh bình theo hướng sản xuất hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 128 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên
tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt là phát triển kinh tế đưa nước ta thoát khỏi nước
nghèo, kém phát triển, đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tiễn cho thấy để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tăng sức mạnh cạnh tranh,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư phải dựa trên cơ sở phát huy thế
mạnh và lợi thế so sánh của đất nước, gắn với nhu cầu thị trường trong và
ngoài nước, nhu cầu đời sống của nhân dân và quốc phòng an ninh, tạo thêm
sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước.
Cơ cấu kinh tế thể hiện nội dung và mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, của mỗi địa phương, không phải là sản phẩm chủ
quan mà luôn vận động theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và nhu
cầu của xã hội, đặc biệt là đối với Việt Nam hiện nay là một nước nơng
nghiệp cịn tương đối lạc hậu, năng xuất lao động thấp, sức cạnh tranh hàng
hóa nơng nghiệp chưa cao.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
nhấn mạnh: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng
thơn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân”.
Chính vì vậy trong q trình lãnh đạo, Đảng ta ln quan tâm cho đầu tư, phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, trong đó nội dung cơ bản là chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hố gắn với cơng nghiệp chế
biến và thị trường. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng


2
xuất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng nhanh tỷ trọng giá trị


sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ…
Trong những năm qua kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta về cơ
bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
yêu cầu, như: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chưa theo sát thị trường,
sản xuất còn nhỏ lẻ, lạc hậu, thiếu bền vững, chất lượng và khả năng cạnh
tranh thị trường của nhiều sản phẩm nơng nghiệp cịn thấp. Tỷ lệ đói, nghèo
và tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp ở nơng thơn cịn cao. Do vậy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hố có
ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy sản xuất phát triển, xố đói giảm nghèo,
xây dựng nơng thơn mới, góp phần đưa nước ta trở thành nước cơng nghiệp
hố, hiện đại hố theo mục tiêu của Đảng đã đề ra.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan bởi nơng
nghiệp có một vị trí quan trọng, là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho
nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ có
tác động rất mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự chuyển biến chung của nền kinh tế cả nước, huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình cũng đang dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Tuy nhiên q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tại huyện Nho
Quan cịn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện, chưa
tiếp cận được với thị trường, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán và gặp khơng ít
khó khăn về cơ sở vật chất, về cơ chế chính sách, và trình độ của đội ngũ cán
bộ quản lý.
Nhận thấy được tính chất cấp bách, quan trọng của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình theo hướng sản xuất hàng hóa”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
thuộc phạm vi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Trong đó tập
trung vào các vấn đề về tình hình sử dụng đất đai, lao động, vốn, thu
nhập, bố trí sản xuất, cây trồng, vật ni, kinh doanh dịch vụ của các xã
và phân tích một số chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của các xã
sau chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi của huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.


4
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp huyện trong giai đoạn năm 2010 đến 2012.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Nho
Quan thời gian qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch này?
- Các giải pháp nào nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của huyện Nho Quan theo hướng sản xuất hàng hóa?
5. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiêp̣
1.1.1. Nông nghiệp và vai trị của sản xuất nơng nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh
tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng: nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản. Theo nghĩa hẹp: nơng nghiệp gồm có trồng trọt và chăn ni.

Nơng nghiệp là ngành sản xuất có đầu tiên và trải qua một thời kỳ dài
là cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
Nơng nghiệp - hịn đá tảng của kinh tế nông thôn. Hiện nay và trong tương
lai, nơng nghiệp vẫn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống quốc gia
và trong kinh tế nông thôn. Sản lượng nông nghiệp chiếm gần một phần tư
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và sử dụng 66% tổng số lực lượng lao động.
Nông nghiệp đảm bảo sự an tồn lương thực cho Việt Nam; nó là nguồn sinh
sống chính của hàng triệu gia đình, là nơi sản xuất các nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp khác, là nguồn xuất khẩu ngày càng quan trọng, sản xuất
các hàng hóa thay thế nhập khẩu là phương tiện bảo vệ mơi trường sinh thái
và các hình thức văn hóa. Nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng của
nền kinh tế Việt Nam trong thập kỷ tới và lâu hơn nữa. Nông nghiệp sản xuất
và cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho đời sống của con người như lương
thực, thực phẩm và những sản phẩm tiêu dùng khác có gốc nguyên liệu từ
nông sản.


6
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Phần lớn nguyên
liệu của một số ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến và công
nghiệp nhẹ khác là do nông nghiệp cung cấp. Các sản phẩm của ngành công
nghiệp thực phẩm như rượu, bia, bánh kẹo….đều được nông nghiệp cung cấp
nguyên liệu để sản xuất.
Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp và
dịch vụ. Trong sản xuất nông nghiệp, để giảm sức lao động của con người,
người ta sử dụng máy móc phục vụ nông nghiệp như máy cày, máy tuốt lúa,
máy gặt, xây dựng hệ thống thuỷ lợi, ….Để tăng năng suất, người ta sử dụng
các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…Để tăng giá trị sản phẩm nông
nghiệp, các cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp được xây
dựng….

Nông nghiệp có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Sản xuất nông nghiệp gắn với việc sử dụng tài nguyên đất, tài
nguyên nước, thực vật và động vật. Nông nghiệp là ngành sản xuất đặc biệt,
nó có khả năng tái tạo tự nhiên.
1.1.1.2. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là
khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Trong giai đoạn đầu của cơng nghiệp hố, phần lớn dân cư sống bằng nông
nghiệp và tập trung sống ở khu vực nơng thơn. Vì thế khu vực nơng nghiệp,
nơng thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công
nghiệp và đô thị. - Khu vực nơng nghiệp cịn cung cấp nguồn ngun liệu to
lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công
nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng
cao khả năng cạnh tranh của nơng sản hàng hố, mở rộng thị trường…


7
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có cơng nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của cơng nghiệp hố,
bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm
của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp,
ngoại tệ thu được do xuất khẩu nơng sản v.v... trong đó thuế có vị trí rất quan
trọng “Kuznets cho rằng gánh nặng của thuế mà nông nghiệp phải chịu là cao
hơn nhiều so với dịch vụ Nhà nước cung cấp cho công nghiệp”. Việc huy
động vốn từ nông nghiệp để đầu tư phát triển công nghiệp là cần thiết và đúng
đắn trên cơ sở việc thực hiện bằng cơ chế thị trường, chứ không phải bằng sự
áp đặt của Chính phủ. Những điển hình về sự thành công của sự phát triển ở
nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nơng nghiệp để đầu tư cho nơng
nghiệp. Tuy nhiên vốn tích luỹ từ nông nghiệp chỉ là một trong những nguồn

cần thiết phát huy, phải coi trọng các nguồn vốn khác nữa.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước
mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong
khu vực nơng nghiệp, nơng thơn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu
về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước
nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường thế giới. Nông nghiệp
được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm,
thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hố cơng
nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ
chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các nước
trong q trình cơng nghiệp hố, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông lâm,


8
thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ
giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế. Ở Thái Lan năm 1970 tỷ
trọng giá trị nông, lâm, thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm
76,71% giảm xuống 59,36% năm 1980; 38,11% năm 1990; 35,40% năm
1991; 34,57% năm 1992; 29,80% năm 1993 và 29,60% năm 1994. Tuy nhiên
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới
có xu hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm cơng nghiệp tăng lên,
tỷ giá cánh kéo giữa hàng nông sản và hàng công nghệ ngày càng mở rộng,
làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt.
Nơng nghiệp và nơng thơn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của mơi trường. Nơng nghiệp sử dụng nhiều hố chất như phân bón
hố học, thuốc trừ sâu v.v... làm ơ nhiễm đất và nguồn nước. Trong quá trình

canh tác dễ gây ra xói mịn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang
mở rộng diện tích đất rừng v.v... Vì thế, trong q trình phát triển sản xuất
nơng nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của mơi trường
Tóm lại: nền kinh tế thị trường, vai trị của nơng nghiệp trong sự phát
triển bao gồm hai loại đóng góp: thứ nhất là đóng góp về thị trường- cung cấp
sản phẩm cho thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu
vực khác, thứ hai là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các
nguồn lực (lao động, vốn v.v...) từ nông nghiệp sang khu vực khác
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam
a) Nông nghiệp nước ta từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tiến lên xây
dựng nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm
của nền nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nơng
nghiệp sản xuất hàng hố là rất thấp so với các nước trong khu vực và thế
giới. Đến nay nhiều nước có nền kinh tế phát triển, nơng nghiệp đã đạt trình


9
độ sản xuất hàng hố cao, nhiều khâu cơng việc được thực hiện bằng máy
móc, một số loại cây con chủ yếu được thực hiện cơ giới hoá tổng hợp hoặc
tự động hoá. Năng suất ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo
ra sự phân cơng lao động sâu sắc trong nơng nghiệp và tồn bộ nền kinh tế
quốc dân. Tỷ lệ dân số và lao động nông nghiệp giảm xuống cả tương đối và
tuyệt đối.
Trong khi đó, nơng nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ
sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nơng thơn cịn yếu kém, lao động
thuần nơng cịn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất
ruộng đất và năng suất lao động còn thấp v.v... Từ khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường, khẳng định phát triển nền nông nghiệp bền vững và hộ nông dân

được xác định là đơn vị tự chủ, nơng nghiệp nước ta đã có bước phát triển và
đạt được những thành tựu to lớn, nhất là về sản lượng lương thực. Sản xuất
lương thực chẳng những đáp ứng được nhu cầu trong nước, có dự trữ bảo đảm
an ninh lương thực mà còn dư thừa để xuất khẩu (năm 2012 xuất khẩu đạt 7,7
triệu tấn gạo, đứng thứ nhất thế giới trước cả Thái Lan). Bên cạnh đó một số
sản phẩm khác phát triển khá như cà phê, cao su, chè, hạt điều v.v... đã và
đang là nguồn xuất khẩu quan trọng. Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ tự
cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều vùng của đất nước đang chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng sản
phẩm nông nghiệp tăng sản phẩm phi nông nghiệp.
Để đưa nền kinh tế nông nghiệp nước ta phát triển trình độ sản xuất
hàng hố cao, cần thiết phải bổ sung và hồn thiện chiến lược phát triển nơng
nghiệp và nông thôn. Khẩn trương xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho nông
nghiệp và hệ thống kết cấu hạ tầng ở nơng thơn phù hợp. Bổ sung, hồn thiện
và đổi mới hệ thống chính sách kinh tế nơng nghiệp, nhằm tiếp tục giải phóng
sức sản xuất, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển hàng hoá. Tăng cường
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho nông nghiệp và nông thôn.


10
b) Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ơn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức
tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng
thời cũng có những khó khăn rất lớn trong q trình phát triển sản xuất nơng
nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nước ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng
năm có lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt rất
phong phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi

dào(cường độ, ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23C v.v...), cây
trồng và vật ni phong phú, đa dạng. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà ta
có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm, với nhiều cây trồng và vật ni có
giá trị kinh tế cao, như cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày,
cây ăn quả.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nước ta
cũng có nhiều khó khăn lớn, như: mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung
vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thường gây nên khô
hạn, có nhiều vùng thiếu cả nước cho người. Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh, dịch
bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối với mùa màng, vật
ni.
Trong q trình đưa nơng nghiệp nước ta lên sản xuất hàng hố, chúng
ta tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn chế
những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc.
1.2. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn thôn và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
1.2.1. Cơ cấu kinh tế, nông nghiệp nông thôn


11
- Khái niệm cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất
lượng và số lượng tương đối ổn định của các yếu tố, các bộ phận của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong hệ thống tái sản xuất xã hội trong
những điều kiện kinh tế xã hội, trong những không gian, thời gian nhất định.
Cơ cấu của nền kinh tế là tổng thể những mối quan hệ các tỷ lệ cân đối
giữa các bộ phận lập thành của nền kinh tế (sản xuất- trao đổi- tiêu dùng) các
ngành kinh tế (Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), các thành phần kinh tế
(kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân…); các vùng tự nhiên kinh
tế (miền núi, đồng bằng, trung thu, miền biển…) muốn xây dựng một cơ cấu

kinh tế hợp lý giữa các vùng, các ngành, các thành phần kinh tế phải tuỳ điều
kiện cụ thể để xác định. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân cơng lao
động là tiền đề trực tiếp hình thành cơ cấu kinh tế. C. Mác đã viết: “cơ cấu
kinhh tế xã hội là toàn thể những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát
triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất” C.Mác cũng chú ý đến cả hai
mặt chất và lượng của cơ cấu kinh tế theo ông cơ cấu kinh tế là “Một sự phân
chia về chất và một tỷ lệ phân chia về số lượng của q trình sản xuất xã hội”.
- Tính chất của cơ cấu kinh tế
+ Tính chất khách quan: Cơ cấu kinh tế có tính chất khách quan của nó
mà khơng thể áp đặt theo ý muốn chủ quan của chúng ta. Cơ cấu kinh tế phản
ánh tính chất, trạng thái của phân công lao động xã hội và trình độ xã hội hố
sản xuất. Ứng với một trình độ phát triển nhất định từ đó có cơ sở bố trí cơ
cấu kinh tế của đất nước, của địa phương cho phù hợp giữa các yếu tố trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Chính vì thế, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
mang tính khách quan, khi nên kinh tế chuyển sang một mơ hình mới, cao hơn.
Cơ cấu kinh tế phản ánh cơ bản, cô đọng nội dung của chiến lược kinh
tế, xã hôi trong từng giai đoạn, một cơ cấu kinh tế hợp lý phản ánh được sự
vận động của quy luật khách quan trong nền kinh tế. Vai trò chủ quan của con


12
người, chính là sự nhận thức và vận dụng theo đúng quy luật khách quan đó
để xác định cơ cấu, hoạch định chiến lược kinh tế, xã hội đúng đắn. Mọi sự áp
đặt chủ quan, nóng vội hay bảo thủ trong việc thay đổi cơ cấu kinh tế, đều
mang lại tác động xấu đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa
phương và đất nước.
+ Tính chất lịch sử xã hội: Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử nhất định,
ta biết rằng, nền kinh tế chỉ có thể phát triển bình thường, khi giữa các mặt,
các bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội; xác lập được những mối liên hệ
cân đối của sự phân cơng lao động xã hội. Tuy nhiên, tính ổn định của cơ cấu

kinh tế chỉ là tương đối, cơ cấu kinh tế luôn luôn vận động, tới một chừng
mực nhất định C.Mác viết: “Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ
thuật một cách mạnh mẽ, đã làm đảo lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế của xã hội”.
Mỗi phương thức sản xuất, mỗi thời kỳ lịch sử có yêu cầu khác nhau và
nguyên tắc, nội dung, chất lượng, cách thức thể hiện. Sự khác nhau đó là quy
luật kinh tế đặc thù của mỗi phương thức sản xuất, trước hết là quy luật kinh
tế cơ bản của phương thức sản xuất ấy quy định. Cơ cấu kinh tế có tính hai
mặt vừa ổn định (tương đối) vừa vận động biến đổi thường xuyên và ngoài tác
động của lực lượng sản xuất thì yếu tố quan hệ sản xuất và các quan hệ khác
giữa người với người trong xã hội cũng rất quan trọng. Ngay các nước có chế
độ kinh tế xã hội và trình độ phát triển giống nhau, song vẫn có sự khác nhau
về cơ cấu kinh tế . Bởi vậy mà cơ cấu kinh tế luôn gắn với sự biến đổi, phát
triển không ngừng của các bộ phận, yếu tố bên trong của nền kinh tế và những
mối quan hệ giữa chúng. Do đó muốn có một nền kinh tế phát triển chúng ta
phải luôn lựa chọn cơ cấu kinh tế cho từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đặc
biệt là trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; các yếu tố
của sản xuất còn hạn chế cho nên phải lựa chọn những khâu, những mối quan
hệ cần thiết, then chốt, tập trung lực lượng phát triển, tạo nên sự cân đối thích


13
hợp, nhờ đó mà có thể nắm lấy những khâu, những mắt xích quan trọng tiếp
theo. Trong điều kiện lịch sử hiện tại gắn với xu thế tồn cầu hố, các nền
kinh tế cần phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp theo hướng
mở, hội nhập. Yêu cầu của cơ cấu kinh tế trong điều kiện hiện nay là đủ khả
năng phát huy lợi thế so sánh trong nước, linh hoạt, điều chỉnh, đáp ứng nhu
cầu thị trường và quy định của quốc tế.
- Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, nông thôn
+ Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, nông thôn là tổng thể các mối quan hệ
các yếu tố hợp thành nền Nông nghiệp theo những quan hệ tỷ lệ nhất định và

có sự tác động lẫn nhau, gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể, nhằm
thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đã được xác định.
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong q trình phát triển kinh tế.
Kinh tế nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn được nói đến như một nền kinh tế
truyền thống, nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương thực, thực
thẩm để nuôi sống con người. Dù trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật
đến đâu thì ngày này, sản phẩm nơng nghiệp chưa có một ngành sản xuất nào
thay thế được, việc xác định vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn trong phát
triển nền kinh tế là sự thể hiện quan điểm chính trị của Đảng ta trong việc xác
định phương hướng và mơ hình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi phát triển
theo những quy luật nhất định của tự nhiên, con người trên cơ sở nhận thức
được các quy luật, có thể tạo điều kiện cho chúng phát triển và phát triển tốt,
một nền nơng nghiệp có hiệu quả phải là nền nơng nghiệp có kết cấu hạ tầng
nơng thơn, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển, năng suất
cây trồng vật nuôi đạt giá trị cao với chi phí thấp nhất trên một đơn vị sản


14
phẩm. Do vậy cần phải có những chính sách hợp lý và nhận thức được các
quy luật sinh học, lợi dụng tối đa các lợi thế của tự nhiên.
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn hình thành và biến đổi gắn liền
với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Do vậy, đã tác
động, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển đa dạng và năng động theo
hướng ngày càng tiên tiến và hiện đại hơn.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gồm nhiều bộ phận hợp thành
song quan trọng là các bộ phận cơ bản sau:
+ Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp biểu hiện ở mối quan hệ tỷ lệ
giữa các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nơng nghiệp, và trong từng

phân ngành đó lại được phân chia thành nhiều ngành nhỏ hơn, tất cả các bộ
phận đó trong q trình phát triển có sự tác động lẫn nhau, cùng cơ cấu thành
cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, phản ánh trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của một quốc gia về nông
nghiệp, xem xét cơ cấu ngành ngoài việc xem xét chỉ tiêu giá trị, cịn phải
phân tích chỉ tiêu lao động. Chỉ tiêu vốn đầu tư, tổng hợp các chỉ tiêu đó phản
ánh thực trạng của cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu của
cơ cấu ngành là phân công lao động xã hội. Phân công lao động càng được
thực hiện sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được phân chia tỉ mỉ và đa dạng. Tiền
đề của phân công lao động là năng suất lao động nông nghiệp. Trước hết và
chủ yếu là năng suất lao động của những người sản xuất lương thực phải đạt
tới một giới hạn nhất định, đảm bảo đủ sản lượng lương thực cần thiết cho xã
hội khi đó mới tạo ra được sự phân công giữa những người sản xuất lương
thực với những người trồng cây công nghiệp, chăn nuôi, người làm dịch vụ nông
nghiệp, chế biến nông sản vv…
+ Cơ cấu vùng lãnh thổ: Sự phân công lao động theo ngành, tất yếu kéo
theo sự phân công lao động theo vùng lãnh thổ, đó là tính hai mặt của một q


15
trình. Sự phân cơng theo ngành bao giờ cũng diễn ra, trên những vùng lãnh
thổ nhất định tức là việc bố trí trồng cây gì? Ni con gì? cho phù hợp với
điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, trình độ, tập quán canh tác, điều kiện thị
trường… Để có cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý, trong từng vùng cần coi trọng
chun mơn hố kết hợp với phát triển tổng hợp, da dạng và trước hết cần
hướng vào khai thác lợi thế so sánh của từng khu vực. Đó là những khu vực
có điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng, vị trí địa lý thuận lợi, có khả năng tiếp
cận và hồ nhập nhanh chóng với thị trường hàng hoá, dịch vụ. Tuy vậy, so
với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ có sự chuyển biến chậm và lâu dài
hơn, cho nên việc xây dựng các vùng chuyên canh cần phải được xem xét cụ

thể. Nếu mắc sai lầm sẽ khó khắc phục và đưa lại hậu quả nặng nề khơng
những về mặt kinh tế mà cịn về vấn đề xã hội, do vậy khi lựa chọn xây dựng
cơ cấu vùng lãnh thổ bên cạnh các yếu tố khác cần phải quan tâm trước hết
đến thị trường, đặc biệt là thị trường đầu ra, sau nữa là điều kiện riêng của
từng vùng, nhằm tìm kiếm những lợi thế trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu thị trường. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu vùng không thể thụ động,
chỉ biết phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mà phải năng động, biết kết hợp lợi
thế với việc khắc phục những hạn chế vốn có, lấy mục tiêu hiệu quả tổng hợp
làm định hướng cho việc xây dựng cơ cấu vùng.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: Đặc trưng và việc sử dụng các thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ cũng thể hiện trong lĩnh vực nơng nghiệp. Tuy
nhiên, ở nơng nghiệp có những nét đặc thù khơng hồn tồn giống như trong
cơng nghiệp và dịch vụ. Chủ thể tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực Nông nghiệp chủ yếu là các hộ nông dân, các hộ này hoặc là làm ăn
riêng lẻ hoặc liên kết với nhau trong mơ hình kinh tế hợp tác. Đây là bộ phận
chủ yếu trong cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp này cùng với kinh tế hộ,


16
kinh tế hợp tác tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, trong quá trình đổi
mới hiện nay, kinh tế hợp tác đang từng bước được củng cố và phát triển.
+ Cơ cấu kỹ thuật: Khác với công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu kỹ thuật
trong nơng nghiệp mang tính chất cổ truyền, kỹ thuật còn lạc hậu, cấu tạo hữu
cơ thấp xa so với công nghiệp, phương thức canh tác chậm đổi mới, hạ tầng
kỹ thuật hết sức khó khăn, bảo quản, chế biến sản phẩm sau thu hoạch ít được
quan tâm vv… Trong những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của
cách mạng khoa học công nghệ tính bảo thủ trì trệ đã từng bước được khắc
phục, các tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng như giống,
phân bón, hệ thống thuỷ lợi, bảo vệ thực vật vv… đã được sử dụng, một số
khâu như vận chuyển, làm đất, thu hoạch… đã từng bước được cơ giới hoá ở

mức độ khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể đã góp phần giải phóng sức lao
động của người nơng dân. Đặc biệt là sự phát triển của cơng nghiệp chế biến
đã có tác động thúc đẩy việc ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp.
Từ những cơ sở lý luận trên ta thấy xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần phải dựa trên cơ sở: đảm bảo tuân thủ
theo các quy luật khách quan trong phát triển. Đảm bảo khả năng khai thác,
sử dụng nguồn lực trong nước một cách tối ưu, đáp ứng được nhu cầu hội
nhập quốc tế, và phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình
tác động có hướng của các chủ thể quản lý kinh tế, nhằm biến đổi từ một cơ
cấu kinh tế lạc hậu, kém hiệu quả sang một cơ cấu kinh tế mới hợp lý hơn,
tiến bộ hơn, hiệu quả hơn. Đó là q trình tác động liên tục, tổng hợp trên
nhiều phương diện ở cả cấp vĩ mô và vi mô.


17
+ Những yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phải phát huy tốt
nhất lợi thế so sánh của quốc gia, vùng, ngành, doanh nghiệp; khai thác tổng
hợp mọi tiềm năng; góp phần phát triển và ổn định kinh tế, xã hội, môi
trường; kết hợp kinh tế trong và ngoài nước; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, tạo thêm việc làm, phân phối hợp lý
sản phẩm lao động.
+ Cơ cấu kinh tế có tính ổn định tương đối cịn hợp lý hoá chuyển dịch
cơ cấu kinh tế là thường xun. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng hồn
tồn giống nhau giữa các quốc gia, các giai đoạn phát triển. Tuy nhiên trên
những nét chung nhất nó đều mang tính quy luật phổ biến.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn: chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là thay đổi tỷ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp;

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sự thay đổi tỷ trọng của nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là một vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với nhiệm
vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và cần phải thực hiện đồng thời
những nhiệm vụ cơ bản sau:
Đưa năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp lên một mức cao
để đảm bảo thu nhập của người nông dân và sản phẩm nông nghiệp thoả mãn
được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Muốn vậy, trước hết phải đưa
nông nghiệp lên thành nền kinh tế hàng hố có chất lượng ngày càng cao, các
biện pháp khoa học, kỹ thuật tiên tiến phải được áp dụng rộng rãi, đồng thời
các biện pháp tổ chức sản xuất, dịch vụ phải được phối hợp trong các hình
thức hợp tác xã mới và tổ chức trang trại thích hợp để mở rộng quy mô sản
xuất phù hợp với phương thức sản xuất công nghiệp.


18
Công nghiệp vùng nông thôn phải được tạo dựng và phát triển vừa để
phục vụ đầu vào và đầu ra của nông nghiệp, vừa để giải quyết việc làm và
nghề nghiệp mới cho số lao động dôi dư ở nông thơn. Đây là vấn đề lớn trong
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Xây dựng hạ tầng nơng thôn mới cần tập trung đầu tư theo thứ tự ưu
tiên cho các cơng trình thiết yếu để phát triển và phục vụ sản xuất như hệ
thống giao thông, điện, thuỷ lợi, giáo dục – đào tạo, y tế- văn hố vv… phát
triển cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp tạo ra nền tảng vững chắc cho quá
trình đổi mới nơng thơn đi lên cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn phải đảm bảo
tăng được chất lượng và giá trị sản phẩm, hàng hố nơng nghiệp nhưng giảm
tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân một cách
hợp lý, mặt khác cơ cấu trong ngành nông nghiệp cũng phải chuyển dịch theo

hướng giảm cơ cấu giá trị ngành trồng trọt, tăng giá trị ngành chăn nuôi, dịch
vụ chế biến và xuất khẩu, song phải ổn định về lương thực và đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia.
+ Trong thực tế để đánh giá trình độ và hiệu quả của việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu như: cơ
cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, năng suất lao
động….
Tuy nhiên tuỳ thuộc vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, nguồn tư liệu
cho phép mà lựa chọn cho phù hợp. Song hai chỉ tiêu quan trọng nhất là chỉ
tiêu cơ cấu giá trị sản xuất và cơ cấu lao động.
Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp gắn liền
với q trình phân cơng lao động xã hội, do đó gắn liền với sự biến đổi của
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Chính vì vậy, q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố là tiền đề vật chất và động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự chuyển


19
dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vừa là kết quả, vừa là tiền đề của
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
1.2.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
ở Việt Nam
- Những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
phát triển nông nghiệp và cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn đã đảm
bảo được ổn định lương thực cho toàn xã hội và xuất khẩu được một lượng
khá lớn (Bình quân 5,5 – 6 triệu tấn gạo/năm) nhiều mặt hàng nông sản đã có
chỗ đứng trên thị trường thế giới, khơi dậy tiềm năng phát triển các ngành
nghề trong nông thôn, tạo lập bước đầu phương thức làm ăn mới theo cơ chế
thị trường, thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa nông thôn và thành thị….. Đây là cơ
sở, tiền đề thuận lợi cho bước phát triển tiếp theo. Tuy nhiên bên cạnh những

kết quả đạt được báo cáo tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã nêu ra
những yếu kém. “Trong nông nghiệp, sản phẩm chưa gắn kết chặt chẽ và có
hiệu quả cao với thị trường; việc đưa tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất
cịn chậm; cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn vẫn cịn
lúng túng”, qua thực tế nhận thấy nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam cịn một
số hạn chế sau:
+ Chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
chưa thực sự khai thác hết lợi thế so sánh của từng vùng để tạo ra các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
+ Lực lượng lao động nông thôn dồi dào nhưng thiếu việc làm và tình
trạng này xảy ra ngày càng gay gắt khi mà diện tích đất canh tác ngày càng
giảm do q trình đơ thị hố và phát triển các các khu công nghiệp tại nông
thôn.


20
+ Trình độ ứng dụng khoa học trong nhiều lĩnh vực nơng nghiệp cịn
hạn chế dẫn đến đa số hàng nơng sản khó cạnh tranh, tiêu thụ trên thị trường.
+ Cơ cấu kinh tế nông thôn chậm chuyển dịch, chủ yếu vẫn là sản xuất
nông nghiệp thuần tuý, công nghiệp và dịch vụ kém phát triển, trong cơ cấu
nông nghiệp thì trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với chăn nuôi
và chủ yếu là sản xuất lương thực.
+ Thị trường tiêu thụ nông sản gặp nhiều khó khăn, ở trong nước thì
“được mùa rớt giá”, thị trường nước ngồi khơng ổn định.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống cho người nông dân còn
yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được u cầu phát triển, sản xuất theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Trước thực trạng nơng nghiệp và nơng thôn Việt Nam hiện nay, thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn sẽ giúp cho nông
nghiệp nơng thơn có bước phát triển nhanh, vững chắc, đạt được các mục tiêu

mà Đảng và Nhà nước đề ra. Bởi vì:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn tạo điều kiện tiếp
tục giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, với hai nguồn lực quan trọng là
tài nguyên thiên nhiên và sức lao động rất dồi dào ở nơng thơn, tạo ra sản
phẩm thích ứng với lợi thế từng vùng miền, có sức cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế, giúp cho đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích luỹ ngoại tệ, thúc đẩy
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao, giá trị cao, tăng đóng góp cho thu nhập quốc dân.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thơn cịn tạo ra sự gắn kết chặt chẽ
giữa nơng nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, giúp tăng cường sự hỗ trợ, thúc
đẩy nhau cùng phát triển.


21
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn chính là tạo
tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn trên cơ sở giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo ra sự phát
triển hài hồ giữa các vùng, giảm khoảng cách giữa đơ thị và nơng thơn, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự xã hội và củng cố an ninh quốc phòng quốc gia.
- Từ thực tiễn cho thấy muốn kinh tế phát triển, tạo cơ sở cho nền sản
xuất hàng hoá phát triển và phát huy được lợi thế so sánh của mỗi vùng, phải
xây dựng một cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất trong
nước và quốc tế. Cơ cấu kinh tế trong thời đại tồn cầu hố, phải thể hiện rõ
xu hướng mở, đủ khả năng tham gia phân công lao động quốc tế. Thực tiễn,
qua nhiều năm xây dựng đất nước cho thấy những thiếu sót trong phát triển
kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định và bố trí cơ cấu kinh tế theo kiểu tập
trung, mệnh lệnh, thiếu tôn trọng tính khách quan của nó. Vì vậy, phải chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là một
nước cơng nghiệp cịn lạc hậu, trong bối cảnh xu thế tồn cầu hố và hội nhập

đang diễn ra mạnh mẽ thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hóa ở nước ta là một chủ trương đúng đắn và
cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp phụ thuộc rất lớn vào ví trí địa
lý, điều kiện tự nhiên như: đất đai, khí hậu, nguồn nước… Đối tượng của sản
xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống và phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Sự tác động của nhóm nhân tố điều kiện
tự nhiên mang tính thường xun và có tính quyết định đối với cơ cấu cũng
như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trước hết là cơ cấu ngành.


22
Trong điều kiện tự nhiên, nhân tố thời tiết khí hậu, nguồn nước có tầm quan
trọng đặc biệt, đồng thời cũng thường xuyên gây nên những rủi ro đối với sản
xuất nông nghiệp.
Do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mỗi quốc gia, cũng như mỗi
vùng trong quốc gia có cơ cấu kinh tế nơng nghiệp khơng giống nhau và sự
chuyển dịch cơ cấu đó có những nét riêng biệt. Cũng như cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế cũng phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên khá rõ nét. Cụ thể là với vị trí địa lý thuận lợi, các tiềm năng tự nhiên
phong phú, cơ cấu ngành phát triển làm cho cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần
kinh tế phát triển theo. Thơng thường, ở những vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi thì các thành phần kinh tế cũng phát triển với quy mô lớn hơn và tốc
độ cao hơn so với các vùng có điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi. Sự phát
triển của cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế nhờ vào điều kiện tự nhiên
thuận lợi, đến lượt nó lại tạo điều kiện và nảy sinh nhu cầu ứng dụng khoa
học – công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ, đổi mới hình thức tổ chức kinh

doanh…. điều đó có nghĩa là nó tác động tới cơ cấu kỹ thuật và cơ cấu sản
xuất.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế
Nhóm nhân tố này bao gồm nhiều loại:
Một là, nhân tố lực lượng lao động: Trong nhân tố này, số lượng, chất
lượng, cơ cấu của lực lượng lao động có ý nghĩa lớn hơn. Chỉ với một số
lượng lao động nhất định mới có thể thực hiện thâm canh tăng năng suất. Với
những vùng dân cư thưa thớt thì việc thâm canh là hết sức khó khăn. Cũng
như tại chất lượng và cơ cấu lao động là yếu tố quyết định đến chất lượng
công việc, năng suất và hiệu quả. Chỉ có đội ngũ lao động có chất lượng cao
với cơ cấu hợp lý mới có khả năng thực hiện cơ giới hố, hóa học hố và áp dụng
với những thành tựu công nghệ sinh học vào nông nghiệp.


23
Hai là, nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: Là nhân tố có tính quyết định
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói
riêng. Nó bao gồm kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế, chất lượng, số lượng, cơ
cấu tư liệu sản xuất. Các yếu tố này tác động trực tiếp đối với năng suất, chất
lượng, hiệu quả, từ đó tác động đến phân cơng lao động, bố trí lao động. Mọi
sự biến đổi về cơ cấu đều bắt nguồn từ sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật. Song
thời đại ngày nay với thành tựu của cuộc cách mạng thông tin thì vai trị của
yếu tố cơ sở vật chất tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp cịn lớn hơn nhiều.
Ở nước ta cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp còn quá
nghèo nàn, lạc hậu, kết cấu hạ tầng chưa phát triển, trình độ cơ giới hố, hố
học hố, sinh học hố thấp. Từ thực tiễn đó địi hỏi muốn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phải chăm lo và đầu tư có
hiệu quả để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.
Ba là, nhân tố vốn đầu tư: Vốn là nhân tố có tính quyết định cuối cùng

tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Nhờ có vốn đầu tư mới có
thể giải quyết được vấn đề tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng những
thành tựu của cách mạng khoa học – công nghệ sản xuất. Để có được vốn đầu
tư, ngồi nguồn vốn ngân sách cần có chính sách huy động các nguồn vốn
khác để thực hiện các chương trình, đề án chuyển đổi giống cây trồng, vật
nuôi, công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, chủng
loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Bốn là, nhân tố thị trường: Việc xây dựng cơ cấu cũng như chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, dù ở trình độ
nào thì cũng phải quán triệt các vấn đề cơ bản, đó là sản xuất cái gì? sản xuất
cho ai? số lượng bao nhiêu? Quy mơ thế nào?. Chúng ta đã gặp khó khăn khi
động viên nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng rồi để họ tự lo liệu đầu ra.


24
Cách làm đó dẫn đến việc nơng dân phá bỏ cây này chuyển sang cây trồng
khác mà thị trường có nhu cầu… làm thiệt hại kinh tế không nhỏ cho họ.
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế, thị trường ngồi nước có vai trị
ngày càng tăng lên. Yếu tố này chi phối mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong từng quốc gia. Việc lựa chọn đúng các lợi thế so sánh của từng quốc
gia đóng vai trị quyết định đến thành cơng của nước đó trong hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập trong lĩnh vực nơng nghiệp. Vì vậy, cần khai
thác nhân tố này để giải quyết đầu ra và đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp.
Cũng từ đó, lơi cuốn các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh xuất khẩu, khai thác lơị thế so
sánh, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực của từng vùng.
1.3.3. Nhóm nhân tố văn hố - xã hội , chính trị
- Nhân tố văn hố – xã hội: Việc chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp gắn
với nơng thơn, trong khi đó ở nơng thơn còn nhiều phong tục tập quán bảo
thủ, lạc hậu. Do vậy, khi đề ra phương án trồng cây gì, ni con gì phải được

điều tra kỹ lưỡng về hiệu quả cũng như đầu ra cho sản phẩm, phát huy tiềm
năng và phương thức sản xuất truyền thống, tập quán trồng trọt và chăn ni
của địa phương.
- Về nhân tố chính trị: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố cần có sự ổn định chính trị - xã hội. Về
điểm này, chúng ta có Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chính sách phát triển
kinh tế xã hội đúng đắn thông qua việc vận dụng sáng tạo lý luận Mác – Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kinh nghiệm quốc tế vào thực tiễn Việt Nam.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp nói riêng là vấn đề có tính then chốt với nền kinh tế. Do vậy, cần phải
có vai trị Nhà nước trong việc can thiệp vào q trình này thơng qua hệ thống


25
cơng cụ quản lý vĩ mơ của mình nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng quản
lý.
Tóm lại, Các nhóm nhân tố trên có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
Trong mối quan hệ tương tác đó, mỗi nhân tố có vị trí khác nhau, tác động
theo những hướng khơng giống nhau, nhưng cùng tác động đối với việc hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Các nhân tố đó chỉ có thể
phát huy tác dụng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nếu như có
sự can thiệp có hiệu quả của Nhà nước thơng qua cơ chế, chính sách, pháp
luật .
1.4. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước ta
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phù hợp
với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được quán triệt xuyên suốt
trong các Văn kiện của Đảng và chính sách của Nhà nước.
Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994) của Đảng đã xác định :” thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố .
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ngày nay mà Đảng ta đã chỉ ra là “

Quá trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao . Với mục tiêu xây dựng nước ta trở thành một
nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Như vậy, theo quan điểm của Đảng ta, công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá cần chú ý những
vấn đề sau:


×