Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng NN PTNT bắc bộ xuân mai chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.97 KB, 95 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

tr-ờng đại học lâm nghiệp
============

Phạm thị quyên

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất l-ợng đào tạo
nghề tại tr-ờng Cao đẳng NN&PTNT Bắc Bộ
Xuân Mai Ch-ơng Mỹ Hà Nội

Luận văn thạc sỹ kinh tế

Hà nội - 2011


bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

tr-ờng đại học lâm nghiệp
============

Phạm thị quyên

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất l-ợng đào tạo
nghề tại tr-ờng Cao đẳng NN&PTNT Bắc Bộ
Xuân Mai Ch-ơng Mỹ Hà Nội


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
MÃ số: 60.31.10

Luận văn thạc sỹ kinh tế

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học
TS. Trần Hữu Dào

Hà néi - 2011


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lực lượng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự
phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô
số các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới được ứng dụng vào sản
xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề
nhất định.
Mặt khác, Việt Nam là một nước nông nghiệp 75% dân cư tập trung ở
nông thơn, tương ứng 61,33 triệu người. Trong đó lao động nông thôn chiếm
đến 75% tổng lực lượng lao động cả nước (Tổng cục thống kê năm 2006).
Trong những năm gần đây dân số mỗi năm tăng trên một triệu người và theo
dự báo của tổng cục thống kê dân số sẽ vượt 100 triệu người vào năm 2024.
Với một nước có dân số và nguồn lao động dồi dào như vậy thì vấn đề đào tạo
nghề, giải quyết việc làm là một trong những khó khăn lớn của đất nước
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều trường dạy nghề đang thực hiện đào
tạo nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy

nhiên, chất lượng sản phẩm đào tạo ở hầu hết các trường dạy nghề chưa cao.
Rất nhiều người sau khi đó tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp
ứng được yêu cầu công việc. Cung đào tạo do các trường dạy nghề đưa ra chủ
yếu dựa trên khả năng của mình mà khơng tính tới đường cầu tương ứng từ
các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung – cầu đào tạo cả về
quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm
hiệu quả đào tạo.
Trong bối cảnh chung ở Việt Nam như thế, trường Cao đẳng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Bộ cũng là một trong các trường có đào
tạo về nghề cần thay đổi và điều chỉnh cách nhìn về quá trình đào tạo nghề để
cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu hiện tại của đất nước.


2

Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, tác giả
chọn đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nghề
tại trường CĐ NN & PTNT Bắc Bộ - Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội”
làm luận văn thạc sỹ cho mình.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường CĐ
nông nghiệp và PTNT Bắc Bộ
1.1.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề, phân loại và các hình thức đào tạo nghề.

1.1.1.1. Khái niệm nghề

Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân
loại. Nó được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới các góc độ
khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn sinh
sống của con người và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo nhiều
lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau và theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Chẳng hạn ở Pháp “Nghề là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỷ
xảo của một người để từ đó tìm được một phương tiện sinh sống”, ở Đức
“Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định,
đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó”…Ở Việt Nam, một định
nghĩa được nhiều người sử dụng, “Nghề là công việc chuyên, làm theo sự
phân công lao động xã hội” (Từ điển tiếng Việt. NXB KHXH 1989). Mặc dù
khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể
nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
+ Đó là công việc chuyên môn
+ Là phương tiện để sinh sống
+ Là hoạt động lao động của con người
+ Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân
+ Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân


4

1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề.
“Đào tạo nghề là một q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có
năng suất và hiệu quả cao. Thơng thường sau khi đào tạo người lao động kỹ

thuật được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề” [1]
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân (Hình 1.1). Khung đào tạo trình độ kỹ thuật thực hành (Hình 1.2) [13]


5

Sau đại học
Đại học
Cao đẳng nghề
( max: 3 năm)

Cao đẳng

Trung học
phổ thông

Trung cấp chuyên
nghiệp

Trung học
phổ thông cơ sở

Trung cấp nghề
( 1-3 năm)
Sơ cấp nghề
dưới 1 năm

Tiểu học


Mẫu giáo
Nhà trẻ
Đào tạo hàn lâm

Đào tạo kỹ thuật thực hành

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống Dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Nguồn: Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - Nội dung và các giải pháp thực hiện của
PGS.TS Nguyễn Viết Sự và CN Nguyễn Thị Hoàng Yế n [13]


6

LOẠI LAO
ĐỘNG

KHỐI LƯỢNG KIẾN
THỨC KỸ NĂNG

TRÌNH ĐỘ ĐT
KỸ THUẬT THỰC
HÀNH

TRÌNH ĐỘ
ĐÀO TẠO
HÀN LÂM

LAO ĐỘNG
QUẢN LÝ


BẰNG ĐH
SAU ĐH

LAO ĐỘNG
GIÁM SÁT

LAO ĐỘNG
VẬN HÀNH &
SẢN XUẤT
TRỰC TIẾP

BẰNG CAO
ĐẲNG NGHỀ

BẰNG
CAO ĐẲNG

BẰNG
TRUNG CẤP
NGHỀ

BẰNG THCN

CHỨNG CHỈ
SƠ CẤP NGHỀ

Kiến thức và kỹ năng giám sát quản lý
Kiến thức lý thuyết
Kỹ năng thực hành


Hình 1.2: Sơ đồ khung đào tạo trình độ kỹ thuật thực hành
Nguồn: Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - Nội dung và các giải pháp thực hiện của
PGS.TS Nguyễn Viết Sự và CN Nguyễn Thị Hoàng Yến [13]

Đào tạo nghề là một quá trình sản xuất đặc biệt. Học sinh trên thực tế là
sản phẩm ngành công nghiệp dạy nghề. Họ vào trường với tư cách là nguyên
vật liệu, trải qua quá trình xử lý (đào tạo) phức tạp của nhà trường để biến đổi
trình độ, nhân cách và chính thức là thành phẩm sau khi tốt nghiệp. Trong quá
trình học tập học sinh phải thực hiện các bài tập, thuyết trình, nghiên cứu,
kiểm tra, thi…dưới sự kiểm sốt đánh giá của giáo viên. Như vậy, bản thân
học sinh chính là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục, đồng thời
là tiêu điểm của mọi chương trình, q trình, biện pháp giáo dục góp phần
nâng cấp đầu vào thành đầu ra có mức chất lượng cao hơn. Quá trình đào tạo


7

nghề có một số đặc trưng khác với giáo dục phổ thơng và giáo dục đại học.
Đó là q trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu kết quả phổ thông để đào tạo nghề
nghiệp cho học sinh học nghề. Việc đào tạo để hình thành năng lực nghề
nghiệp giữ vai trị then chốt, chủ đạo. Q trình đào tạo chú trọng đến hệ
thống các kỹ năng thông qua thực hành, luyện tập, đó chính là những u cầu,
vị trí công tác, hoạt động nghề nghiệp của người công nhân kỹ thuật.
Hằng năm, mỗi trường dạy nghề đều thực hiện nhiệm vụ do các cơ quan
chủ quản qui định. Từ nhiệm vụ này, nhà trường xác định các mục tiêu và
chiến lược đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt
được “chất lượng bên ngoài”, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào mục tiêu của nhà trường để đạt “chất lượng bên trong”.
1.1.1.3. Các cấ p trình độ trong đào tạo nghề
- Sơ cấp nghề: Dạy nghề trình độ sơ cấp trang bị cho người học nghề năng lực

thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của
một nghề. Thời gian học từ 3 tháng đến dưới 1 năm. Kết thúc chương trình
người học được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề. [11]
- Trung cấp nghề: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề; có
khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.
Thời gian học từ 1-2 năm tùy theo nghề đào tạo đối với người tốt nghiệp
THPT, 3-4 năm tùy theo nghề đào tạo đối với người tốt nghiệp THCS. Kết
thúc chương trình người học được cấp bằng trung cấp nghề. [11]
- Cao đẳng nghề: Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học
nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm, có khả
năng sáng tạo và ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào công việc; giải quyết được
các tình huống phức tạp trong thực tế. Thời gian từ 2-3 năm tùy theo nghề đào
tạo với người tốt nghiệp THPT, 1-2 năm tùy theo nghề đào tạo với người tốt


8

nghiệp trung cấp nghề cùng nghề đào tạo. Kết thúc chương trình người học
được cấp bằng cao đẳng nghề. [11]
1.1.1.4. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề.
a) Phân loại đào tạo nghề.
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta
có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới một
năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có
thể tập hợp được đơng đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người

khơng có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại
chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về
mặt giáo trình, giảng viên ... [11]
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một năm
trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào
tạo ngắn hạn. [11]
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có
nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề). [11]
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có
nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa. [11]
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc
phức tạp hơn. [11]


9

b) Các hình thức đào tạo nghề.
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung
là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay
thường áp dụng một số hình thức chính sau đây:
* Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục. [11]
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ
yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.

Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80%
nội dung giảng dạy và tương đối ổn định. Cịn trong giai đoạn học tập chun
mơn, người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo
tương đối tồn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết cơng việc, có khả năng đảm nhận các cơng việc
tương đối phức tạp, địi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.


10

Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài; Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội
ngũ GV, các CBQL… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
* Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó
người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc

thường chia làm bai giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa hướng dẫn cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai đoạn
ba, giao việc hồn tồn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một
cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng
đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng;
Thời gian đào tạo ngắn; Khơng địi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng.... nên tiết kiệm chi phí
đào tạo; Trong q trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào
q trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức khơng có tính hệ thống; Người dạy khơng có nghiệp vụ sư
phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn... nên kết quả học tập cịn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà cịn có thể bắt chước cả những thói quen


11

khơng tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp
với những cơng việc địi hỏi trình độ khơng cao.
* Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp
dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây và cịn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào
tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ
thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo
thành chức năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể được tổ chức

dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng,
lãnh thổ và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở Việt
Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp đào
tạo và được biểu hiện ở các hoạt động như:
- Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các
trường đào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng;
- Nhà trường có xưởng sản xuất;
- Một số trường liên kết đưa sinh viên đi thực tập ở các doanh nghiệp.
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề.
1.1.2.1 Khái niệm về chất lượng.
Có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau. Có ý kiến cho rằng
chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về
chất, là sự phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm về chất lượng chúng ta có
thể thấy qua 5 định nghĩa sau:


12

+ Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)..làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
(Từ điển tiếng Việt phổ thông)
+ Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” (Từ điển
tiếng Việt thông dụng – Nhà xuất bản Giáo dục -1998).
+ Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối,
dấu hiệu đặc trưng của dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Pocket
Dictationary).

+ Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109)
+ Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN - ISO 8402)
Tóm lại, chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp nhưng chung nhất
là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật, dùng để so sánh sự vật này với sự
vật khác. [19]
1.1.2.2 Chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề nói riêng và
chất lượng giáo dục nói chung cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Nguyên
nhân bắt đầu từ nội hàm phức tạp của khái niệm “chất lượng” với sự trừu
tượng, tính đa diện, đa chiều của khái niệm này.
Có thể xác định 5 đối tượng khách hàng chính tham gia trong q trình
đào tạo nghề, và những đối tượng này đều có những ưu tiên khác nhau khi
xem xét về chất lượng đào tạo nghề:
- Trước hết, phụ huynh HS là khách hàng khi họ là người bảo trợ, tài trợ
với mong muốn con em mình có đủ kiến thức, kỹ năng tự lập sau đào tạo.


13

- Các tổ chức tuyển dụng học sinh tốt nghiệp, người sử dụng khai thác
trực tiếp kết quả đào tạo. Khi nói về chất lượng, họ sẽ nói về kiến thức, kỹ
năng và đạo đức trong suốt quá trình học tập, sản phẩm bị thử thách chính là
những cơng nhân.
- Giáo viên, những người được mời sử dụng dịch vụ dạy nghề để giảng
dạy, truyền đạt kiến thức và kỹ năng. Họ sẽ định nghĩa chất lượng như là “đào
tạo tốt trên cơ sở chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ
tốt giữa giảng dạy và nghiên cứu”

- Chính quyền hay xã hội với tư cách là người thiết lập, vận hành chính
sách, hỗ trợ tài chính để đảm bảo sự đóng góp hữu hiệu của kết quả đào tạo
vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Khi chính phủ xem xét chất lượng, trước hết
họ nhìn vào tỷ lệ đậu/rớt, những người bỏ học và thời gian học tập. Chất
lượng dưới con mắt chính phủ có thể miêu tả như “càng nhiều học sinh kết
thúc chương trình theo đúng hạn qui định, với chất lượng tiêu chuẩn quốc tế
và với chi phí thấp nhất”.
- Học sinh là người có quyền chọn trường và trực tiếp tiêu thụ các dịch
vụ mà nhà trường cung ứng. Chất lượng liên hệ đến mức độ đáp ứng của nhà
trường đối với các nhu cầu trong quá trình học tập, đóng góp vào sự phát triển
cá nhân, chuẩn bị cho một vị trí xã hội.
Mặc dù khó có thể đưa ra định nghĩa về chất lượng đào tạo nghề của một
trường dạy nghề mà mọi người đều thừa nhận, song bản thân tác giả đồng ý
với ý kiến cho rằng “Chất lượng đào tạo nghề của một trường dạy nghề là
sự phù hợp với mục tiêu”. Cơ sở của cách tiếp cận này xem chất lượng là
một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và với những người ở các
cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó.
Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của
những người quan tâm như các nhà quản lý, nhà giáo hay các nhà nghiên cứu
giáo dục. Sự phù hợp với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay vượt qua


14

các chuẩn mực đã đặt ra trong lĩnh vực dạy nghề. Sự phù hợp với mục tiêu
cũng đề cập đến những yêu cầu về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của đầu
tư. Mỗi trường dạy nghề cần xác định nội dung của sự phù hợp với mục tiêu
trên cơ sở bối cảnh cụ thể của nhà trường tại thời điểm xác định mục tiêu đào
tạo của mình. Sau đó chất lượng là vấn đề làm sao để đạt được các mục tiêu đó.
Chất lượng đào tạo nghề của một trường dạy nghề phụ thuộc vào 3 yếu tố:

- Hoạch định mục tiêu
- Tổ chức quá trình đào tạo
- Sử dụng lao động
Với 3 yếu tố thể hiện trong sơ đồ đánh giá miền chất lượng đào tạo nghề
(Hình 1.3), miền chất lượng là vùng chập. Miền chất lượng càng lớn chứng tỏ
nhà trường đã tổ chức tốt quá trình đào tạo nghề phù hợp với mục tiêu thiết kế
ban đầu và đạt hiệu quả cao. [7]

Sử dụng lao động

Miền chất lượng

Hoạch định mục tiêu

Tổ chức đào tạo

Hình 1.3 : Sơ đồ đánh giá miền chất lượng đào tạo
nghề
Nguồn: Quản lý và kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO&TQM - Trần Khánh Đức

Chất lượng đào tạo nghề bao gồm chất lượng đầu vào, chất lượng của
của quá trình đào tạo nghề và chất lượng đầu ra. Có thể đánh giá chất lượng
đào tạo ở 3 khâu, thể hiện hình 1.4. [8]


15

Đầu vào

\


Đầu ra

Quá trình đào tạo nghề
Nguồn: Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo nghề - Nguyễn Minh Đường

Hình 1.4: Sơ đồ các giai đoạn đánh giá chất lượng đào tạo
nghề
Khâu thứ 1: Đánh giá trình độ của học sinh khi được tuyển vào trường
Khâu thứ 2: Kiểm định điều kiện và quá trình đảm bảo chất lượng đào
tạo tại trường
Khâu thứ 3: Đánh giá trình độ, năng lực của học sinh khi tốt nghiệp
1.1.2.3 Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề của một trường dạy nghề tập trung và chủ yếu
nhất đó là chất lượng của sản phẩm đào tạo, nhằm để chỉ chất lượng các công
nhân kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục
tiêu và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác
nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất mức độ chấp nhận của thị trường lao
động, của xã hội đối với kết quả đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề.
Chất lượng đào tạo nghề gồm 2 phần cơ bản: Phần cứng và phần mềm.
+ Phần cứng bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ (ý thức tổ chức,
tinh thần trách nhiệm...)
+ Phần mềm bao gồm năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng với môi
trường và những biến động của sản xuất và thị trường sức lao động.
Chất lượng đào tạo nghề trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo
và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Tuy
nhiên q trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào
chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như



16

quan hệ cung-cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng lao động (Hình
1.5). [7]
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

Quá trình đào tạo

Kiến thức







e
Kỹ năng

Thái độ

NGƯỜI TỐT NGHIỆP

CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

* Đặc trưng, giá trị nhân cách,
xã hội, nghề nghiệp
* Giá trị sức lao động
* Năng lực hành nghề

* Trình độ chun mơn nghề
nghiệp (kiến thức, kỹ năng)
* Năng lực thích ứng với thị
trường lao động
* Năng lực phát triển nghề
nghiệp

Hình 1.5: Sơ đồ quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo
Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM - Trần Khánh Đức

Vì vậy ý kiến doanh nghiệp sử dụng lao động về việc làm và sự phát
triển nghề nghiệp của người tốt nghiệp là quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng sản phẩm đào tạo nghề của trường dạy nghề.
1.1.3. Các yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Có thể
phân các yếu tố chủ yếu thành các nhóm để xem xét như sau:
- Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo nghề):
Đào tạo nghề chịu ảnh hưởng trước tiên là của các nhân tố bên trong
của chính quá trình đào tạo bao gồm: hệ thống cơ sở dạy nghề; cơ sở vật chất,
tài chính cho dạy nghề; đội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chương trình,
giáo trình đào tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá,
cấp văn bằng chứng chỉ…, những yếu tố này được coi là những yếu tố đảm
bảo chất lượng của đào tạo nghề. Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau:


17

+ Cơ sở vật chất, tài chính:
Cơ sở vật chất bao gồm: phòng học, xưởng thực hành cơ bản và thực

tập sản xuất, thư viện – học liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học
tập… Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng
đào tạo nghề. Máy móc, trang thiết bị là những thứ khơng thể thiếu trong q
trình đào tạo nghề, nó giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thiện
kỹ năng. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện
đại, theo sát với công nghệ sản xuất thực tế bao nhiêu thì người học viên càng
có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng trong cơng việc bấy nhiêu. Do vậy,
cơ sở vật chất trang thiết bị cho đào tạo nghề đòi hỏi phải theo kịp với tốc độ
đổi mới của máy móc, cơng nghệ sản xuất.
Tài chính cho đào tạo nghề cũng là một trong những yếu tố cơ bản đảm
bảo chất lượng đào tạo, nó tác động gián tiếp tới chất lượng đào tạo nghề
thông qua khả năng trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy,
khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, …. Tài chính đầu tư
cho đào tạo nghề càng dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm chất lượng đào
tạo nghề. Các nguồn tài chính chủ yếu cho đào tạo nghề bao gồm: các nguồn
lực từ Ngân sách nhà nước, đóng góp của bên hợp tác (doanh nghiệp), các
nguồn hỗ trợ khác.
+ Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý
thuyết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên
trên cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy nghề
tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng và học viên học nghề
cũng có trình độ văn hóa rất khác nhau. Bên cạnh đó, cấp trình độ đào tạo ở
các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (chưa có nghề, trung cấp nghề, cao


18


đẳng nghề, bồi dưỡng, nâng bậc thợ). Sự khác biệt này dẫn đến đội ngũ giáo
viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau.
Vì vậy, giáo viên dạy nghề phải có đủ cả về số lượng và chất lượng, có
đủ về số lượng thì mới có thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đội ngũ
giáo viên có chất lượng thì mới có thể giảng dạy và truyền đạt cho các học
viên học nghề một cách hiệu quả.
Một loại nhân lực khác cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
đó là đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Trong giai đoạn trước đây, vai trò của
các cán bộ quản lý trong các cơ sở đào tạo không được đánh giá cao, tuy
nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhất là trước bối cảnh hội nhập quốc tế và
cạnh tranh trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là
những người thực sự có trình độ. Chất lượng cán bộ quản lý cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều
phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo…
+ Học viên học nghề:
Học viên học nghề là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định
đối với cơng tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng tồn diện tới cơng tác đào tạo
nghề. Trình độ văn hố, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ
thời gian… của bản thân học viên đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mơ và
chất lượng đào tạo nghề. Trình độ văn hoá cũng như khả năng tư duy của học
viên càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức trong quá trình học nghề
càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo nghề càng cao và ngược lại.
+ Mục tiêu đào tạo:
Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: các mục tiêu ngành, quốc gia; mục
tiêu trường (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mục tiêu đáp ứng yêu cầu thực tiễn
của thị trường chung; mục tiêu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp hợp tác đào
tạo. Các mục tiêu đào tạo càng sát thực, càng khả thi thì chất lượng đào tạo


19


nghề càng được nâng cao. Do đó, khi xây dựng mục tiêu đào tạo cần phải có
sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng đối với từng yếu tố.
+ Chương trình, giáo trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề.
Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một
trong những yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Khơng có
chương trình đào tạo sẽ khơng có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào tạo
của các đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không
theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo gắn với nghề đào tạo.
Khơng có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có
chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình
đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc nghiên
cứu, đánh giá thực trạng về chương trình đào tạo nghề xét ở mức độ có hay
khơng có, khơng thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo nghề mà phải căn cứ vào
các nghề mà cơ sở đó đào tạo.
Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương
ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng
nội dung cũng như thời gian học.
Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy định cụ thể hơn
của chương trình về từng môn cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải
tiên tiến, phải thường xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới
sát thực tế và hiệu quả đào tạo nghề mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý
và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể
nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng đào tạo.



20

Trên đây là các yếu tố cơ bản bên trong của quá trình đào tạo nghề. Chất
lượng của các yếu tố này sẽ tác động quyết định tới chất lượng đào tạo nghề.
- Các yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề bao gồm
các điều kiện môi trường của hệ thống đào tạo nghề. Các yếu tố bên ngoài tác
động đến chất lượng đào tạo nghề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: thể
chế chính trị, kinh tế – xã hội, khoa học – cơng nghệ, địa lý, truyền thống –
văn hố, …. Tuy nhiên cần quan tâm hơn đến một số yếu tố cơ bản như: Hội
nhập kinh tế và xu hướng tồn cầu hố; Sự phát triển của khoa học kỹ thuật;
Thể chế chính trị; Sự phát triển kinh tế – xã hội; Cơ chế - chính sách; Qui mơ
- cơ cấu lao động; Nhận thức xã hội về đào tạo nghề. Các yếu tố này có thể
khái quát như sơ đồ sau: (Hình 1.6)
Điều kiện mơi trường
đào tạo nghề
- Mục tiêu đào tạo
- Chương trình, giáo
trình
- Giáo viên, học viên,
cán bộ quản lý
- Tài chính, cơ sở vật
chất
- Tổ chức và quản lý

Q
TRÌNH
ĐÀO
TẠO


CHẤT
LƯỢNG
ĐÀO
TẠO

Hình 1.6: Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo


21

1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề trường dạy nghề
1.1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo nghề
- Chất lượng học sinh tuyển mới: Số lượng học sinh tuyển mới, cơ cấu
tuổi, giới tính, khu vực lưu trú; Học lực ở bậc phổ thơng; Điểm trung bình xét
tuyển; Động cơ học sinh khi theo học tại trường.
- Chất lượng học sinh đang học tập: Kết quả học tập và tu dưỡng rèn
luyện đạo đức của học sinh; Tỷ lệ học sinh tham gia nghiên cứu khoa học và
các giải thưởng đạt được; Tỷ lệ học sinh bỏ học và các lý do bỏ học.
- Chất lượng học sinh tốt nghiệp: Hiệu quả đào tạo: tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp/ tổng số học sinh nhập học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp/ tổng số học sinh
năm cuối; Kết quả học tập, phẩm chất đạo đức học sinh tốt nghiệp; Tỷ lệ học
sinh có việc làm trong thời gian 6-12 tháng; Thu nhập bình quân học sinh tốt
nghiệp; Mức độ học sinh tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của
thị trường lao động.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý: Cơ cấu tuổi, giới tính,
trình độ chun môn của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; Tỷ lệ học
sinh/giáo viên; Số giờ giảng dạy giáo viên trong 1 năm; Tỷ lệ giáo viên trên
tổng số cán bộ cơ hữu; Số lượng giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ
trong và ngồi nước; Tỷ lệ giáo viên có thể giảng dạy cả lý thuyết và thực

hành.
- Chất lượng chương trình, giáo trình:
+ Chương trình được xây dựng điều chỉnh theo chương trình khung
của Bộ lao động thương binh và xã hội, thể hiện mục tiêu đào tạo của trường;
Sự liên thơng giữa các trình độ đào tạo nghề; Được định kỳ bổ sung, điều
chỉnh, cập nhật; Sự phân phối thời gian hợp lý giữa giảng dạy lý thuyết, thực
hành và nghiên cứu.


22

+ Giáo trình: Mức độ đáp ứng của giáo trình và tài liệu tham khảo đối
với mỗi môđun, môn học; Mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và
phương pháp dạy học.
- Chất lượng cấu trúc hạ tầng và trang thiết bị hỗ trợ: Diện tích khn
viên, diện tích dành cho hoạt động đào tạo, thư viện, khu thể thao; Tổng giá
trị thiết bị dành cho quản lý và giảng dạy; Mức độ đáp ứng của thư viện về
không gian và số lượng, chất lượng sách báo.
- Chấ t lượng hoạt động dạy và học: Chấ t lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng tuyể n sinh;
Các phương thức tổ chức đào ta ̣o; Tổ chức và thực hiêṇ kế hoa ̣ch đào ta ̣o; Tổ
chức đào ta ̣o liên thông; Các phương pháp da ̣y ho ̣c đươ ̣c áp du ̣ng; Các
phương pháp, qui trin
̀ h kiể m tra đánh giá kế t quả ho ̣c tâ ̣p.
- Chất lượng môi trường giáo dục: Sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ của
nhà trường; Tính hợp lý cơ cấu tổ chức quản lý; Công tác quản lý, phát triển
đội ngũ cán bộ, giáo viên; Hoạt động của tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam và
các tổ chức xã hội, đồn thể.
- Quản lý tài chính: Khả năng huy động các nguồn tài chính của nhà
trường; Chất lượng quản lý tài chính; Tỷ lệ phân bổ tài chính cho các hoạt
động đào tạo, xây dựng chương trình, viết giáo trình, nghiên cứu khoa học,

xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị, nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ, giáo viên.
- Khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng: Mức độ hài lòng của học
sinh về chất lượng đào tạo và các dịch vụ của nhà trường; Mức độ hài lòng
của nhà tuyể n du ̣ng về chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường.
1.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế
- Nghiên cứu khoa học: Các chủ trương, chính sách của nhà trường trong cơng
tác nghiên cứu khoa học; Số lượng cơng trình nghiên cứu, số lượng giáo viên,
học sinh tham gia nghiên cứu, số lượng bài báo được đăng trên tạp chí; Giá trị


23

và tính ứng dụng của các kết quả nghiên cứu; Cơ sở vật chất dành cho nghiên
cứu; Tỷ lệ chi phí dành cho nghiên cứu.
- Hợp tác quốc tế: Các mối quan hệ hợp tác quốc tế và các kết quả đạt được.
1.1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phục vụ, hỗ trợ
- Hoạt động tư vấn nghề nghiệp
- Đảm bảo các điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khỏe
- Tổ chức thông tin thị trường lao động và giới thiệu việc làm.
1.1.5 Quản lý chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề
1.1.5.1 Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ
chế quản lý để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn xác định trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ. quản lý chất lượng được hiểu qua các cấp
độ theo Hình 1.7 [15]

QL chất lượng
tổng thể


Mức độ
Đảm bảo
chất lượng
Kiểm soát
chất lượng

Cải thiện
chất lượng

Phòng ngừa

Phát hiện loại bỏ

Giai đoạn

1.2.3.4.2 Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Nguồn: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học - TS Phạm Xuân Thanh

Hình 1.7: Sơ đồ các cấp độ quản lý chất lượng

- Kiểm soát chất lượng là hoạt động quản lý chất lượng nhằm loại bỏ các
thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng không đạt chuẩn qui định hoặc làm lại nếu
có thể. Kiểm sốt chất lượng được thực hiện theo thơng qua hình thức thanh
tra, kiểm tra do các chuyên gia chất lượng, kiểm soát viên hoặc thanh tra viên


×