Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THANH HOAN

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THANH HOAN

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. PHẠM VÂN ĐÌNH

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập
thể, các cơ quan trong và ngồi trường Đại học Lâm Nghiệp.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Vân Đình
- người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành luận

văn thạc sỹ kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp,
tập thể các thầy, cô trong Khoa Đào tạo sau đại học đã giúp đỡ tơi về thời gian
cũng như kiến thức để tơi hồn thành q trình học tập và hồn thiện đề tài.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Ninh Bình, Sở KH-ĐT, Sở
Cơng thương, Sở NN&PTNT, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế
tỉnh, UBND TP/huyện/thị trong tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Ninh Bình và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp tôi thu thập tài liệu,
số liệu, thông tin cần thiết và tổ chức, xây dựng các cuộc điều tra để thực hiện
tốt đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, các học viên lớp cao
học Kinh tế nông nghiệp K20A - đã giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn cùng tơi
trong những năm qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến người thân trong gia đình đã luôn tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mặt vật chất và động viên tôi về mặt tinh thần trong
thời gian học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hoan


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC DNNVV ...................................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về các giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV 4
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................... 4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................ 7
1.1.3. Ưu thế, hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................... 10
1.1.4. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ..................... 11
1.1.5. Nội dung hỗ trợ phát triển DNNVV .................................................... 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hỗ trợ phát triển các DNNVV ............ 18
1.2. Một số bài học kinh nghiệm về hỗ trợ phát triển DNNVV của một số
nước và một số địa phương ở nước ta ............................................................ 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước ............................................................. 19
1.2.2. Kinh nghiệm về hỗ trợ phát triển DNNVV ở một số địa phương của
Việt Nam ........................................................................................................ 23
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về hỗ trợ phát triển DNNVV ................. 26
1.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................................. 29
1.3.1. Nguyễn Thế Bính (2013), Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ
phát triển DNNVV và bài học cho Việt Nam (Tạp chí phát triển & Hội nhập)
........................................................................................................................ 29


iv

1.3.2. Nguyễn Văn Duy (2009), "Giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và

vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương" .................................................................. 30
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .................................... 43
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 44
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 46
2.2.4. Phương pháp phân tích ......................................................................... 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 47
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện phát triển DNNVV ........................ 47
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện dịch vụ cho các DNNVV .............. 47
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về môi trường kinh tế vĩ mơ ......................... 47
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển DNNVV ........................ 47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 48
3.1. Thực trạng hỗ trợ phát triển của các DNNVV ........................................ 48
3.1.1. Thực trạng phát triển DNNVV tỉnh Ninh Bình ................................... 48
3.1.2. Phân tích thực trạng các DNNVV được điều tra .................................. 63
3.1.3. Thực trạng hỗ trợ DNNVV tỉnh Ninh Bình ......................................... 76
3.1.4. Đánh giá chung về việc hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình ....................................................................................................... 83
3.2. Các giải pháp đề xuất phát triển DNNVV tại Ninh Bình ....................... 89
3.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ...................................................................... 89
3.2.2. Các quan điểm có tính chất ngun tắc ............................................... 90
3.2.3. Các giải pháp phát triển DNNVV tỉnh Ninh Bình ............................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Tên viế t tắ t

Tên viế t đầ y đủ

1

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố hiện đại hoá

2

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

3

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

4

KT-XH


Kinh tế - xã hội

5

NSNN

Ngân sách Nhà nước

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

UNIDO


Tổ chức phát triển cơng nghiệp của LHQ

10

UBND

Uỷ ban nhân dân

11

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

12

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

13

XHXN

Xã hội chủ nghĩa


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1.1

Tiêu chí xác định các DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP

7

2.1

Diện tích và cơ cấu đất đai của tỉnh Ninh Bình năm 2010 – 2012

34

2.2

Tình hình dân số tỉnh Ninh Bình năm 2010 – 2012

38

2.3

Giá trị và cơ cấu lao động tỉnh Ninh Bình năm 2010 – 2012

38


2.4

Tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo khu vực kinh tế 2010 – 2012

42

2.5

Số lượng DN điều tra phân bổ theo đơn vị hành chính 2010 – 2012

45

3.1

Số DN đang hoạt động kinh doanh tại Ninh Bình từ 2010 – 2012

51

3.2

Số lượng DNNVV tỉnh Ninh Bình phân theo TP/Huyện/Thị

53

3.3

Tình hình lao động trong DN tại tỉnh Ninh Bình 2010 – 2012

55


3.4

Vốn SXKD của các DNNVV tỉnh Ninh Bình chia theo loại hình
doanh nghiệp

58

3.5

Doanh thu của các DNNVV tỉnh Ninh Bình năm 2010 – 2012

61

3.6

Lợi nhuận của các DNNVV tỉnh Ninh Bình năm 2010 – 2012

62

3.7

Số lượng doanh nghiệp điều tra theo đơn vị hành chính

64

3.8

3.9


Số doanh nghiệp điều tra năm 2012 chia theo ngành và thành phần
kinh tế

66

Trình độ của chủ các doanh nghiệp điều tra chia theo thành phần
kinh tế

70

3.10 Trình độ của chủ các doanh nghiệp điều tra chia theo các địa phương

71

3.11 Thu nhập của người lao động phân theo thành phần kinh tế

73

3.12 Tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp năm 2012

75

3.13 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Ninh Bình

79


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính Ninh Bình

32

3.1

Tỷ trọng các loại hình DN đóng thuế năm 2013

49

3.2

Số DNNVV thành lập mới và giải thể ở Ninh Bình 2010 – 2012

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, doanh nghiệp

nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trị rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư,
tạo việc làm, góp khơng nhỏ vào q trình cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, làm tăng hiệu quả
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng
kinh tế và đóng góp một phần khơng nhỏ vào NSNN. Vì vậy, phát triển doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là DNNVV là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Đảng, Nhà nước cũng như của chính quyền địa phương trong giai
đoạn hiện nay.
Những năm gần đây, Nhà nước ban hành và thực hiện một loạt chính
sách, biện pháp hỗ trợ cho các DNNVV trên nhiều mặt từ việc hỗ trợ tiếp cận
các nguồn lực (đất đai, vốn, công nghệ...), đến hỗ trợ phát triển thị trường tiêu
thụ, mở rộng quan hệ với bạn hàng, khách hàng...Nhờ đó, các doanh nghiệp này
đã có bước phát triển mạnh trong cả nước cả về số lượng doanh nghiệp, năng
lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, sự hỗ trợ của Nhà nước cũng
cịn nhiều hạn chế, vì thế mà chưa phát huy hết tiềm năng của các doanh nghiệp
này.
Cũng như trong cả nước, đại bộ phận các doanh nghiệp ở tỉnh Ninh Bình
là DNNVV. Đây là loại doanh nghiệp có hình thức tổ chức kinh doanh thích
hợp, với nhiều ưu thế về tính năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu
của thị trường và là phương tiện rất hiệu quả trong việc huy động vốn đầu tư
trong nước và tạo việc làm cho người dân. Việc khuyến khích phát triển các
DNNVV là rất cần thiết và phù hợp với điều kiện về vốn, về cơng nghệ cũng
như trình độ quản lý. Từ khi thực hiện Luật Doanh nghiệp đến nay, các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có bước phát triển mạnh cả về số lượng


2

doanh nghiệp và năng lực sản xuất. Nhờ đó, các doanh nghiệp này đã có những
đóng góp đáng kể cho sự phát triển KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên, so với tiềm

năng và yêu cầu thì sự ra đời và phát triển DNNVV còn bộc lộ những mặt hạn
chế: Số lượng doanh nghiệp chưa nhiều, quy mô chủ yếu là nhỏ và cực nhỏ,
công nghệ lạc hậu, cơ cấu chưa hợp lý, liên kết hợp tác còn lỏng lẻo, hiệu quả
KT-XH chưa cao...Điều đó xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản
thân DNNVV. Mặt khác, tỉnh cũng chưa có nhiều biện pháp thực sự phù hợp
để hỗ trợ DNNVV và nhất là chưa thực hiện tốt một số chính sách, giải pháp
đã đề ra.
Để góp phần thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình nhằm huy động tối đa tiềm năng về vốn, lao động, mặt bằng...trong
dân, cần thiết phải nghiên cứu để tìm những biện pháp tăng cường hỗ trợ các
DNNVV trên địa bàn nhằm phát triển các doanh nghiệp này cả về lượng và
chất. Đây là vấn đề cấp bách, đồng thời có tính cơ bản, lâu dài đối với tỉnh Ninh
Bình. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung : Nghiên cứu tình hình phát triển các DNNVV trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó hồn thiện các giải pháp hỗ trợ nhằm phát triển các
DN này trên địa bàn tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về hỗ trợ phát triển DNNVV
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ DNNVV và các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất hồn thiện các giải pháp chủ yếu hỗ trợ phát triển các DNNVV
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp hỗ trợ phát triển
DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với đối tượng khảo sát là: UBND tỉnh; Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các Sở ban ngành có liên quan; Hiệp hội DNNVV tỉnh;
UBND TP/huyện/thị; một số DNNVV và người lao động trong các DNNVV
trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung chủ yếu vào phân tích các nội dung chủ yếu sau:
* Những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hỗ trợ DNNVV trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
* Đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình và các nguyên nhân chủ yếu.
* Hoàn thiện các giải pháp chủ yếu hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa
bàn phù hợp với thực tế của tỉnh Ninh Bình.
+ Phạm vi khơng gian: Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
+ Phạm vi thời gian: Các tài liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2010 - 2012, khảo sát năm 2012 và dự kiến đến năm 2020.


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC DNNVV
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về các giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) tại Việt
Nam đưa ra tiêu thức xác định DNNVV dựa trên mục tiêu hỗ trợ của họ. Tổ
chức này dựa vào quy mô vốn, số lao động, doanh thu và cả hình thức sở hữu để

xác định DNNVV. Theo UNIDO, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn
50 lao động, tổng số vốn và doanh thu ít hơn 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là
doanh nghiệp có số lao động thường xuyên từ 51 đến 200 người, tổng số vốn và
doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng. Ngoài các tiêu thức này, DNNVV theo quan
niệm của UNIDO là các DNTN đã ĐKKD theo luật. Sở dĩ UNIDO xác định
DNNVV là DNTN vì theo quan điểm của họ, DNNN đã được Chính phủ hỗ trợ
rồi. Mục tiêu hỗ trợ của UNIDO và các tổ chức quốc tế khác chỉ là DNTN - đối
tượng chưa được Chính phủ hỗ trợ và chưa nhận được sự quan tâm thoả đáng
của Chính phủ [31].
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (World Bank) thì DNNVV
được quy định như sau: Doanh nghiệp vơ cùng nhỏ là các DN có đến 10 lao
động, tổng tài sản trị giá không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 100.000 USD; Doanh nghiệp nhỏ là các doanh nghiệp không quá 50
lao động, tổng tài sản trị giá không quá 3 triệu USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 3 triệu USD; Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp không quá 300
lao động, tổng tài sản trị giá không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 15 triệu USD.
Việc xác định quy mô DNNVV ngành sản xuất tại các nước trên thế giới
và của World Bank chỉ mang tính tương đối vì nó chịu tác động của một loạt


5

các yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề, điều kiện
phát triển của vùng lãnh thổ, tương quan mặt bằng giá lao động, giá thiết bị hay
mục đích phân loại doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nhìn chung các nước
trên thế giới sử dụng 2 nhóm tiêu chí là định tính và định lượng để định nghĩa
DNNVV ngành sản xuất.
Tại các nền kinh tế khác nhau, ở từng giai đoạn phát triển kinh tế thì định
nghĩa DNNVV có thay đổi.

Ở Việt Nam, sự hình thành quan niệm và các cách phân loại DNNVV
cũng rất khác nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước. Năm 1993, chúng ta
đã tiến hành phân loại DNNN thành 5 hạng: hạng đặc biệt, hạng I, hạng II, hạng
III và hạng IV. Việc xác định các hạng doanh nghiệp trên dựa vào hai tiêu thức
là độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua tám tiêu
chí là: Vốn sản xuất kinh doanh, trình độ cơng nghệ, phạm vi hoạt động, số
lượng lao động, mức độ đóng góp cho nhà nước, lợi nhuận thực hiện, doanh thu
và tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Việc xếp hạng các doanh nghiệp như vậy chủ yếu
chỉ là để sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và trả lương cho cán bộ
quản lý chứ khơng mang tính chất định hướng cho sự phát triển của DNNVV.
Trước năm 1998, Chính phủ chưa có văn bản pháp luật nào quy định tiêu
chí cụ thể của DNNVV. Do đó, mỗi tổ chức, địa phương đưa ra một quan niệm
khác nhau về DNNVV nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ của tổ
chức, địa phương mình. Một số cách phân loại đáng chú ý đó là:
Ngân hàng Cơng Thương đưa ra tiêu chí DNNVV đó là những doanh
nghiệp có giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng,
doanh thu dưới 8 tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 500 người.
Thành phố Hồ Chí Minh lại xác định những doanh nghiệp có vốn pháp
định trên 1 tỷ đồng, lao động thường xuyên có trên 100 người và doanh thu
hàng năm trên 10 tỷ đồng là doanh nghiệp có quy mơ vừa. Những doanh nghiệp
dưới mức tiêu chuẩn trên là những doanh nghiệp nhỏ.


6

Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã ban hành văn bản số 681/CP-KTN về hỗ
trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam. Theo đó, các DNNVV trong ngành cơng
nghiệp là các doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm dưới 300 người; trong ngành thương mại, dịch vụ là những
doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới 200 người.

Trong đó, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người
trong công nghiệp và dưới 30 người trong thương mại dịch vụ là doanh nghiệp
nhỏ. Văn bản số 681/CP-KTN của Chính phủ là căn cứ pháp lý quan trọng đầu
tiên để xác định các đối tượng là DNNVV Việt Nam. Tiêu thức phân loại này
khơng tính đến hình thức sở hữu, khơng phân biệt DNNN hay DNTN. Dó đó,
căn cứ theo tiêu thức phân loại này thì có trên 90% doanh nghiệp Việt Nam
thuộc diện DNNVV.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định này đã đưa ra một định nghĩa chung
về DNNVV để các ban ngành, địa phương, các tổ chức trong và ngồi nước có
căn cứ xác định đối tượng thực hiện chính sách và các biện pháp trợ giúp phát
triển. Theo Nghị định này, DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 quy định: “DNNVV là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình
quân năm”.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, việc xác định DNNVV của Việt Nam theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP là phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam cũng như của
Ninh Bình trong hiện tại và tương lai gần.


7

Bảng 1.1. Tiêu chí xác định các DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Doanh

Quy mô

nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Khu vực

Số lao
động

I. Nông, lâm

10 người

nghiệp và thủy sản

trở xuống

II. Công nghiệp

10 người

và xây dựng

trở xuống


III. Thương mại và

10 người

dịch vụ

trở xuống

Tổng
nguồn
vốn

20 tỷ
đồng trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống

Số

Tổng nguồn

lao động

vốn


từ trên
10 người
đến 200
người
từ trên
10 người
đến 200
người
từ trên
10 người
đến 50
người

Số lao động

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

đồng đến

người đến

100 tỷ đồng

300 người

từ trên 20 tỷ

từ trên 200


đồng đến

người đến

100 tỷ đồng

300 người

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

đồng đến 50

người đến

tỷ đồng

100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009)
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhóm nhân tố này là những nhân tố phản ánh năng lực bên trong của
doanh nghiệp, bao gồm nhân tố vốn, lao động, công nghệ, năng lực của chủ
doanh nghiệp và các nhân tố văn hóa kinh doanh, tinh thần kinh doanh, sự hợp
tác giữa các doanh nghiệp…
1.1.2.1. Về vốn kinh doanh
Vốn là nhân tố, là nguồn lực quan trọng đối với sự ra đời và phát triển
DNNVV ở Việt Nam. Nguồn vốn đối với các DNNVV chủ yếu là vốn tự có và

vốn vay từ ngân hàng, bạn bè, người thân trong gia đình…Thiếu vốn và khó


8

khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn chính thức là hiện tượng thường gặp đối
với các DNNVV ở Việt Nam. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, sự canh tranh ngày càng khốc liệt thì đòi hỏi nhu cầu về vốn cũng khác
trước. Các DNVVN cần có lượng vốn đủ lớn để đầu tư cơng nghệ, đổi mới thiết
bị máy móc tiên tiến phù hợp vào sản xuất kinh doanh, nhằm thay thế lao động
thủ công, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu trong nước và thế giới. Như vậy, nhân tố vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là
yếu tố quyết định ra đời và phát triển của DNNVV ở Việt Nam.
1.1.2.2. Về cơng nghệ
Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất trong các DNNVV là nhân tố
ảnh hương trực tiếp đến năng xuất lao động, chất lương sản phẩm, đến năng lực
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và quyết định đến sư tồn tại của doanh
nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các DNNVV muốn tồn tại và
phát triển, mở rộng thị trường trong nước và thế giới thì không thể không đổi
mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cao vào sản xuất. Tuy
nhiên vẫn còn một số yêu tố đang hạn chế việc tiếp cận với khoa học công nghệ
hiện đại của các doanh nghiệp:
+ Một trong những thách thức đó là thiếu các nguồn tài chính cho giáo
dục và đào tạo để có thể tạo điều kiện cho các sinh viên và công nhân Việt Nam
tiếp thu công nghệ mới. Bởi vậy kinh phí dành cho giáo dục phổ thơng và
hướng nghiệp ở nước ta còn thấp hơn một số nước trong khu vực.
+ Như đã đề cập ở phần trên, các doanh nghiệp còn thiếu sự tiếp cận cần
thiết với thị trường vốn trong và ngoài nước và với các khoản tín dụng trung và
dài hạn để đầu tư mua sắm thiết bị mới, công nghệ, kinh nghiệm chuyên môn và
đào tạo cơng nhân.

+ Có lẽ điều quan trọng nhất là việc khắc phục những trở ngại và cản trở
đối với việc chuyển giao cơng nghệ cịn tồn tại trong khn khổ chính sách và
pháp luật hiện hành của Việt Nam cần được thực hiện sớm như: Các quy định


9

hạn chế rất nghiêm ngặt trong Bộ luật dân sự về các hợp đồng chuyển giao công
nghệ đã ngăn cản tất cả các công nghệ cao mà Việt Nam đang cần; Việc quy
định chuyển giao công nghệ phải do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt cho
từng trường hợp (việc phê duyệt có khi mất tới 12 tháng mà khoảng thời gian
này có thể làm cho cơng nghệ sắp chuyển giao trở lên lạc hậu vào thời điểm hợp
đồng được phê duyệt)….
1.1.2.3. Về tổ chức quản lý doanh nghiệp và người lao động
+ Đa số các DNNVV của nước ta hiện nay vẫn tổ chức quản lý theo mơ
hình "gia đình" Đặc biệt mơ hình này thể hiện rõ nhất ở các DNNVV ở thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh: Các doanh nghiệp tư nhân, công ty THHH.
Những người quản lý cũng như lao động trong các doanh nghiệp này là
những người trong cùng gia đình, hoặc cùng huyết thống hay là những người
thân quen.
+ Về trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp thì phần lớn các DNNVV
ngoài quốc doanh chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý đều chưa được đào tạo cơ
bản, thiếu kinh nghiệm quản trị và kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trường.
+ Về người lao động thì lao động làm việc trong các doanh nghiệp là lao
động phổ thơng ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa thấp, hoặc chỉ
được đào tạo qua các lớp ngắn hạn tại các doanh nghiệp…Bên cạnh đó các
doanh nghiệp thường sử dung lao động theo hình thức thời vụ hoặc hợp đồng
gia công với các hộ dân cư. Số liệu điều tra về trình độ của người lao động trong
các DNNVV trên cả nước cho thấy: chỉ có 15% lao động có trình độ đại học
trong đó chỉ tập trung vào DNNN, Công ty TNHH và Công ty cổ phần.

+ Thu nhập của người lao động trong các DNNVV vẫn còn ở mức thấp
và không ổn định. Mặc dù mức thu nhập này cao hơn so với làm nông nghiệp
nhưng vẫn thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra lao động vẫn chưa
được hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ
chế độ…


10

1.1.2.4. Về hình thức sở hữu
DNNVV có cả hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân và sở hữu hỗn hợp. Nhưng phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
là DNNVV.
1.1.3. Ưu thế, hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Ưu thế
Một là, dễ khởi nghiệp. Hầu hết các DNNVV đều dễ dàng có thể bắt đầu
ngay từ khi có ý tưởng kinh doanh với một số ít vốn, số lượng lao động nhất
định và mặt bằng khơng lớn là có thể khởi sự được doanh nghiệp. Luật Doanh
nghiệp đã cơ bản phù hợp với các thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trường. Đặc biệt với việc đẩy mạnh cơng cuộc cải cách nền hành
chính của nước ta hiện nay đã tạo điều kiện cho việc khởi sự một DNNVV là rất
dễ dàng và nhanh chóng.
Hai là, các DNNVV có tính linh hoạt, năng động cao, dễ thích ứng với
các biến động của thị trường. Do quy mơ khơng lớn nên DNNVV rất năng động
và dễ thích ứng với những sự thay đổi nhanh chóng của thị trường. Trong
thương mại, nhờ tính linh hoạt, dễ tham gia thị trường và cũng dễ rút lui khi
điều kiện kinh doanh khơng thuận lợi nên DNNVV dễ dàng tìm kiếm lợi nhuận
từ những "ngách” của thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi của nền
kinh tế.
Ba là, các DNNVV có một số lợi thế tương đối như suất đầu tư thấp nhờ

phát huy các nguồn lực đầu vào tại chỗ như lao động, tài nguyên hay nguồn
vốn, khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương.
Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng của từng địa phương đã nổi tiếng
trong cả nước, một số đã được xuất khẩu, được nước ngoài đánh giá cao.
Bốn là, DNNVV có một số lợi thế trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá và dịch


11

vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tiêu dùng. Về khía cạnh này, có thế nói
DNNVV có một số lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu
cầu mới từ phía người tiêu dùng.
1.1.3.2. Hạn chế
- Thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thường yếu kém, lạc hậu.
- Chất lượng, giá thành sản phẩm của nhiều DNNVV còn hạn chế.
- Hoạt động của các DNNVV thiếu vững chắc do khả năng tài chính hạn
chế, có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ DN.
- Khả năng mở rộng thị trường đầu ra, đặc biệt là thị trường quốc tế có
nhiều hạn chế.
1.1.4. Vai trị của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.1.4.1. Vai trò kinh tế
Thứ nhất, các DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các cơ sở SXKD và ngày càng gia tăng mạnh. Phần lớn các nước trên thế giới, số lượng các
DNNVV chiếm khoảng trên 90% tổng số doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số
lượng các DNNVV nhanh hơn số lượng doanh nghiệp lớn. Các DNNVV hoạt
động phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ công nghiệp thủ
công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, tạo khả năng gia
công, thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn.
Thứ hai, các DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư

trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.
Thứ ba, các DNNVV có vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Các doanh nghiệp này góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập
quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi
nước. Riêng ở Việt Nam, trong những năm qua, mỗi năm các DNNVV đóng
góp hơn 40% GDP của cả nước.


12

Thứ tư, các DNNVV là nhân tố tạo sự năng động nền kinh tế trong cơ
chế thị trường, đóng góp quan trọng việc làm tăng lưu thông và xuất khẩu
hàng hố.
Thứ năm, các DNNVV có vai trị quan trọng trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Thứ sáu, các DNNVV góp phần dân chủ hố nền kinh tế, duy trì sự tự do
cạnh tranh và có khả năng ứng biến nhanh nhạy.
Thứ bảy, các DNNVV góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội
ngũ doanh nhân ươm mầm các tài năng kinh doanh.
1.1.4.2. Vai trị xã hội
DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động. Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNNVV và là một trong
những lý do chủ yếu khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển các loại
hình doanh nghiệp này. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã làm tăng thu nhập của
công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi địa phương nói riêng và tồn lãnh
thổ nói chung.
Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao và không ổn định,
sức ép dân số, lao động, việc làm ở nông thơn chính là ngun nhân của dịng
di dân từ nơng thôn ra thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do các
DNNVV có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nước nên khoảng cách giữa

nhà sản xuất và thị trường được rút ngắn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa
các vùng. Phát triển DNNVV ở thành thị cũng như nông thôn là biện pháp
chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nhân dân
khắp các vùng trong nước.
1.1.5. Nội dung hỗ trợ phát triển DNNVV
1.1.5.1. Tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu muốn DNNVV thực sự trở thành động năng tăng trưởng kinh tế, các
quốc gia cần xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh, làm ăn có lãi. Bao gồm các nội dung sau:


13

Thứ nhất, tiến hành cải cách thủ tục hành chính: đơn giản hoá các quy
định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị
trường và các hoạt động của doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách
thủ tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo mơi trường đầu tư kinh
doanh bình đẳng, minh bạch, thơng thống cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
phát triển.
- Kiện tồn cơng tác đăng ký kinh doanh: Xây dựng đề án tổ chức hệ
thống cơ quan đăng ký kinh doanh tồn quốc, thống nhất về nghiệp vụ, kinh
phí hoạt động, tổ chức biên chế, nhân sự. Áp dụng thống nhất một mã số cho
đăng ký kinh doanh, thống kê, thuế. Đẩy mạnh tin học hố cơng tác đăng ký
kinh doanh.
- Điều chỉnh các quy định liên quan đến triển khai hoạt động sau đăng ký
kinh doanh
- Hoàn thiện các quy định pháp lý về giao dịch thương mại. Xây dựng
văn bản pháp luật về Đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm thống nhất các quy
định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, không phân biệt đối với

động sản hay bất động sản, nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất
về các giao dịch bảo đảm, cơng khai hố và xác định thứ tự ưu tiên thanh
tốn, đồng thời có hiệu lực đối với người thứ ba; tổ chức đăng ký tập trung
các giao dịch bảo đảm vào một hệ thống cơ quan đăng ký quốc gia, giúp cho
cá nhân, tổ chức chỉ cần liên hệ đăng ký, tìm hiểu thơng tin về giao dịch
bảo đảm tại một địa chỉ duy nhất; quy định rõ hiệu lực của đăng ký giao
dịch bảo đảm.
- Hồn thiện các quy định về chế độ kế tốn và báo cáo tài chính. Mở
rộng phạm vi, đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nghiên cứu xây dựng phương pháp kế toán đơn giản áp dụng cho các


14

doanh nghiệp nhỏ, trình độ quản lý thấp; đơn giản hoá hệ thống tài khoản. Đơn
giản hoá các quy định về lưu giữ hoá đơn chứng từ đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo hướng đối với chứng từ bắt buộc và chứng từ khơng bắt buộc.
- Hồn thiện các quy định liên quan đến thuế. Thu hẹp diện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo phương pháp khoán để khuyến khích các đối tượng
nộp thuế khốn thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Mở
rộng phạm vi thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo hướng ban hành
quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong q trình thu - nộp thuế. Đơn giản hóa
thủ tục và quy trình thơng quan hàng hóa, cơng khai hóa danh mục thuế xuất,
nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tự kê
khai, áp mã, áp giá.
Thứ hai: Tạo lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực DNNVV.
Khắc phục tư duy phân biệt đối xử đối với kinh tế tư nhân và cải cách hành
chính mạnh hơn nữa.
Cần thực hiện đúng Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 của BCHTW Đảng

khoá IX coi kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân; phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; Chủ trương này của
Ðảng phải được quán triệt trong nhận thức và nhất là phải trở thành tư duy
nhất quán trong việc hoạch định các thể chế, chính sách cụ thể cũng như trong
hoạt động quản lý của bộ máy hành chính và cán bộ, cơng chức. Cơng cuộc cải
cách hành chính cần được đẩy mạnh, hướng vào doanh nghiệp mà phục vụ, thực
hiện sự bình đẳng trong kinh doanh, khơng phân biệt thành phần kinh tế.
Một môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế phát huy mọi khả năng đầu tư vốn liếng và trí
tuệ kinh doanh năng động, sáng tạo, cạnh tranh bình đẳng, đúng pháp luật, là
nền tảng cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế. Như vậy, cuộc


15

cải cách hành chính phải được đẩy tới với nhịp độ nhanh hơn, quyết liệt hơn;
bởi vì, khơng lĩnh vực nào lại gắn chặt quyền lực với lợi ích như trong cơ
quan cơng quyền cịn dai dẳng tàn dư của cơ chế xin-cho, việc xố bỏ những
tàn dư đó khơng hề đơn giản, không ai dễ dàng "tự đập vỡ niêu cơm của
mình", dù biết rằng đó là thứ quyền và lợi khơng chính đáng.
- Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận
thức của chính quyền các cấp, cộng đồng dân cư đối với các DNNVV.
- Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai
trị của DNNVV trong phát triển KT-XH.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư định hướng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ
và vừa và xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình cấp có thẩm quyền ban hành; tổng
hợp xây dựng các chương trình trợ giúp, lập danh mục các đối tượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn hoạt động, nội

dung trợ giúp, điều phối, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chương trình
trợ giúp sau khi được duyệt.
1.1.5.2. Các hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ các tổ chức trợ
giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong việc
xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, thông qua cân đối nguồn lực và kêu gọi nguồn vốn từ bên ngoài để trợ
giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp thông tin cần
thiết cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xúc tiến trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận công nghệ, trang thiết bị
mới, hướng dẫn, đào tạo vận hành quản lý kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp.


16

1.1.5.3. Hỗ trợ về tài chính và mặt bằng sản xuất kinh doanh
- Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lãnh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay
vốn của các tổ chức tín dụng.
- Chính phủ trợ giúp đầu tư thơng qua biện pháp về tài chính, tín dụng,
áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các
địa bàn cần khuyến khích.
- Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thể
nhân góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển KTXH và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt, Chủ tịch UBND, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sản xuất phù hợp chỉ đạo
dành qũy đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để xây dựng các khu,
cụm cơng nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng xây dựng tập
trung cơ sở sản xuất hoặc di dời từ nội thành, nội thị ra, bảo đảm cảnh quan
môi trường.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách ưu đãi trong việc
thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo
quy định của pháp luật.
1.1.5.4. Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực
- Chính phủ, các Bộ ban ngành và UBND địa phương cung cấp các
thông tin cần thiết qua các văn bản và qua mạng internet cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh
nghiệp) phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội nghề nghiệp
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.


×