Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện trảng bom tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 113 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Trảng Bom ngày 20 tháng 04 năm 2019
Người cam đoan

Phạm Văn Lưu


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS.
Trần Thị Thu Hà – Giảng viên Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy giáo, cơ giáo Trường Đại
học Lâm nghiệp đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên quý báu
trong suốt thời gian theo học, thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chun viên phịng Tài chính – kế
hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện, cùng toàn thể đồng nghiệp và lãnh


đạo UBND các xã- thị trấn trên địa bàn huyện Trảng Bom đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành của quý thầy, cô và bạn bè
để giúp tơi hồn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu “Hồn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai”.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Phạm Văn Lưu


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn...................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ ............. 5
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và ngân sách xã ............................. 5
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước ......................................................... 5
1.1.2. Ngân sách cấp xã trong hệ thống ngân sách nhà nước ......................... 12
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách xã................................ 13
1.1.4. Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã .............................................. 17
1.1.5. Kiểm tra, thanh tr trong quản lý chi thường xuyên ngân sách xã……..26
1.1.6. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã ............ 27
1.1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên NSX ........ 29


iv

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách xã..................... 31
1.2.1 Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách xã.......... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Trảng Bom ........................................ 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai......................... 36
2.1.1. Giới thiệu khái quát về huyện Trảng Bom............................................ 36
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................... 39
2.1.4. Đáng giá chung………………………………………………………..41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, đối tượng nghiên cứu ................................... 43
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 43

2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu................................................... 44
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 46
3.1. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Trảng Bom........................................................................ 46
3.1.1. Nhiệm vụ của chi thường xuyên ngân sách xã………………………..46
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã .............. 46
3.1.3. Phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã......................... 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn
huyện Trảng Bom............................................................................................ 51
3.2.1. Công tác lập dự tốn chi........................................................................ 51
3.2.2. Cơng tác tổ chức thực thi và chấp hành dự toán chi ............................. 52
3.2.3. Cơng tác quyết tốn chi ngân sách cấp xã ............................................ 56
3.2.4. Kết quả công tác chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện
Trảng Bom giai đoạn 2014-2017 .................................................................... 58


v

3.3. Đánh giá chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn
huyện Trảng Bom giai đoạn 2014-2017 ......................................................... 68
3.3.1. Đánh giá về tính thống nhất, tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính bền
vững của quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã.................................... 68
3.3.2. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách xã ......................................................................................... 70
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã ..................................................................................................................... 80
3.4.1. Bộ máy quản lý ..................................................................................... 80
3.4.2. Thực hiện quy trình quản lý ngân sách ................................................. 82
3.4.3. Thể chế tài chính ................................................................................... 85

3.5. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã ..................................................................................................................... 87
3.5.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách xã ........... 87
3.5.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách xã.......... 88
3.6. Giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chỉ thường xuyên
ngân sách xã trên địa bàn huyện Trảng Bom .................................................. 89
3.6.1. Nhóm giải pháp trong khâu lập dự tốn chi.......................................... 89
3.6.2. Nhóm giải pháp trong khâu tổ chức thực thi và chấp hành dự toán chi
thường xuyên................................................................................................... 91
3.6.3. Nhóm giải pháp trong khâu quyết tốn chi ngân sách cấp xã............... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CTX:

Chi thường xuyên

GDP:

Tổng sản phẩm quốc dân


HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:

Kho bạc nhà nước

KTKB:

Kế toán kho bạc

KTXH:

Kinh tế - Xã hội

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSX:

Ngân sách xã

UBND:


Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2017 ..................... 38
Bảng 2.2. Thống kê một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội ......................................... 39
Bảng 3.1. Trình độ chun mơn, tin học và độ tuổi của đội ngũ cán bộ phụ
trách cơng tác kế tốn tài chính ngân sách cấp xã .......................................... 56
Bảng 3.2. Cân đối thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Trảng Bom giai
đoạn 2014-2017
Bảng 3.3. Tổng hợp lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2014-2017................................................... 60
Bảng 3.4. Tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách xã - thị trấn
......................................................................................................................... 62
Bảng 3.5. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã giai đoạn 2014-2017 . 65
Bảng 3.6. Quyết toán chi cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Trảng
Bom giai đoạn 2014-2017............................................................................... 66
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về bộ máy quản lý............................................... 82
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về thực hiện quy trình quản lý ngân sách .......... 84
Bảng 3.9 Kết quả khảo sát về các thể chế, quy định của nhà nước ............... 87


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Kết quả thực hiện chi thường xuyên ngân sách xã so với dự toán
giai đoạn 2014-2017........................................................................................ 61


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi đang trên đà đổi mới và phát
triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước xu
thế đó, cơng tác quản lý Ngân sách nhà nước (NSNN) cũng cần phải từng
bước được hoàn thiện hơn, thu ngân sách nhà nước bước đầu cơ bản đã đáp
ứng được nhu cầu chi thường xuyên.
Trong những năm gần đây quá trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
(CNH-HĐH) đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai
nói riêng, q trình CNH-HĐH này đã đem lại những thành tựu hết sức quan
trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước, tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân trong 5 năm từ năm 2013-2017 là 6.22%. Cùng với xu thế chung của cả
nước huyện Trảng Bom cũng vươn lên thành huyện công nghiệp và nằm
trong tốp đầu của tỉnh Đồng Nai với số thu ngân sách theo chỉ tiêu tỉnh giao
năm 2018 là: 1.043 tỷ đồng (Quyết định số 4439/QĐ-UBND ngày
11/12/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai).
Công tác quản lý và sử dụng ngân sách tiết kiệm, chống lãng phí đang
được Đảng, Chính phủ và các cấp ban ngành từ Trưng ương đến địa phương
thực hiện một cách quyết liệt nhất là trong vấn đề chi thường xuyên.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xun chiếm tỷ trọng lớn và
có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Nhà nước và
chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã

hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển
đất nước.


2

Tuy nhiên hiện tại, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyện Trảng Bom vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra như: cơng tác lập dự tốn cịn yếu kém, cịn nhiều lần bổ sung,
điều chỉnh gây khó khăn cho cơng tác quản lý dự tốn được duyệt, việc chấp
hành dự tốn cịn nhiều tồn tại, hiệu quả các khoản chi ngân sách chưa cao
vẫn cịn tình trạng thất thốt lãng phí, tình trạng chi tiêu sai chế độ chính
sách, vượt tiêu chuẩn định mức, đơn giá theo quy định gây thất thoát tiền
của Nhà nước.
Về mặt pháp lý, hệ thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều bất
cập, một số quy định thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất
thốt lãng phí NSNN; việc phân cơng nhiệm vụ kiểm sốt chi trong hệ thống
Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa thống nhất trong một số khoản chi,
chưa tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách xã trên địa bàn
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn thông qua lý luận và
thực tiễn về cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn
huyện Trảng Bom để rút ra một số giải pháp nhằm góp phần củng cố, cải
cách, hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện Trảng Bom nhằm đưa ra các giải

pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn
huyện, góp phần quản lý, điều hành việc sử dụng kinh phí ngân sách xã trên
địa bàn huyện Trảng Bom đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xun
ngân sách cấp xã.
- Đánh gía thực trạng cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, từ đó rút ra được thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, trên cơ sở các quy định của luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu về công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách xã được thu thập trong 04 năm từ năm 2014-2017, thực hiện
nghiên cứu năm 2018 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.

4. Nội dung nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện để làm cơ sở đi đến
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa


4

bàn huyện Trảng Bom.
- Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp để
hồn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn
huyện Trảng Bom.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng: Đề tài phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn
huyện Trảng Bom.
- Giải pháp: Những đóng góp của đề tài đưa ra cái nhìn tổng thể về quá
trình quản lý chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bạn huyện Trảng Bom,
từ đó giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận đúng về cơng tác quản lý chi và
vận dụng vào quản lý chi NSNN.
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và công
tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và ngân sách xã
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
- Theo điều 4 Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thơng qua ngày
25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 thì: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Ngân sách nhà nước gồm hai
phần là thu và chi
Thu ngân sách nhà nước là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là tập hợp các quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình sử dụng ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh
tế - xã hội của Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà
nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo
q trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt
ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.



6

1.1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- Hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền
lực kinh tế-chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn
lực tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích cơng cộng.
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ
khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau
đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
- Hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước được thể hiện theo ngun
tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp.
- Chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách
nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn
then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng
thời có thể thu hút, lơi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần
kinh tế và khu vực tư nhân.
- Chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện
quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hóa xã hội, sự bất bình đẳng về
thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội



7

được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Nhà nước thực hiện các mục tiêu
trên thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu.
- Chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước là một
bộ phận khơng thể tách rời của chính sách kinh tế-xã hội. Khi nền kinh tế suy
thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khóa kích cầu bằng
cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu cơng, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã
hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính
sách tài khóa kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khóa
kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng,
giá đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước
mắt chính sách tài khóa có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng
trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm chính q trình tăng trưởng. Địi
hỏi các nhà hoạch định chính sách tài chính nói chung và chính sách tài khóa
nói riêng phải tính đến việc sử dụng cơng cụ ngân sách nhà nước một cách
thích hợp trong q trình điều chỉnh nền kinh tế.
Trong lý thuyết “Điều chỉnh nền kinh tế của nhà nước”, nhà kinh tế học
người Anh John Maynard Keynes (1883-1946) đề cao vai trò kinh tế của nhà
nước, ông cho rằng cần phải sử dụng ngân sách của nhà nước để kích thích
đầu tư của tư nhân và nhà nước, phải sử dụng một hệ thống các công cụ và
các chính sách kinh tế, trong đó tài chính, tín dụng và lưu thơng tiền tệ là một
trong những công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô rất quan trọng.., bảo đảm cho
nền kinh tế phát triển nhịp nhàng ổn định.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ánh được bản
chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động
viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát,
điều chỉnh kinh tế vĩ mơ.

1.1.1.5. Vai trị của ngân sách Nhà nước


8

- Vai trị huy động nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước: Đây là vai trò cơ bản của ngân sách nhà nước, được xác định
trên cơ sở bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước là nguồn tài chính cần
thiết cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Hình thức truyền thống được
sử dụng từ trước đến nay để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là thuế.
Ngoài ra nhà nước cịn có nguồn thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, các
khoản thu huy động nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách và một số khoản thu
khác.
- Vai trị quản lý điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội: Vai trò này của
ngân sách nhà nước phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội cụ thể
trong từng giai đoạn và mức độ can thiệp của nhà nước đối với hoạt động của
nền kinh tế thông qua điều chỉnh cơ cấu kinh tế đảm bảo cho sự tăng trưởng
ổn định và bền vững; Điều tiết thị trường, ổn định giá cả và kiểm sốt lạm
phát; Điều tiết thu nhập của dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.6. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính
quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố
mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành
chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp
với hệ thống hành chính.
Ở nước ta với mơ hình nhà nước thống nhất nên hệ thống ngân sách
được tổ chức theo hai cấp là ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương
trong đó ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương: ngân sách thành phố (tỉnh), ngân sách quận (huyện), ngân sách xã
(phường, thị trấn).

1.1.1.7. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước


9

- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp
đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp
có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự
toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách khơng được thực hiện nhiệm vụ chi
khi chưa có nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà
nước.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự

bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo
quy định của Chính phủ.


10

- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước.
- Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi khơng trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước.
1.1.1.8. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp
được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ
trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật NSNN năm
2015.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết

định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.


11

- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới
được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách: Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách.
- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc
tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên
thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa
phương.
- Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp

khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ
của địa phương khác, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của
ngân sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia


12

nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
1.1.2. Ngân sách cấp xã trong hệ thống ngân sách nhà nước
Theo luật NSNN, tổ chức hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Trong đó ngân sách địa
phương bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (ngân sách
cấp tỉnh)
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ngân sách
cấp huyện)
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (ngân sách cấp xã)
Vậy ngân sách cấp xã là ngân sách cấp cơ sở, cấp ngân sách cuối cùng
trong hệ thống NSNN. Ngân sách xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
NSNN, biểu hiện ở các mặt:
Thứ nhất: Xã là một đơn vị hành chính cơ sở, Hội đồng nhân dân xã là
cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, triển khai thực hiện mọi chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước cấp trên, ngồi ra HĐND xã cịn được
quyền ban hành các Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách
trên địa bàn, vì vậy Ngân sách xã thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân.
Thứ hai: Xã là cấp chính quyền trực tiếp liên hệ với dân giải quyết các
mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật. NSX cung cấp

điều kiện vật chất cho chính quyền xã thực hiện các nhiệm vụ của mình. Vì
vậy xét theo giác độ kinh tế thì quy mơ và mức độ hồn thành nhiệm vụ của
chính quyền xã phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn NSX.
Thứ ba: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX thể hiện hầu hết các
khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương. Đối với một số


13

khoản thu như: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, phí, lệ phí... chỉ có cấp xã
trực tiếp quản lý và khai thác mới đạt hiệu quả cao. Một số khoản chi mà chỉ
có NSX thực hiện mới hợp lý như: chi để thực hiện chính sách đãi ngộ của
Nhà nước với những người có cơng với cách mạng, gia đình chính sách, trợ
cấp kho khăn...
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách xã
1.1.3.1. Khái niệm ngân sách cấp xã
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC: “Ngân sách xã do Uỷ ban nhân
dân xã xây dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân xã quyết định, giám sát”.
Xét về hình thức biểu hiện, ngân sách cấp xã là toàn bộ các khoản thu,
chi trong dự toán đã được HĐND cấp xã quyết định và được thực hiện trong
một năm, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã
trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình về quản lý kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
Xét về bản chất, ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong q trình
phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách cấp xã, trên cơ sở
đó đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã.
1.1.3.2. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách xã
- Theo khoản 6, điều 4 Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thơng
qua ngày 25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 thì: “Chi
thường xuyên NSX là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã nhằm bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước cấp xã, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường


14

xuyên của cấp xã về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh”.
1.1.3.3. Đặc điểm của Ngân sách xã
- Ngân sách xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: Huy động
nguồn thu vào quỹ (gọi là thu ngân sách xã) và nhiệm vụ phân phối sử dụng
nguồn vốn của quỹ (gọi là chi ngân sách xã).
- Các hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu
thu, chi của Ngân sách xã luôn mang tính pháp lý.
- Đằng sau các hình thức thu, chi của Ngân sách xã chính là các quan
hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà chính
quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã
hội khác (tổ chức hoặc cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá trình
thu và chi ngân sách xã.
- Các quan hệ thu- chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, nhưng các khoản thu- chi này chỉ được thừa nhận khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là một đơn vị
dự tốn. Bởi vì ngân sách xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu-chi của một cấp

ngân sách nói chung, vừa là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên mà
không phải cấp bổ sung cho cấp ngân sách khác và sử dụng ln nguồn vốn
đó. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở có mối liên hệ trực tiếp với
dân, do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân,
cho nên đây là đơn vị hành chính giúp Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm
vụ trực tiếp tới mọi người dân.


15

1.1.3.4. Vai trò của ngân sách cấp xã
Cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng
đặc biệt, là cấp gần dân nhất, chính quyền cấp xã, phường, thị trấn là cầu nối
trực tiếp giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, là cấp trực tiếp thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phịng ở cơ sở, đảm bảo cho
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc
sống. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, cấp xã phải có ngân sách đủ mạnh
để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
cũng như việc đảm bảo quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội. Vì vậy
ngân sách cấp xã có vai trị:
Là cơng cụ tài chính chủ yếu để chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội đã được phân cấp quản lý, bảo đảm các nguồn vốn để thỏa
mãn nhu cầu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa- xã hội và an ninh quốc phịng của địa phương.
Đảm bảo huy động, quản lý và giám sát một phần vốn của NSTW hoạt
động trên địa bàn địa phương.
Cơ cấu thu - chi ngân sách cấp xã
Ngân sách cấp xã được xây dựng bằng nguồn thu được phân cấp và chi
thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
theo quy định của Nhà nước. Ở Việt Nam cơ cấu thu, chi của ngân sách cấp

xã được phân định như sau:
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
* Nguồn thu ngân sách xã gồm:
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
+ Phí, lệ phí
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi công sản khác


16

+ Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp
+ Thu xử phạm vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định
+ Các khoản huy động đóng góp của nhân dân theo quy định
+ Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
Các khoản thu phân chia:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình
+ Lệ phí mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất
Các khoản thu phân chia khác do cấp tỉnh quy định
- Thu viện trợ khơng hồn lại trực tiếp cho xã (nếu có)
- Thu chuyển nguồn
- Thu kết dư ngân sách năm trước
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
+ Thu bổ sung cân đối

+ Thu bổ sung có mục tiêu.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách xã gồm:
- Chi đầu tư phát triển
+ Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư số
344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016;


17

+ Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi
được quy định tại khoản 2 Điều Điều 10 của Thông tư số 344/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016;
- Chi thường xuyên, gồm:
+ Các khoản chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, đảm bảo
xã hội , văn hóa thơng tin, phát thanh, truyền thanh, thể dục thể thao, bảo vệ
mơi trường ,chi quốc phịng, chi an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Các khoản chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ
+ Các khoản chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng, các
cơng trình khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động
kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ
quy định; các hoạt động kinh tế khác;
+ Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước,cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam ở xã, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ
hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
+ Chi cho công tác xã hội do xã quản lý
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Chi chuyển nguồn của ngân sách xã sang năm sau (nếu có)
- Chi nộp trả ngân sách cấp trên
1.1.4. Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
1.1.4.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã ( tách thành
02 mục riêng theo ý kiến giáo viên phản biện 2)


×