Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.01 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

CÙ MINH TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------LUẬN VĂN THẠC SỸ KHHỌC LÂM NGHIỆP
CÙ MINH TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Cù Minh Tuấn, học viên cao học khóa K24A trƣờng Đại học Lâm
nghiệp xin cam đoan đề tài dƣới đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Cẩm Khê, ngày 03 tháng 5 năm 2018
Ngƣời cam đoan

Cù Minh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc gửi đến PGS.TS.Trần Hữu
Dào đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến quý thầy cô đã tham gia

giảng dạy các mơn học trong chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ Kinh tế tại trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Cẩm Khê, Phòng Tài nguyên &Môi
trƣờng huyện Cẩm Khê và các cơ quan trong huyện đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận
và thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Cẩm Khê, ngày 03 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Cù Minh Tuấn


iii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu t ng quát: .................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu: ............................................ 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu: .................................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn: .................................................................................... 3
chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI .............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nƣớc về đất đai ....................................................... 5
1.1.3. Nội dung, công cụ và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về đất đai ........... 6
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ....... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................. 14
1.2.1. Sơ lƣợc tình hình cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên thế giới .. 14
1.2.2. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam ............................... 16


iv

1.2.3. T ng quan về các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến
cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai .............................................................. 23
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN CẨM KHÊ VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 24
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Cẩm Khê ..................................................... 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: [27] ........................................................................ 24
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện[27]................................... 29
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. ....................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................ 31
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu: .................................................... 31
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu: .................................................. 31
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu: ................................................................... 32
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VÀ THẢO LUẬN .......... 34

3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 34
3.1.1. Bộ máy quản lý đất đai.......................................................................... 34
3.2. Thực trạng chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 36
3.2.1. Tình hình chung về sử dụng đất đai của huyện .................................... 36
3.2.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................. 37
3.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ........................................................................................................... 41
3.2.4. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất ................. 42
3.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ....... 44


v

3.2.6. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .................................................. 48
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa
bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................................................................. 51
3.3.1. Hệ thống pháp luật về đất đai................................................................ 51
3.3.2. Công tác tuyên truyền, tập huấn pháp luật đất đai. ............................... 52
3.3.3. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức tham gia công tác quản lý đất
đai .................................................................................................................... 53
3.3.4. Trình độ trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất ......................................... 53
3.3.5. Thủ tục hành chính về quản lý đất đai. ................................................. 54
3.3.6. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của t chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất. ..................................................................................................... 55
3.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 56
3.4.1. Đánh giá của đối tƣợng trực tiếp sử dụng đất ....................................... 56

3.4.2. Đánh giá của đối tƣợng trực tiếp quản lý đất đai .................................. 57
3.4.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 58
3.5. Các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Khê trong thời gian tới ................................. 60
3.5.1. Nhiệm vụ chung về quản lý đất đai....................................................... 60
3.5.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn huyện Cẩm Khê ........................................................................... 63
3.5.3. Một số kiến nghị.................................................................................... 70
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2014- 2016 .. 29
Bảng 3.2. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện ............................. 36
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................... 38
Bảng 3.4. Kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng
đất........ ............................................................................................................ 41
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ....................... 43
Bảng 3.6. Kết quả đăng ký, lập và quản lý hồ sơ, cấp GCN .......................... 45
Bảng 3.7. Tình hình quản lý các khoản thu tài chính ..................................... 48

Bảng 3.8. Tình hình biến động giá cả các loại đất .......................................... 50
Bảng 3.9. Tình hình cán bộ làm cơng tác quản lý đất đai cấp huyện và xã .... 53
Bảng 3.10. Tình hình thiết bị trong công tác quản lý đất đai cấp huyện ........ 54
Bảng 3.11. Tình hình thiết bị trong cơng tác quản lý đất đai cấp xã .............. 54
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của đối tƣợng trực tiếp sử dụng đất .................. 56
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá của đối tƣợng trực tiếp quản lý đất đai ............. 57


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng, phức tạp liên quan trực
tiếp tới lợi ích của từng đối tƣợng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là
quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về
sở hữu và sử dụng một loại tƣ liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá
trình đ i mới kinh tế, Đảng và nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã
ban hành nhiều văn bản để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo
kịp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nƣớc ln khuyến khích động
viên các đối tƣợng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả theo pháp
luật. Tuy vậy đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả các hoạt
động kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai ln chứa đựng trong nó những vấn
đề phức tạp, địi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo quyền và lợi ích của
ngƣời sử dụng đất. Tuy nhiên quá trình quản lý đất đai chƣa theo kịp với tốc độ phát
triển, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chƣa đƣợc điều chỉnh kịp thời, năng lực quản lý đất
đai còn hạn chế, tình hình đơn thƣ khiếu nại tố cáo phát sinh liên quan đến đất đai
lớn, đặc biệt là các đơn thƣ liên quan đến tranh chấp đất đai. Vì vậy cần có những
giải phăp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Từ khi Luật Đất
đai năm 2013 đƣợc ban hành, đặc biệt là do tác động của cơ chế thị trƣờng, công tác

quản lý nhà nƣớc về đất đai có nơi vẫn cịn bị bng lỏng hoặc chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức. Việc triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, hiệu
quả sử dụng đất đạt đƣợc thấp. Việc tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dƣới nhiều hình
thức, việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp cịn khó khăn
trong giải phóng mặt bằng, tình trạng vi phạm về đất trồng lúa, đất rừng còn đang
diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trƣớc thực trạng đó, để công tác quản lý và sử dụng đất
đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào cơng cuộc xây dựng đất nƣớc, cần phải rút
kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây
dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.


2

Cẩm Khê, là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ cịn gặp nhiều khó khăn
về phát triển kinh tế xã hội , yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý và sử dụng một
cách hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên đất đai là mục tiêu quan trọng trong mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Mục tiêu đó đã và đang đƣợc Đảng bộ và
nhân dân huyện Cẩm Khê quyết tâm thực hiện và đã đạt đƣợc những kết quả tích
cực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Cẩm Khê. Để có thể đạt
đƣợc mục tiêu đã đề ra cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền
trong cơng tác quản lý đất đai. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn Đề tài
“ Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2. . Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý nhà nƣớc

về đất đai.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
. Đối tƣ ng nghiên cứu và Ph m vi nghiên cứu:
. . Đối tƣ ng nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác quản lý của nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
.2. Ph m vi nghiên cứu:
* Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung về công tác quản lý
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, công tác quản lý


3

nhà nƣớc về đất đai bao gồm 15 nội dung, do thời gian và kinh phí có hạn đề tài chỉ
giới hạn những nội dung quản lý cơ bản sau:
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
- Quản lý đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi về thời gian: T ng hợp phân tích thơng tin thứ cấp 03 năm gần
nhất từ 2014 - 2016, số liêu sơ cấp thu thập năm 2017.
. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý thuyết công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.

- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ cụ thể các nội dung sau:
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa
bàn huyện.
- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Chƣơng 2: Đặc điểm tình hình huyện Cẩm Khê và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu dự kiến và thảo luận.


4

CHƢƠNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI
. . Cơ sở lý luận công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đất
Theo Đô-cu-trai-ép (1886), “Đất là một thể thiên nhiên đƣợc hình thành do
sự tác động t ng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tu i địa
phƣơng” [26]
Theo Wiliam, “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản
phẩm cho cây trồng” [26]
Theo Các Mác, “Đất là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tƣợng lao
động, vừa là sản phẩm lao động sản xuất của con ngƣời” [26]
Từ những khái niệm trên có thể rút ra: Đất là một vật thể tự nhiên đƣợc hình

thành qua một thời gian dài do tác động t ng hợp của các yếu tố : Đá mẹ, sinh vật,
khí hậu, địa hình và thời gian. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra
sản phẩm cho cây trồng. Ngồi ra, đất còn là tƣ liệu sản xuất, là đối tƣợng lao động
sản xuất của con ngƣời đƣợc đặc thù bởi tính chất độc đáo mà khơng vật thể tự
nhiên nào thay thế đƣợc.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Bộ luật Dân sự quy định “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”.
Năm 1987 khi Luật đất đai đƣợc ban hành và thừa nhận quyền SDĐ là một loại tài
sản dân sự đặc biệt thì quyền sở hữu đất đai thực chất c ng là quyền sở hữu một
loại tài sản dân sự đặc biệt. Trong Luật đất đai, 1987, 1993, 2003, 2013 đã quy định
“Toàn bộ vốn đất nằm trên lãnh th Việt Nam, trên đất liền hay các hải đảo và các
thềm lục địa đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý” trong đó
nội dung của quyền sở hữu đất đai bao gồm những quyền năng của một chủ thể sở
hữu bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền SDĐ đai, quyền định đoạt đất đai.


5

Các quyền năng này đƣợc Nhà nƣớc thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế
độ pháp lý về quản lý và SDĐ đai. Nhà nƣớc không trực tiếp thực hiện các quyền
năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan do Nhà nƣớc lập ra và các t chức, cá
nhân SDĐ theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nƣớc. [25]
Quản lý hành chính Nhà nƣớc về đất đai là một lĩnh vực quản lý của Nhà
nƣớc, do đó đƣợc hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc có
thẩm quyền trong việc sử dụng các phƣơng pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác
động đến hành vi, hoạt động của ngƣời SDĐ đai nhằm đạt đƣợc mục đích SDĐ đai
tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, bảo vệ môi trƣờng
và giữ gìn cảnh quản sinh thái trên phạm vi cả nƣớc và trên từng địa phƣơng.
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai cịn là sự tác động có t chức, là sự điều chỉnh

bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các hành vi và hoạt động
SDĐ đai do các cơ quan có tƣ cách pháp nhân công pháp trong hệ thống hành pháp
và quản lý hành chính nhà nƣớc tiến hành bằng những chức năng, nhiệm vụ của nhà
nƣớc nhằm SDĐ đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phƣơng
và trong cả nƣớc. [25]
1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Vai trò quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc thể hiện qua các khía cạnh sau:
Ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo môi trƣờng pháp lý cho quản lý và
SDĐ trong thị trƣờng bất động sản. Luật đất đai quy định nội dung quản lý Nhà
nƣớc về đất đai, quy định khung giá các loại đất, quy định quyền và nghĩa vụ của
ngƣời SDĐ và một hệ thống văn bản pháp quy khác. Chính phủ ban hành Nghị định
và các Bộ, ngành Trung ƣơng cụ thể hóa bằng các thơng tƣ hƣớng dẫn trong những
lĩnh vực liên quan đến quản lý và SDĐ đai. Trên cơ sở đó tạo đƣợc một mơi trƣờng
pháp lý thuận lợi cho quản lý và SDĐ trong thị trƣờng bất động sản giúp cho thị
trƣờng hoạt động sôi n i và đúng theo pháp luật, hạn chế tình trạng SDĐ tùy tiện,
lãng phí, Nhà nƣớc khó kiểm sốt đƣợc hoạt động mua bán, chuyển nhƣợng… bất
động sản từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch SDĐ định hƣớng cho quản lý và
SDĐ trong thị trƣờng bất động sản. Thông qua hoạch định chiến lƣợc, lập quy


6

hoạch, kế hoạch nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc,
đảm bảo SDĐ đúng mục đích đạt hiệu quả cao, giúp nhà nƣớc quản lý chặt chẽ quỹ
đất đai đảm bảo hình thành và xây dựng nên một thị trƣờng bất động sản lành mạnh,
n định.
Ban hành chính sách và giải pháp vĩ mô nhằm tác động đến quản lý và SDĐ
vận hành trong điều kiện thị trƣờng bất động sản. Thông qua việc ban hành và thực
hiện hệ thống chính sách về quản lý đất đai nhƣ chính sách giá cả, chính sách

thuế…, Nhà nƣớc kích thích các chủ thể kinh tế, cá nhân SDĐ hợp lý, nhằm nâng
cao khả năng sinh lợi của đất. Bên cạnh đó, nhà nƣớc đƣa ra các giải pháp quản lý
khác nhƣ chính sách quy hoạch, kế hoạch SDĐ, đ i mới cơ chế chính sách quản lý
đất đai…Hiện nay, thị trƣờng bất động sản mới nhen nhóm, q trình trao đ i bất
động sản ln luôn vận động và phát triển làm cho các phƣơng thức giao dịch, trao
đ i diễn ra nhiều dạng khác nhau, nếu khơng quản lý tốt thì sẽ dễ rơi vào tình trạng
phát triển tự phát, kiềm chế sự phát triển của các thị trƣờng khác. Cho nên, việc
quản lý và SDĐ đai vận hành trong thị trƣờng bất động sản là hết sức cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhằm tăng cƣờng
hiệu lực quản lý. Muốn quản lý đất đai đƣợc tốt thì yêu cầu đầu tiên là phải xây
dựng đƣợc một bộ máy quản lý đất đai hiệu quả, thống nhất từ trên xuống dƣới và
vận hành tốt trong thực tế.
Từ những vai trò trên, đặt ra cho các Nhà quản lý là phải quản lý nhƣ thế nào
để nâng cao đƣợc hiệu lực của bộ máy quản lý nhất là trong giai đoạn kinh tế thị
trƣờng hiện nay.[23]
1.1.3. Nội dung, công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
+ Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ 01-07-2004 đến 30-06-2014)
Luật Đất đai 2003 đã chi tiết hoá, chuẩn lại và b sung một số nội dung quản lý
nhà nƣớc về đất đai, quy định 13 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau: [24]
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ đai và t chức
thực hiện các văn bản đó.


7

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ
6. Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trƣờng QSDĐ trong thị trƣờng bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời SDĐ.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và SDĐ đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
+ Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 (từ 01-07-2014 đến nay)
Luật đất đai năm 2013 đã b sung một số nội dung quản lý nhà nƣớc về đất
đai so với Luật đất đai năm 2003. Luật này quy định 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc
về đất đai nhƣ sau: [25]
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ đai và t chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ
quy hoạch SDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.


8


6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời SDĐ.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Ph biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và SDĐ đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.3.2. Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai
Để phù hợp với các phƣơng pháp quản lý đã lựa chọn, Nhà nƣớc đã sử dụng
các cơng cụ thích hợp để đạt mục tiêu quản lý bao gồm: cơng cụ chính sách và pháp
luật, cơng cụ quy hoạch và kế hoạch SDĐ, cơng cụ tài chính.
+ Công cụ pháp luật[23]
Trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, công cụ Pháp luật không thể
thiếu đƣợc của một Nhà nƣớc. Từ xƣa đến nay, Nhà nƣớc nào c ng ln thực hiện
quyền cai trị của mình trƣớc hết bằng pháp luật. Nhà nƣớc dùng pháp luật tác động
vào ý chí con ngƣời để điều chỉnh hành vi của con ngƣời.
Pháp luật là cơng cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai.
Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của
mọi chủ thể SDĐ nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong các mâu
thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý đƣợc.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các t chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nƣớc và các nghĩa vụ khác. Trong SDĐ đai, nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa
vụ bắt buộc, nhƣng không phải lúc nào nghĩa vụ đó c ng đƣợc thực hiện một cách



9

đầy đủ có rất nhiều trƣờng hợp phải dùng biện pháp cƣỡng chế và bắt buộc thì
nghĩa vụ đó mới đƣợc thực hiện.
Pháp luật là cơng cụ mà qua đó Nhà nƣớc bảo đảm sự bình đẳng, cơng bằng
giữa những ngƣời SDĐ. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua các chính sách
miễn giảm, thƣởng, phạt cho phép Nhà nƣớc thực hiện đƣợc sự bình đẳng c ng nhƣ
giải quyết tết mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa những ngƣời SDĐ.
Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chế độ,
chính sách của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện có hiệu quả hơn.
Trong hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có các công cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai
cụ thể nhƣ:Hiến pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, các Pháp lệnh, các Nghị định, các
Quyết định, các Thông tƣ, các Chỉ thị, các Nghị quyết... của Nhà nƣớc, của Chính
phủ, của các Bộ, các Ngành có liên quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp và các văn bản quản lý của các Cấp, các Ngành ở chính quyền địa
phƣơng.[24,25]
+ Cơng cụ Quy hoạch, Kế hoạch SDĐ đai
Trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch
SDĐ là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu đƣợc trong
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.Vì vậy, Luật Đất đai 2003, 2013 quy định
"Nhà nƣớc quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật".
Quy hoạch, kế hoạch SDĐ là một nội dung quan trọng trong việc quản lý và
sử SDĐ, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất trong quản lý
nhà nƣớc về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt, việc sử
dụng các loại đất đƣợc bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà nƣớc kiểm soát đƣợc
mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn đƣợc việc SDĐ sai mục đích,
lãng phí. Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tƣợng SDĐ chỉ
đƣợc phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình.

Quy hoạch đất đai đƣợc lập theo vùng lãnh th và theo các ngành. Quy
hoạch SDĐ đai theo vùng lãnh th là quy hoạch SDĐ đai đƣợc lập theo các cấp


10

hành chính, gồm: Quy hoạch SDĐ đai của cả nƣớc, quy hoạch SDĐ đai cấp tỉnh,
quy hoạch SDĐ đai cấp huyện, quy hoạch SDĐ đai cấp xã.
Quy hoạch SDĐ đai theo ngành là quy hoạch SDĐ đai đƣợc lập theo các
ngành nhƣ: quy hoạch SDĐ đai ngành nông nghiệp, quy hoạch SDĐ đai ngành công
nghiệp, quy hoạch SDĐ đai ngành giao thơng. [25]
+ Các cơng cụ tài chính trong quản lý đất đai
Thuế và lệ phí: là cơng cụ tài chính chủ yếu đƣợc sử dụng rộng rãi trong
cơng tác quản lý đất đai. Theo Luật Đất đai năm 2013, Nhà nƣớc ban hành các loại
thuế chủ yếu trong lĩnh vực đất đai nhƣ sau:
Thuế SDĐ;
Thuế chuyển quyền SDĐ;
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền SDĐ (có thể có);
Các loại lệ phí trong quản lý, SDĐ đai nhƣ lệ phí trƣớc bạ.[23]
1.1.3.3. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Một là: Các phƣơng pháp thu thập thông tin về đất đai[26]
+ Phương pháp thống kê
Trong công tác quản lý đất đai các cơ quan quản lý sử dụng phƣơng pháp
thống kê để nắm đƣợc tình hình số lƣợng, chất lƣợng đất đai, nắm bắt đầy đủ các
thông tin về đất đai cho phép các cơ quan có kế hoạch về quản lý đất đai.
+ Phương pháp toán học
Trong cơng tác quản lý đất đai, phƣơng pháp tốn học đƣợc sử dụng nhiều ở
các khâu công việc nhƣ: thiết kế, quy hoạch; tính tốn quy mơ, loại hình sử dụng
đất tối ƣu...
+ Phương pháp điều tra xã hội học

Đây là phƣơng pháp hỗ trợ, b sung, nhƣng rất quan trọng. Thông qua điều
tra xã hội học, Nhà nƣớc sẽ nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của các t chức và
các cá nhân sử dụng đất đai. Mặt khác qua điều tra xã hội học, Nhà nƣớc có thể biết
sâu hơn diễn biến tình hình đất đai, đặc biệt là ngun nhân của tình hình đó. Tuỳ
theo mục tiêu, nội dung, phạm vi, quy mô về vốn và ngƣời thực hiện mà trong điều


11

tra có thể lựa chọn các hình thức nhƣ: điều tra chọn mẫu, điều tra toàn diện, điều tra
nhanh, điều tra ngẫu nhiên...
Hai là: Các phƣơng pháp tác động đến con ngƣời trong quản lý đất đai
+ Phương pháp hành chính.[ 23]
Phƣơng pháp quản lý hành chính về đất đai của Nhà nƣớc là cách thức tác
động trực tiếp của Nhà nƣớc đến các chủ thể trong quan hệ đất đai, bao gồm các chủ
thể là cơ quan quản lý đất đai của Nhà nƣớc và các chủ thể là ngƣời sử dụng đất
(các hộ gia đình, các cá nhân, các t chức, các pháp nhân) bằng các biện pháp, các
quyết định mang tính mệnh lệnh bắt buộc. Nó địi hỏi ngƣời sử dụng đất phải chấp
hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Trong quản lý nhà nƣớc
về đất đai phƣơng pháp hành chính có vai trị to lớn, xác lập đƣợc kỷ cƣơng trật tự
trong xã hội. Nó khâu nối đƣợc các hoạt động giữa các bộ phận có liên quan, giữ
đƣợc bí mật hoạt động và giải quyết đƣợc các vấn đề đặt ra trong cơng tác quản lý
một cách nhanh chóng kịp thời.
Khi sử dụng phƣơng pháp hành chính phải gắn chặt chẽ quyền hạn và trách
nhiệm của các cấp quản lý nhà nƣớc về đất đai khi ra quyết định. Đồng thời phải
làm rõ, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nƣớc và
từng cá nhân. Mọi cấp chính quyền, mọi t chức, mọi cá nhân khi ra quyết định phải
hiểu rõ quyền hạn của mình đến đâu và trách nhiệm của mình nhƣ thế nào khi sử
dụng quyền hạn đó.
Các quyết định hành chính do con ngƣời đặt ra muốn có kết quả và đạt hiệu

quả cao thì chúng phải là các quyết định có tính khoa học, có căn cứ khoa học, tuyệt
đối không thể là ý muốn chủ quan của con ngƣời. Để quyết định có căn cứ khoa học
ngƣời ra quyết định phải nắm vững tình hình, thu thập đấy đủ các khơng tin cần
thiết có liên quan, cân nhắc tính tốn đầy đủ các lợi ích, các khía cạnh khác chịu ảnh
hƣởng đảm bảo quyết định hành chính có căn cứ khoa học vững chắc.
+ Phương pháp kinh tế.[ 23]
Phƣơng pháp quản lý kinh tế của Nhà nƣớc về quản lý đất đai là cách thức
tác động của Nhà nƣớc một cách giản tiếp vào đối tƣợng bị quản lý, thông qua các


12

lợi ích kinh tế để đối tƣợng bị quản lý tự lựa chọn phƣơng án hoạt động của mình
sao cho có hiệu quả nhất.
Trong cơng tác quản lý, phƣơng pháp kinh tế là phƣơng pháp mềm dẻo nhất,
dễ thu hút đối tƣợng quản lý, do vậy nó ngày càng mang tính ph biến và đƣợc coi
trọng. Mặt mạnh của phƣơng pháp kinh tế là ở chỗ nó tác động vào lợi ích của đối
tƣợng bị quản lý làm cho họ phải suy nghĩ, tính tốn và lựa chọn phƣơng án hoạt
động có hiệu quả nhất vừa đảm bảo lợi ích của mình, vừa đảm bảo lợi ích chung của
tồn xã hội.
Phƣơng pháp kinh tế nâng cao trách nhiệm của t chức, cá nhân giúp cho
Nhà nƣớc giảm bớt đƣợc nhiều cơng việc hành chính nhƣ cơng tác kiểm tra, đơn
đốc có tính chất sự vụ hành chính. Vì vậy, sử dụng phƣơng pháp này vừa tiết kiệm
đƣợc chi phí quản lý, vừa giảm đƣợc tính chất cứng nhắc hành chính, vừa tăng
cƣờng tính sáng tạo của các cơ quan, t chức, cá nhân. Một trong những thành công
lớn của Nhà nƣớc trong công tác quản lý đất đai là việc áp dụng phƣơng pháp khốn
trong nơng nghiệp và giao quyền sử dụng đất n định lâu dài cho các t chức, hộ gia
đình và cá nhân, đã tạo ra động lực to lớn cho phát triển sản xuất nông nghiệp và
cho phép sử dụng có hiệu quả đất đai. Đây chính là Nhà nƣớc đã áp dụng phƣơng
pháp kinh tế trong quản lý đất đai.

+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục.[ 23]
Cách thức tác động của Nhà nƣớc vào nhận thức và tình cảm của con ngƣời
nhằm nâng cao tính tự giác và lịng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng
và trong hoạt động kinh kế - xã hội nói chung. Tuyên truyền, giáo dục là một trong
các phƣơng pháp không thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc bởi vì mọi
đối tƣợng quản lý suy cho cùng c ng chỉ là quản lý con ngƣời mà con ngƣời là t ng
hoà của nhiều mối quan hệ xã hội và ở họ có những đặc trƣng tâm lý rất đa dạng.
Do đó, cần phải có nhiều phƣơng pháp tác động khác nhau trong đó có phƣơng
pháp giáo dục.
Trong thực tế, phƣơng pháp giáo dục thƣờng đƣợc kết hợp với các phƣơng
pháp khác, hỗ trợ cùng với phƣơng pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác. Nếu
chúng ta tách rời phƣơng pháp giáo dục với các phƣơng pháp khác, tách rời giáo


13

dục với khuyến khích lợi ích vật chất, tách rời giáo dục với sự cƣỡng chế bắt buộc
thì hiệu quả của cơng tác quản lý khơng cao, thậm chí có những việc cịn khơng
thực hiện đƣợc. Nhƣng nếu chúng ta kết hợp tốt, kết hợp một cách nhịp nhàng, linh
hoạt phƣơng pháp giáo dục với các phƣơng pháp khác thì hiệu quả của công tác
quản lý sẽ rất cao. Nội dung của phƣơng pháp giáo dục rất đa dạng, nhƣng trƣớc hết
phải giáo dục đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nói chung; chính
sách, pháp luật về đất đai nói riêng thể hiện qua các Luật và các văn bản dƣới luật.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
1.1.4.1. Hệ thống luật pháp về đất đai[26]
Kinh tế càng phát triển, các mối quan hệ sử dụng đất đai càng phức tạp địi
hỏi hệ thống luật pháp nói chung và hệ thống luật pháp về đất đai nói riêng
phải thống nhất, đồng bộ, rõ ràng, cụ thể để công tác quản lý nhà nƣớc đƣợc hiệu
quả và thuận lợi. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ tạo điều kiện cho nhà nƣớc thực hiện
đƣợc vai trò điều tiết và quản lý nền kinh tế, quản lý và kiểm tra hoạt động liên

quan đến đất đai và xử lý các hành vi vi phạm. Ngồi ra, pháp luật cịn xác lập,
củng cố và hoàn thiện những cơ sở pháp lý của Nhà nƣớc, đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc về đất đai nhằm phát huy cao nhất hiệu lực của cơ quan quản lý.
1.1.4.2. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý đất đai [26]
T chức bộ máy nhà nƣớc quản lý về đất đai của chính quyền địa phƣơng có
tác động trực tiếp tới việc quản lý đất đai trên địa bàn. Việc bộ máy đƣợc t chức
một cách khoa học có sự phân cơng cụ thể, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn sẽ tạo hiệu quả trong quản lý, giải quyết vấn đề càng nhanh chóng, thuận lợi.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý của bộ máy sẽ gặp khó khăn lớn nếu một khâu, một cấp
quản lý trong hệ thống không đảm bảo đƣợc u cầu cơng việc đƣợc giao. Vì vậy,
muốn quản lý hiệu quả, t chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đất đai phải đƣợc t
chức thật phù hợp về cơ cấu, có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng
thời phải có hƣớng dẫn, bám sát của các ban ngành chức năng.
Bên cạnh việc t chức bộ máy quản lý, trình độ, đạo đức của đội ng cán bộ,
công chức quản lý c ng ảnh hƣởng trực tiếp tới cơng tác quản lý nói chung và quản
lý đất đai nói riêng. Cán bộ, cơng chức quản lý là ngƣời trực tiếp tham gia vào công


14

tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp chính quyền địa phƣơng và c ng là ngƣời tiếp
xúc trực tiếp với đối tƣợng sử dụng đất, tiếp thu nguyện vọng của quần chúng nhân
dân về các vấn đề liên quan đến đất đai. Vì vậy, xây dựng đội ng cán bộ quản lý có
chun mơn, trình độ và tận tâm với công việc là điều kiện cần thiết để tạo thuận lợi
cho quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp địa phƣơng.
1.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất [26]
T chức kinh tế và hộ gia đình, cá nhân là đối tƣợng tiếp nhận sự tác động
của chính quyền địa phƣơng trong hoạt động quản lý đất đai. Hoạt động quản lý đất
đai ở địa phƣơng xét cho cùng là điều chỉnh các hoạt động của đối tƣợng sử dụng
đất nhằm đảm bảo các đối tƣợng sử dụng đất tuân thủ đúng pháp luật và thực hiện

đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất. Sự hiểu biết và ý thức
chấp hành pháp luật đất đai của ngƣời sử dụng đất sẽ giúp cho công tác quản lý về
đất đai của chính quyền địa phƣơng đƣợc thực hiện một cách dễ dàng và hiệu quả.
.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1. Sơ lược tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế giới
1.2.1.1. Công tác quản lý đất đai tại Úc[22]
Luật đai đai của Úc quy định đất đai là đất thuộc sở hữu Nhà nƣớc và đất
thuộc sở hữu tƣ nhân. Nƣớc này công nhận Nhà nƣớc có quyền sở hữu đất đai và
bất động sản trên mặt đất. Luật đất đai của Úc bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa
vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhƣợng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích l y đất đai. Tuy
nhiên Nhà nƣớc có quyền trƣng thu đất tƣ nhân để sử dụng vào mục đích công
cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và Nhà nƣớc có nghĩa vụ phải thực hiện bồi
thƣờng thỏa đáng.
Nƣớc Úc có tiềm năng đất đai rộng lớn, đời sống và trình độ của ngƣời dân
phát triển. Họ nhận thức đƣợc tầm quan trọng của đất đai nên họ đã biết phát huy và
sử dụng tốt tiềm năng đất đai. Ở đây có 90% đất thuộc sở hữu tƣ nhân, 10% thuộc
sở hữu Nhà nƣớc. Nếu cần sử dụng thì Nhà nƣớc phải th của tƣ nhân. Hệ thống
thơng tin đất đai của họ rất hoàn chỉnh, thuận tiện cho các dơn vị đăng ký sử dụng


15

đất. Nƣớc Úc đã tiến hành đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn
liên bang.
1.2.1.2. Cơng tác quản lý đất đai tại Mỹ[1]
Mỹ là quốc gia có diện tích đất đai rộng lớn. Đất đai ở Mỹ thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý. Với hệ thống pháp luật về đất đai đầy đủ và
nghiêm minh nên công tác quản lý đất đai tại Mỹ rất chặt chẽ. Nhà nƣớc cấp đất cho
các hộ, đồng thời cho phép mua bán, cho thuê đất để hình thành nên các trang trại

rộng lớn. Tại Mỹ, GCNQSDĐ đƣợc cấp đầy đủ cho từng chủ sử dụng đất. Hệ thống
thông tin về đất đai đƣợc quản lý trên máy tính nên việc quản lý đất đai thuận tiện,
nhanh chóng, độ chính xác cao và khả năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời nhờ
hệ thống GIS.
1.2.1.3. Công tác quản lý đất đai tại Trung Quốc[2]
Trung Quốc là một quốc gia với diện tích đất đai rộng lớn. Tại Trung Quốc,
chính sách đất đai đƣợc thực hiện theo chế độ cơng hữu xã hội chủ nghĩa, đó là chế
độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể của quần chúng nhân dân lao động. Trung
Quốc chú trọng tới việc cải cách nông nghiệp nông thôn, tiếp tục n định chế độ
khoán ruộng đất cho hộ gia đình. Ngƣời nhận khốn có quyền đƣợc chuyển khốn,
chuyển nhƣợng, trao đ i lẫn nhau nhƣng nghiêm cấm việc đem đất canh tác chuyển
đ i sang mục đích khác mà khơng theo quy hoạch. Chủ trƣơng của chính phủ Trung
Quốc cho phép hộ nơng dân có quyền chuyển nhƣợng đất đai cho nhau.
1.2.1.4. Công tác quản lý đất đai tại Thái Lan[22]
Thái Lan là một nƣớc thuộc Đông Nam Á, là nƣớc có nền nơng nghiệp phát
triển mạnh. Đất đai ở Thái Lan manh mún và nhỏ lẻ nên công tác quản lý đất đai ở
đây c ng gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cơng tác cấp GCNQSDĐ đã đƣợc thực
hiện từ lâu. Ở Thái Lan tồn tại rất nhiều loại giấy chứng nhận với các giá trị và ý
nghĩa khác nhau nhƣ:
- Giấy màu đỏ: Đối với đất đai có đủ giấy tờ hợp lệ.
- Giấy màu vàng: Thiếu giấy tờ hợp lệ.
- Giấy màu xanh: không xác định nguồn gốc rõ ràng.


16

Điều này làm cho công tác quản lý đất đai và việc thực hiện các quyền của chủ
sử dụng liên quan đến đất đai là rất khó khăn và phức tạp.
Ở Thái lan đất đai đƣợc chia làm 4 loại chính: Đất rừng (do Cục Lâm Nghiệp
Hồng Gia quản lý), đất đai Nhà nƣớc (do Cục Ngân khố, Bộ Tài chính quản lý),

đất đai của cơ quan hành chính (do các cơ quan của Chính phủ quản lý), đất cơng
cộng (quản lý theo Bộ Luật đất đai và Cục quản lý đất đai Thái Lan). Hệ thống cơ
quan quản lý ở Thái Lan chia ra làm hai khu vực Trung ƣơng (do Cục quản lý đất
đai quản lý) và địa phƣơng.
1.2.2. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam
1.2.2.1. Sơ lược tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đất đai và tổ chức thực
hiện
Trong những năm qua, các văn bản pháp luật của nhà nƣớc có liên quan đến
đất đai đã đƣợc ban hành để kịp thời củng cố, hoàn thiện hành lang pháp lý cho phù
hợp với tình hình phát triển của cả nƣớc tùy thuộc vào từng thời kỳ. Từ Luật đất đai
1987,1993, 2003 hiện nay là Luật đất đai 2013. [24,25]
Từ khi Luật đất đai 2013 ra đời có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Nhà
nƣớc xem việc xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Năm 2014 và năm 2015.
Cho đến nay, Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng về cơ bản đã hồn thành các văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai đƣợc giao theo kế hoạch đề ra. Cụ thể Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng đã chủ động, khẩn trƣơng xây dựng và trình Chính phủ ban
hành 05 Nghị định; phối hợp với Bộ Tài chính trình chính phủ ban hành 02 Nghị
định. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn trình Chính phủ ban
hành 01 Nghị định. Bộ đã xây dựng, ban hành 24 Thông tƣ và Thơng tƣ Liên tịch.
Nhìn chung, các Nghị định, Thơng tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai đƣợc
đƣợc trình ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo kịp thời có hiệu lực ngay
khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành; khắc phục đƣợc tình trạng Luật chờ các văn
bản hƣớng dẫn. Việc ban hành đồng thời các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật có


×