Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện quốc oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 108 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm nghiệp Hà
Nội. Được sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của q Thầy giáo, Cơ giáo đã trang bị
cho em những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho
em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn q Thầy Cơ. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước
hết em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Đình Long đã chỉ
bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ỦBND huyện Quốc Oai, Phòng Kinh tế,


phịng khuyến nơng, Tài ngun và Mơi trường huyện Quốc Oai.. đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của q thầy
cơ và các đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn.
Em xin kính chúc q Thầy giáo, Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh
khỏe – hạnh phúc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hường


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUYỂN DICH

̣
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
........................................................................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ........................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 6
1.1.2. Nội dung và q trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ...................................................................................... 7
1.1.3. Đặc trung của cơ cấu nông nghiệp .................................................. 9
1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ......................................................................................... 10
1.1.5. Chuyể n dich
̣ CCKT nông nghiê ̣p theo hướng sản xuấ t hàng hóa là
tất yếu khách quan của sự phát triển ....................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch CCKT nông nghiệp của một số nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới ...................................................................... 18
1.2.2. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp ỏ Việt Nam ............................. 22
1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................... 27


iv

1.4. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................................... 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu............................................................... 32

2.2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 33
2.2.3. Phương pháp xử lý thơng tin ......................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................. 34
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 35
Chương 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ............................................................................................................ 36
3.1. Tình hình cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 41
3.1.3. Tình hình kinh tế xã hội ................................................................ 45
3.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn đế n phát triể n kinh tế - xã
hô ̣i và chuyển dịch CCKT nông nghiệp .................................................. 50
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Quốc Oai. ............................................................... 54
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện .............................. 54
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Huyện ........ 55
3.2.3. Tình hin
̣ cơ cấ u kinh tế ngành trồng trọt ................ 57
̀ h chuyể n dich
3.2.4. Thực trạng chuyể n dich
̣ CCKT ngành chăn nuôi. ....................... 66
3.2.5. Thực trạng chuyển dich ngành nuôi trồng thủy sản ...................... 70


v

3.2.6.


Tình hin
̣ cơ cấ u kinh tế ngành lâm nghiệp của
̀ h chuyể n dich

huyện ....................................................................................................... 70
3.3. Thực trạng chuyển dịch CCKT qua kết quả điều tra hộ ..................... 71
3.4. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện quốc oai
giai đoạn 2007 - 2012.................................................................................. 77
3.4.1. Đánh giá về những thành công và nguyên nhân thành công ........ 77
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại............................ 80
Chương 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Ở HUYỆN QUỐC OAI – THÀNH PHỐ HA NỘI ........................................ 82
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện quốc oai, thành phố hà nội từ nay đến năm 2020 ................. 82
4.1.1. Bối cảnh ........................................................................................ 82
4.1.2. Quan điểm về chuyển dịch CCKT nông nghiệp trong giai đoa ̣n tới
................................................................................................................. 82
4.1.3. Mu ̣c tiêu chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa .......................................................................................... 83
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện quốc oai. ........................... 83
4.2.1. Triể n khai viê ̣c rà sốt quĩ đất nơng nghiệp và quy hoạch phù bố trí
sản xuất nơng nghiệp trong giai đoạn tới. ............................................... 83
4.2.2. Quy hoạch các vùng với chiến lược phát triển nông nghiệp thành
phố, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................ 85
4.2.3. Hỗ trợ phát triển các mơ hình kinh tế trang trại sản x́ t hàng hóa
và tổ chức sản xuất .................................................................................. 87



vi

4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nơng nghiệp để
năng cao trình độ chun mơn kỹ thuật, tổ chức sản xuất nơng nghiệp
hàng hố .................................................................................................. 89
4.2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, tiêu thu ̣ sản
phẩ m và bảo vệ môi trường nông thôn ................................................... 89
4.2.6. Tăng cường nguồ n vốn tín du ̣ng đầu tư cho sản xuất hàng hóa ... 90
4.2.7. Giải pháp về thị trường đầ u vào và đầ u ra của sản phẩ m ............. 91
4.2.8. Xây dựng vùng sản xuất nông sản sạch, phát triển thương hiệu
nông sản hàng hóa đối với thị trường trong và ngoài nước .................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH


Hiện đại hóa

CCKT

Cơ cấu kinh tế

SXHH

Sản xuất hàng hóa

TLSX

Tư liệu sản xuất

ĐTSX

Đối tượng sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng


WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

BQ

Bình qn

DT

Diện tích

CSHT

Cơ sở hạ tầng

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

SL

Sản lượng

SX


Sản xuất

NLTS

Nông lâm thủy sản

CN - XD

Công nghệ - xây dựng

DL - DV

Du lịch – dịch vụ


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28

Tên bảng
Trang
Cơ cấu đất đai của huyện Quốc Oai năm 2011
42
Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai
43
Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện
45
Dân số Quốc Oai năm 2009 – 2012
46
Dân số 15 tuổi trở lên có việc làm
47

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị các ngành kinh tế của huyện
54
Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản huyện Quốc Oai
55
Cơ cấu GTSX ngành nông – lâm thủy sản
56
Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của huyện Quốc Oại 58
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa qua các năm
59
Cơ cấu giống và thay đổi các trà lúa
60
Diện tích gieo trồng lúa theo các tiểu vùng của huyện
60
Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ qua các năm
61
Diện tích ngơ theo các tiểu vùng của huyện
61
Diện tích, năng suất, sản lượng khoai lang qua các năm
62
62
Diện tích khoai lang theo các tiểu vùng của huyện
Diện tích, năng suất, sản lượng rau màu vụ đơng các loại
63
Diện tích rau màu vụ đơng các loại theo các tiểu vùng
63
Diện tích, năng suất, sản lượng đỗ tương qua các năm
64
Diê ̣n tích, sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu của huyê ̣n
65
Số lượng đàn trâu bò qua các năm của huyện

66
Qui mô đàn lợn qua các năm của huyện theo các tiểu vùng
67
Số lượng, sản lượng ngành chăn nuôi huyện Quốc Oai
68
Qui mô đàn gia cầm của huyện theo các tiểu vùng
69
Diện tích, sản lượng thủy sản Quốc Oai
70
Thơng tin cơ bản về các hộ điều tra
72
Kết quả chuyển dịch tổng hợp từ các hộ
73
Tình hình sản xuất tại các trang trại của Quốc Oai năm2010
75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sản xuất nơng nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với xã hội, là
ngành sản xuất để cung cấp nhu cầu tối cần thiết về lương thực, thực phẩm
cho toàn xã hội; cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến; cung cấp hàng hoá xuất khẩu; cung cấp lao động và một
phần vốn để cơng nghiệp hố. Nơng nghiệp - nơng thơn là thị trường quan
trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ; là cơ sở để ổn định kinh tế, chính
trị, xã hội; giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và mơi trường.
Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, đã chỉ rõ định

hướng phát triển ngành nông nghiệp như sau: “ Hiện nay và trong nhiều năm
tới, vấn đề nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân vẫn có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng... Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các sản phẩm có thị trường
và hiệu quả kinh tế cao… Xây dựng các vùng sản xuất hàng hố tập trung,
gắn với việc chuyển giao cơng nghệ sản xuất và chế biến, khắc phục tình
trạng sản xuất manh mún, tự phát”.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
nói riêng đang là vấn đề được quan tâm hiện nay của nhiều nước trên thế giới,
nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã đưa
ra những hành động cụ thể, thiết thực để thay đổi tỷ lệ lượng, chất trong cơ
cấu kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập, đưa nền kinh tế từng
bước phát triển bền vững. Trong phát triển nơng nghiệp thì chuyển dịch cơ
cấu theo hướng sản x́ t hàng hố là một nội dung khơng thể thiếu vì nước ta
có trên 70% dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp.


2

Để thực hiện tốt chủ trương này trong cả nước thì các địa phương cần
căn cứ vào điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cụ thể xây dựng các phương án
khai thác tiềm năng, phát huy thế mạnh hiện có nhằm phát triển một số ngành
nghề mũi nhọn, trên cơ sở đó sẽ làm thay đổi nhịp độ phát triển các ngành
nghề và sẽ xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Huyện Quốc Oai thuộc Thành Phố Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên là
14,700,62 ha, dân số của huyện là 170 nghìn người có 40.575 hộ. Tồn huyện
có 20 xã, 1 thị trấn. Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của
huyê ̣n Quốc Oai đã và đang có những bước phát triển theo hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ sản xuất manh mún, phân tán sang sản xuất
hàng hoá. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển và tiềm năng, lợi thế của huyê ̣n

Quốc Oai thì quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp của huyê ̣n
những năm qua còn chậm, chưa tạo ra sức bật mới để phát triển sản xuất hàng
hoá trong bối cảnh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng hiện nay, đời sống của nhân dân còn gặp rất
nhiề u khó khăn, chủ yế u dựa vào sản xuất nông nghiệp theo hướng tự cung tự
cấp là chính, cây trồng chủ yế u là các loại cây lương thực như: Lúa, ngô, đậu
tương... Đặc biệt các xã ở vùng bán sơn địa thuần nông, đường giao thông rất
khó khăn nên các ngành nghề và dich
̣ vụ không có, các sản phẩm mang tiń h
hàng hố khơng đáng kể, chỉ là sản phẩm khai thác từ rừng. V× vËy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố gắn với cơng
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hố, điện khí hố, thuỷ lợi
hố, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh
học, đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nơng sản
hàng hố trên thị trường là mục tiêu mà Đảng bộ và nhân dân huyện Quốc
Oai, Thành Phố Hà Nội đang quyết tâm thực hiện. Huyê ̣n Quốc Oai cần phải


3

chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng những yêu cầu chung
của Thành Phố Hà Nội và yêu cầu riêng của huyê ̣n Quốc Oai trong phát triển
kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Với những lý do nêu trên, nhằm tìm ra các giải pháp cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyê ̣n có hiệu quả và bền vững là yêu
cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Đình Long, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Giải pháp nhằm
đẩ y ma ̣nh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá ở huyêṇ Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực tra ̣ng từ đó đề xuấ t một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩ y
ma ̣nh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuấ t hàng hóa
tại huyện Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội giai đoạn từ nay đế n 2020.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuấ t hàng hóa;
- Đánh giá thực trạng để tìm ra những nguyên nhân chủ yếu gây cản trở
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quốc Oai, Thành Phố Hà
Nội trong những năm qua. Xác định tiềm năng thế mạnh phát triển sản xuất,
đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuấ t
hàng hóa cho huyện Quốc Oai;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yế u nhằ m đẩ y ma ̣nh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp̣ theo hướng sản xuấ t hàng hóa cho huyện
Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội giai đoạn từ nay đế n 2020.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấ n đề liên quan đế n chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuấ t hàng hóa ở huyê ̣n Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội.
3.2. Pha ̣m vi nghiên cứu
- Về không gian: Việc nghiên cứu đề tài thực hiện trên địa bàn huyện
Quốc Oai – Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Quốc Oai – Thành Phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2012. Định
hướng và giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai – Thành

Phố Hà Nội giai đoạn từ nay đế n năm 2020
- Về nội dung: Phân tích thực trạng kinh tế, các tiềm năng, thế mạnh trong
chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣p của huyện Quốc Oai giai đoa ̣n 20092012, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đẩ y ma ̣nh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuấ t hàng hóa của huyê ̣n đế n năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Kế t quả nghiên cứu đề tài có ý nghiã như sau:
- Góp phần cung cấp: Các luận cứ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đề xuất những giải pháp sát với thực tế,
nâng cao khả năng áp dụng vào thực tiễn và chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
- Đối với kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hố trong điều kiện CNH - HĐH có tác động thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế và góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất.
- Đối với xã hội: Góp phần giải quyết vấn đề lao động có việc làm trong
nông nghiệp, nông thôn của Thành phố. Người lao động có việc làm, thu nhập
tăng, thực hiện xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, xây dựng nông thôn
mới...


5

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có bố cục theo 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế
nông nghiêp̣ theo hướng sản xuấ t hàng hóa
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuấ t hàng hóa ở huyện Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội.
Chương 4: Định hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuấ t hàng hóa ở huyện Quốc Oai,
Thành Phố Hà Nội.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUYỂN DICH
CƠ CẤU
̣
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀ NG HÓA
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế bao gồm nhiều bộ phận có mối
quan hệ biện chứng với nhau hợp thành cấu trúc bên trong của nền kinh tế và
được sắp xếp theo một tỷ lệ nhất định trong một không gian và thời gian cụ
thể. Cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn vận động và phát triển.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm chỉ tổng thể các hoạt động
kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thể hiện bằng tỷ lệ nhất định về
mặt định tính và định lượng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
ngư nghiệp trong một không gian và thời gian cụ thể.
1.1.1.3. Sản xuất hàng hóa nơng nghiệp
Sản xuất hàng hóa nói chung, nơng nghiệp nói riêng là quá trình sản
xuất tạo ra những sản phẩn hữu ích (cho tiêu dùng , hoặc sản xuất) nhằm trao
đổi trên thị trường đáp ứng nhu cầu của xã hội. Điều đó cũng co nghĩa là sản
xuất ra các nơng sản để bán, quyết định sản xuất căn cứ vào nhu cầu thị
trường. Với một nền nông nghiệp hiện daaij phải trên cơ sở phát triển một nền

sản suất hàng hóa tập trung có qui mơ sản phẩm hàng hóa dựa trên nền tảng
KHCN tiên tiến và hiện đại. Do vậy, phải thay đổi tư duy, nhận biết và chủ
động nắm bắt thị trường nhằm chuyển mạnh sản xuất theo hướng hàng hóa
nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nơng sản hàng hố trên thị
trường. (NQ hội nghị TW5, khoá IX).


7

1.1.2. Nội dung và q trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa
1.1.2.1. Q trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng SXHH
Q trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp là việc thay đổi tỷ lệ giữa các
thành phần cấu thành hệ thống kinh tế sản xuất nông nghiệp, nhằm hồn thiện
hơn CCKT nơng nghiệp cũ tạo điều kiện cho sự phát triển một cách bền vững.
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chính là biểu hiện, kết quả của sự lựa chọn
các quyết dịnh sản xuất của con người trong quá trình sản xuất. Các quyết định
khác nhau sẽ tạo ra các cấu trúc khác nhau. Tuy nhiên các quyết định ấy sẽ
chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố và nhân tố. Vì vậy có thể nói rằng
qúa trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp là quá trình thay đổi dần nhưng
cách lựa chọn của người sản xuất trước các lựa chọn thích hợp với các điều
kiện nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và sự phát triển.
Q trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa cịn là q trình chuyển dịch theo hướng thị trường, nhằm sản xuất hàng
hóa có chất lượng từ đó đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ và
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất
1.1.2.2. Nội dung chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng SXHH
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, bao gồm cơ cấu ngành và nội bộ ngành, cơ
cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.
a. Về cơ cấu ngành và nội bộ ngành

Cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành trong nông nghiệp gồm trồng
trọt và chăn nuôi, hoặc nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Trong đó
ngành trồng trọt bao gồm cây lương thực, cây cơng nghiệp, cây thực phẩm,
cây lấy gỗ và bảo vệ rừng, cây dược liệu….Trong ngành chăn nuôi bao gồm:
đại gia súc, gia súc, gia cầm, vật nuôi thuỷ sản.


8

Cơ cấu kinh tế phân theo ngành của nền kinh tế nơng thơn bao gồm 3
nhóm lớn: Nơng – lâm – ngư nghiệp. Công nghiệp nông thôn (bao gồm công
nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề truyền thống). Dịch vụ nông thôn (bao gồm cả dịch vụ đời sống
và dịch vụ sản xuất). Trong từng nhóm lại được phân chia nhỏ hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ cấu ngành nông nghiệp dịch
chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt và tăng giá
trị sản phẩm chăn nuôi; giảm tỷ trọng lao động trồng trọt, tăng tỷ trọng lao
động chăn nuôi. Trong nội bộ ngành trồng trọt cũng như chăn nuôi đều cần
phải dịch chuyển theo hướng tăng giá trị sản phẩm của các loại cây trồng và
vật ni có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu và
có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Sự dịch chuyển của cơ cấu ngành nông
thôn là theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động nông nghiệp,
tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động của các ngành cơng nghiệp và dịch
vụ. Trong đó chú trọng công nghiệp chế biến phục vụ cho xuất khẩu, và thức
ăn gia súc, công nghiệp sản xuất vật liệu tiêu dùng cho cư dân và xây dựng cơ
sở hạ tầng cho nông thôn.
b. Về cơ cấu vùng và vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành thường diễn ra trong một vùng lãnh
thổ nhất định. Theo đó, các ngành được bố trí theo khơng gian cụ thể. Tiền đề
của cơ cấu vùng là lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Xu

thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ theo hướng chun mơn hố, tập
trung hố sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất tập trung có
hiệu quả cao. Trong từng vùng lãnh thổ cần coi trọng chun mơn hố với
phát triển tổng hợp, đa dạng. Song so với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế
có sức ỳ lớn, cho nên việc xây dựng các vùng chun mơn hố cần được xem


9

xét, nghiên cứu cụ thể, thận trọng, nếu vi phạm sai lầm sẽ khó khắc phục, chịu
tổn thất lớn.
Sự hình thành cơ cấu vùng có 2 nhóm nhân tố: Một là yêu cầu của thị
trường có tác động đến cơ cấu vùng; Hai là khả năng, điều kiện riêng của
từng vùng, nhằm tìm kiếm những lợi thế so sánh trong sản xuất kinh doanh để
thoả mãn nhu cầu của thị trường với chi phí ít nhất, tạo ra lợi nhuận cao.
c. Về cơ cấu thành phần kinh tế
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã xác định chuyển
nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Các thành
phần kinh tế như: Nhà nước, tập thể, tư nhân, tư bản, liên doanh có vị địa vị
pháp lý như nhau, cùng bình đẳng sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, các thành phần
kinh tế nổi lên xu thế như sau: Kinh tế nhà nước còn tồn tại và phát triển ở một
số ngành dịch vụ nông nghiệp như: Thuỷ nông, vật tư, giống và thú y; Kinh tế
HTX theo kiểu mới hiện nay đang từng bước hình thành; Kinh tế hộ nơng dân là
đơn vị sản xuất tự chủ ra đời đã tỏ ra phù hợp với giai đoạn hiện nay. Trong q
trình đó đang diễn ra xu hướng chuyển biến kinh tế hộ tự cung, tự cấp sang sản
xuất hàng hoá. Xu thế phát triển của kinh tế hộ từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị (5/4/1988). Đặc biệt, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm
1998 và năm 2003, ruộng đất được tích tụ với qui mơ phù hợp đã và đang thực

sự khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, doanh nghiê ̣p nông nghiệp với đặc
trưng là sản xuất hàng hoá. Tỷ trọng kinh tế nhà nước trong nông nghiệp và
nông thôn theo xu thế giảm mạnh, tỷ trọng các thành phần kinh tế khác có xu thế
tăng lên rõ rệt.
1.1.3. Đặc trung của cơ cấu nơng nghiệp
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có 6 đặc trưng cơ bản:


10

- Một là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, khơng phụ
thuộc ý muốn chủ quan của con người nhưng ít nhiều đều có sự tác động, chi
phối của con người thông qua các quyết định sản xuất, kinh doanh.
- Hai là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử, xã hội gắn liền
với đặc điểm kinh tế-xã hội của từng vùng sinh thái.
- Ba là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động, biến đổi
theo xu hướng ngày càng hoàn thiện, hợp lý hố và có hiệu quả.
- Bốn là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một cơ cấu kinh tế mở, ln gắn
liền với q trình hợp tác và phân cơng lao động với bên ngồi.
- Năm là, trong thời kỳ đầu cơ cấu kinh tế nông nghiệp (đặc biệt các
nước chậm phát triển) ngành nông nghiệp chiếm ưu thế trong đó trồng trọt lại
là chủ yếu, ngành cơng nghiệp chưa phát triển (chủ yếu là nghề truyền thống,
tiểu thủ công nghiệp), ngành dịch vụ cũng kém phát triển (chủ yếu về dịch vụ
đời sống với chất lượng thấp).
- Sáu là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vận động, phát triển trên một địa
bàn rộng lớn.
1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp
1.1.4.1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý

Mỗi vùng, mỗi địa phương đều có những lợi thế và hạn chế riêng về vị trí
địa lý. Những vùng gần thị trường tiêu thụ, thuận lợi về giao thông, thuận lợi về
các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất sẽ có thuận lợi hơn trong việc dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá gắn sản xuất với
chế biến và thị trường. Ngược lại, những vùng khó khăn về điều kiện địa lý sẽ
gặp nhiều khó khăn, bất cập trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất để dịch
chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ.


11

b) Điều kiện sinh thái
Cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống có quan hệ mật thiết với điều
kiện tự nhiên của từng vùng nhất định. Bởi vậy, người sản xuất khơng thể
đem những cây trồng, vật ni, có nguồn gốc vùng ôn đới, hàn đới chuyển
sang nuôi, trồng ở vùng nhiệt đới hoặc làm ngược lại. Người ta cũng khơng
thể đem tồn bộ cây trồng thuộc vụ xn sang trồng ở vụ mùa, không thể đem
cây trồng trên cạn xuống trồng ở vùng ngập nước, không thể đem cây thuộc
vùng đất thịt nặng sang trồng ở vùng đất cát pha, khơng thể đem cây ở vùng
đất có độ chua trung tính chuyển tới trồng ở vùng đất chua mặn, không thể
đưa giống thủy sản vùng nước mặn vào ni trong hồ nước ngọt...
Trong bố trí cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, người sản xuất cũng khơng
thể khơng tính đến việc né tránh và chống đỡ những tác hại của úng lụt, khô
hạn, giông bão, sương muối cũng như sự phát sinh của sâu bệnh phá hoại cây
trồng, vật nuôi.
Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh của Khoa học-Kỹ thuật và công nghệ
và việc ứng dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật và công nghệ mới vào
sản xuất, con người đã cải tạo thiên nhiên, cải thiện được điều kiện sinh thái
cho cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên, khả năng khống chế điều kiện sinh thái là
có giới hạn. Đồng thời, việc đầu tư để đối phó với những tác hại của thiên

nhiên nhằm bảo vệ sản xuất còn phải tính đến hiệu quả kinh tế, bởi vậy trong
mối quan hệ đối với thiên nhiên, xu hướng hành động chủ yếu của con người
là phải biết hòa hợp với thiên nhiên, lợi dụng những mặt tính cực cũng như
biết né tránh những tác hại của thiên nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng, vật ni
hợp lý nhằm đạt được kết quả và hiệu quả cao nhất.
c) Các nguồn tài nguyên (nguồn nước, rừng, biển, khoáng sản).
Các nguồn tài nguyên được xem như là các lợi thế của từng vùng và từng
tiểu vùng trong phát triển sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp.


12

Tuy nhiên, các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm dần, địi hỏi việc sắp xếp,
bố trí cơ cấu sản xuất phải theo hướng tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên để
phát triển bền vững.
1.1.4.2. Nhóm các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
a) Nhân tố thị trường
Thị trường là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp bởi vì trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu
của người sản xuất là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt hiệu quả kinh tế cao, người
sản xuất phải nắm vững và trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? và Sản xuất cho ai?.
Thị trường chịu ảnh hưởng của 3 quy luật kinh tế cơ bản: Quy luật về
quan hệ cung cầu; Quy luật giá trị và Quy luật cạnh tranh. Ba quy luật này
luôn chi phối mọi hoạt động kinh tế-xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường.
b) Nhân tố về chất lượng nguồn nhân lực
Hiệu quả của quá trình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
phương thức kết hợp giữa yếu tố lao động sống và yếu tố về lao động vật hố
trong q trình tổ chức sản xuất. Chất lượng nguồn nhân lực có vai trị đặc
biệt quan trọng đối với tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Vai

trị quan trọng đó thể hiện trên các mặt :
- Nhận thức và trình độ ra quyết định sản xuất của người lao động trong
nền kinh tế thị trường.
- Kỹ năng ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất để
nâng cao năng suất của các yếu tố sản xuất trong nông nghiệp.
c) Quyết định của người sản xuất
Người sản xuất bố trí trồng những cây gì, ni những con gì, chủ yếu là
nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân và gia đình họ.
Trong nền sản xuất nhỏ, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp có tính phổ biến


13

của người nông dân là tập trung sản xuất các loại sản phẩm giải quyết các vấn
đề lương thực, thực phẩm tại chỗ cho gia đình mình. Trong trường hợp không
thể sản xuất những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu tại chỗ thì người nơng
dân sẽ sản xuất những loại sản phẩm nào mà họ cho là thuận lợi nhất, có giá
trị cao để bán hoặc đổi lấy lương thực, thực phẩm.
Khi nền sản xuất hàng hóa đã hình thành và phát triển, đồng thời nhu
cầu đời sống của con người ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng,
người nông dân không thể tồn tại được khi vẫn duy trì tái sản xuất giản đơn,
thực hiện tự cung, tự cấp khép kín, người nơng dân bắt buộc phải hướng ra thị
trường, bố trí cơ cấu sản xuất của mình sao cho đáp ứng được những nhu cầu
tiêu dùng nơng sản của thị trường, từ đó thu được nhiều tiền hơn.
Như vậy, cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội, sự quyết định bố trí cơ
cấu sản xuất nông nghiệp của người nông dân từ chỗ bị động trong việc khai
thác điều kiện tự nhiên, hoàn toàn phụ thuộc điều kiện tự nhiên và chỉ đơn
thuần nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu lương thực, thực phẩm của gia đình
mình sẽ chuyển sang chủ động hơn trong việc khai thác hợp lý điều kiện tự
nhiên nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra lượng nơng

sản hàng hóa ngày càng nhiều hơn, có chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu
của thị trường và qua đó giành được lợi nhuận cao hơn.
d) Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng
Tính hồn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và hệ thống cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nơng nghiệp nói riêng cũng có ảnh hưởng nhất định
đến giá thành nông sản.
Hệ thống giao thông và thuỷ lợi hiện đại là điều kiện quan trọng để
hiện đại hố ngành nơng nghiệp, chuyển nơng nghiệp từ sản xuất nhỏ manh
mún sang sản xuất hàng hố với quy mơ lớn. Chính vì thế, mặc dù chi phí đầu


14

tư ban đầu lớn nhưng chi phí đó sẽ được giảm dần do sự gia tăng của khối
lượng sản phẩm, và về lâu dài thì giá thành nơng sản sẽ hạ thấp.
Ngồi giao thơng, thuỷ lợi thì hệ thống chợ, trung tâm thương mại để
giao dịch, buôn bán nông sản cũng ảnh hưởng đến giá thành. Sự thiếu hụt của
hệ thống chợ đầu mối trong buôn bán nông sản đã khiến cho chi phí vận
chuyển nơng sản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ rất cao vì hai lý do: Một là
quãng đường vận chuyển xa, hai là nông sản là sản phẩm dễ hư hỏng, khó bảo
quản nên việc vận chuyển trong một thời gian dài trên quãng đường xa sẽ làm
tăng tỷ lệ chi phí hao hụt.
1.1.4.3. Nhân tố về khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ ngày nay phát triển rất mạnh và đã trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp. Đối với ngành nơng nghiệp trước tiên nó làm
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra năng suất lao động cao, từ đó dẫn
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nông thôn.
Khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong nơng nghiệp đã tạo ra nhiều
giống cây con có nhiều ưu thế trong việc mở rộng địa bàn thích ứng, khả năng
chống chịu những bất lợi của tự nhiên thời tiết, khí hậu cũng như khả năng

chống chịu sâu, bệnh cao hơn. Những cây, con này cịn có ưu thế trong việc
rút ngắn thời gian sinh trưởng, phát triển, tạo khả năng mở rộng khơng gian
diện tích sản xuất trong một thời gian nhất định. Và quan trọng hơn cả là các
giống mới có ưu thế về năng suất và chất lượng cao, tạo nên giá trị lớn trong
kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất.
Cũng nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học-kỹ thuật mà hàng loạt
các loại vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp được tạo ra như phân bón vơ
cơ, thuốc phịng trừ sâu, bệnh, chất kích thích sinh trưởng phát triển, thức ăn chăn
nuôi sản xuất theo phương thức công nghiệp...; Nhiều máy móc, trang thiết bị kỹ
thuật như nhà lưới, nhà kính, bể thủy canh, lị ấp trứng... cùng với hệ thống thủy


15

nông, thủy lợi ngày càng được xây dựng với quy mơ rộng lớn và được hồn thiện
hơn đã góp phần rất lớn khắc phục và hạn chế những bất lợi của điều kiện tự
nhiên; đồng thời tăng thêm những thuận lợi cho môi trường sinh trưởng, phát triển
của cây trồng, vật ni, gia tăng địa bàn thích nghi cho cây trồng, vật nuôi cả về
mặt không gian và thời gian, tạo điều kiện bố trí hệ thống cây trồng, vật nuôi
phong phú hơn về chủng loại và về thời vụ. Tuy nhiên, việc đưa được những tiến
bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất cịn phụ thuộc vào trình độ quản lý sản xuất và
lượng vốn của người nông dân cũng như tình trạng quản lý mặt bằng sản xuất,
trước hết là về đất đai, nguồn nước trên một địa bàn không bị phân tán .
1.1.4.4. Nhân tố về cơ chế chính sách
Người sản xuất khơng phải bao giờ cũng có tồn quyền quyết định việc
bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Trước thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, người nơng dân thực tế chỉ có quyền quyết định bố trí cơ cấu sản xuất
nơng nghiệp trên đất 5% và khu vực đất ở của gia đình. Hiện tại, quyền sử
dụng ruộng đất và quyền chủ động bố trí sản xuất của nơng dân đã được mở
rộng, hầu hết những quy định ngăn cấm của Nhà nước liên quan tới sản xuất

nơng nghiệp cịn lại đều rất cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế, xã hội cho
tồn đất nước.
Tùy theo tình hình thực tế, Nhà nước các cấp có thể có những quy định
cụ thể trong việc định hướng cho nơng dân bố trí cơ cấu sản xuất nhằm bảo
đảm lợi ích chung, bảo đảm cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài...
1.1.4.5. Các nhân tố khác
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn cịn phụ thuộc vào một số yếu
tố khác như: Nguồn vốn đầu tư. Sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp
tập trung và các đô thị lớn; Q trình đơ thị hố nơng thơn; Kinh nghiệm, tập
qn và truyền thống dân cư ở nơng thơn; Trình độ quản lý; Những biến động
về kinh tế chính trị trong khu vực...


16

1.1.5. Chuyể n dich
̣ CCKT nông nghiê ̣p theo hướng sản xuấ t hàng hóa là tất
yếu khách quan của sự phát triển
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm chỉ tổng thể các hoạt động
kinh tế trong nông nghiệp, được thể hiện bằng tỷ lệ nhất định về mặt định tính
và định lượng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp
trong một không gian và thời gian cụ thể. Nếu nghiên cứu mở rộng đến cơ cấu
kinh tế nơng thơn thì bao gồm cả nơng-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ. Cùng với các nghiên cứu ngồi nước, có rất nhiều các
nhà khoa học và lãnh đạo các cấp cũng rất quan tâm nghiên cứu đến vấn đề
chuyển dịch CCKT vì tất yếu phải chuyển dịch CCKT theo hướng xây dựng
nền nông nghiệp chất lượng cao, giá trị cao. Đó cũng là xu hướng của thế giới
ngày nay. CNH, HĐH nông nghiệp không nên hiểu chỉ là áp dụng các tiến bộ
của cơng nghệ sinh ho ̣c, tự động hóa... vào chăn ni, trồng trọt; hơn thế, cịn
là thay đổi bản thân quy trình và cơng nghệ, các quy luật sinh học, tạo ra các

giống cây con ngắn ngày, cho năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống
chịu thời tiết khắc nghiệt và kháng bệnh. Như vậy, một nền nông nghiệp chất
lượng cao, giá trị cao cũng đồng nghĩa với nền nông nghiệp công nghệ cao nền nông nghiệp ứng dụng phổ biến các thành tựu KHCN trong thâm canh
sản xuất; bảo đảm sức cạnh tranh, thân thiện với môi trường và phát triển bền
vững. Nếu không áp dụng công nghệ cao thì khơng thể có những cánh đồng
đậu tương, ngơ, rau sạch, ni trồng thậm chí khơng cần đất, cho năng suất
300 tấn - 400 tấn/ha/năm. Nền nông nghiệp chất lượng cao, giá trị cao được
đánh giá không thua kém so với nền công nghiệp cao. Các nước I-xra-en,
Đức, Nhật Bản... là những thí dụ như vậy.
Thường, người ta hiểu sự thay đổi về cơ cấu là các sự thay đổi về cơ
cấu kinh tế và các thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng GDP. Các bộ phận
trong cơ cấu kinh tế gắn bó và tương tác chặt chẽ với nhau biểu hiện ở các


17

quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian
và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nào đó,
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao. Đặc điểm của cơ cấu là không cố
định mà luôn vận động biến đổi. Sự tồn tại của nó mang tính khách quan phụ
thuộc vào trình độ phát triển sản xuất và phân công lao động xã hội. Xu thế
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và
thể chế ở mỗi nơi và mỗi giai đoạn cụ thể. Quá trình cơng nghiệp hố (CNH),
hiện đại hố (HĐH) ở các nước đang phát triển là quá trình phát triển mạnh
của lực lượng sản xuất, sự tạo ra những kỹ thuật mới, công nghệ mới làm tăng
năng suất lao động và thúc đẩy sự tăng trưởng. Vì thế CNH, HĐH và sự tiến
bộ KHKT là trung tâm của việc chuyển dịch CCKT. Mối quan hệ của quá
trình chuyển dịch CCKT theo hướng sản xuất hàng hóa mang tính nhân quả
khơng tách rời nhau. Vì vậy, chuyển dịch CCKT theo hướng sản xuất hàng
hóa là u cầu khách quan của q trình phát triển kinh tế của đất nước nói

chung, của từng khu vực và từng địa phương nói riêng, bởi nhiều lý do:
1. Do thực trạng yếu kém bất hợp lý của CCKT hiện nay. Kể từ sau cải
cách kinh tế, mặc dù CCKT đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng cịn
chậm và thật sự bền vững.
2. Do chính nhiệm vụ và yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước
đặt ra. Nông nghiệp với tư cách là một ngành quan trọng cấu thành nên nền
kinh tế, cần phải chuyển dịch nhanh CCKT để đạt mục tiêu chung là đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
3. Chuyển dịch nhanh CCKT là đòi hỏi xuất phát từ u cầu về thị
trường, u cầu tồn cầu hố và hội nhập kinh tế. Sự hội nhập vào AFTA và
WTO đã địi hỏi nơng nghiệp phải có bước phát triển mới để đáp ứng được
nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài cả về số lượng và chất
lượng. Hiện nay tính hàng hố trong sản xuất nơng nghiệp chưa cao, nhất là ở


×