i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất kỳ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2014
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy
cô giáo, nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã hướng
dẫn, giúp đỡ tôi để tôi hồn thành tốt Luận Văn này.
Tơi xin chân tành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa đào tạo sau đại học
trường đại học Lâm Nghiệp đã giảng dạy và truyền thụ cho tôi những kiến thức cần
thiết về chuyên ngành kinh tế Nông Nghiệp
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban giám đốc và các cán bộ các tổ
chun mơn nghiệp vụ của Phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Mê
Linh đã cung cấp thông tin, tài liệu và hỗ trợ tôi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn cá đồng chí chủ tịch UBND, các tổ chức nhận ủy
thác, các ông (bà) tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ gia đình vay vốn trê địa
bàn cùng bạn bè và gia đình đã hợp tác, tạo mọi điều kiện thuận lợi động viên, giúp
đỡ để tơi hồn thành đề tài theo u cầu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm bản
thân nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐĨI VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO .......................................................................................................................4
1.1. Nghèo đói và tiêu chí xác định hộ nghèo ........................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ngun nhân nghèo đói .........................................4
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo ......................................................................8
1.1.3. Thực trạng cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam .....................10
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo .............................................................................12
1.2.1. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo .....................................................12
1.2.2. Đặc điểm tín dụng đối với hộ nghèo ......................................................13
1.2.3.Quy trình thủ tục vay vốn ........................................................................14
1.2.4.Vai trị của tín dụng đối với hộ nghèo .....................................................15
1.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ..............................................................17
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng ..................................................................17
1.3.2. Tiêu chí phản ánh hiệu quả tín dụng ......................................................18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ..................20
1.4.1 Các nhân tố điều kiện kinh tế xã hội của địa phương .............................21
1.4.2 Các nhân tố từ bản thân hộ nghèo ...........................................................21
1.5. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế ..............................................................22
1.5.1. Kinh nghiệm một số nước ......................................................................22
1.5.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam. ..................................................................24
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................26
2.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mê Linh- Hà nội ............................26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội .......................................................................27
2.2. Đặc điểm cơ bản của ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mê Linh.............29
2.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ và chức năng của NHCSXH ................................29
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH huyện Mê Linh ...........31
2.2.3. Đặc điểm hoạt động của NHCSXH huyện Mê Linh- Hà Nội ................32
2.3 . Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................33
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................33
2.3.3. Phương pháp phân tích ...........................................................................33
2.4. Chỉ tiêu phân tích ...........................................................................................34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................35
3.1. Thực trạng đói nghèo tại huyện Mê Linh giai đoạn 2010-2012 ....................35
3.1.1. Thực trạng đói nghèo huyện Mê Linh ....................................................35
3.1.2 Kết quả thực hiện giảm nghèo chung trên địa bàn huyện Mê Linh ........37
3.2. Kết quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh (
2010-2012) ............................................................................................................37
3.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Mê
Linh ...................................................................................................................37
3.2.2. Kết quả cho vay phân theo chương trình ................................................39
3.2.3. Kết quả cho vay theo đơn vị ủy thác vay vốn ........................................42
3.2.4. Kết quả cho vay trực tiếp hộ nghèo ........................................................43
3.2.5. Tình hình lãi suất và thời hạn vay các chương trình cho vay hỗ trợ người
nghèo tại NHCSXH huyện Mê Linh ................................................................49
3.3. Hiệu quả tín dụng cho vay với hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh .....50
3.3.1. Hiệu qủa tín dụng từ quan điểm của Ngân hàng ....................................50
3.3.2. Hiệu quả tín dụng từ quan điểm khách hàng ..........................................55
v
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả tín dụng cho hộ nghèo ở
NHCSXH huyện Mê Linh ....................................................................................57
3.4.1 Cơ sở lý thuyết lựa chọn mơ hình ...........................................................57
3.4.2 Kết quả kiểm định mơ hình .....................................................................58
3.5. Đánh giá chung ma trận SWOT q trình thực hiện chính sách tín dụng của
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Mê Linh ......................................................60
3.6. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Mê Linh ..................................................................................65
3.6.1. Định hướng của NHCSXH huyện Mê Linh ...........................................65
3.6.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay Hộ nghèo ......................66
3.6.3. Nâng cao hiệu quả tín dụng và tăng cường kiểm tra tổ tiết kiệm vay vốn ......66
3.6.4. Tăng cường kết hợp và cộng đồng trách nhiệm giữa Ngân hàng Chính
sách xã hội với các tổ chức chính trị xã hội và chính quyền địa phương cơ sở
..........................................................................................................................67
3.6.5.Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau cho vay ..................................68
3.6.6. Xây dựng và nâng cao đội ngũ cán bộ có trình độ tâm huyết với nghề .69
3.6.7. Cơng khai, minh bạch trong chính sách tín dụng ...................................70
3.6.8. Hồ sơ thủ tục vay vốn .............................................................................71
3.6.10. Tăng cường thơng tin giám sát từ phía khách hàng .............................71
3.6.11 Giải pháp về phía hộ dân .......................................................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ESCAP
Ủy ban kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương
NH CSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
TK$VV
Tiết kiệm và vay vốn
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
NQH
Nợ quá hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
LĐ $ TBXH
Lao động và thương binh xã hội
BAAC
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
Trang
Thực trạng đói nghèo huyện Mê Linh (2010-2012)
35
Tình hình thực hiện kế hoạch cho vay tín dụng hộ nghèo tại
38
NHCSXH huyện Mê Linh (2010-2012)
Kết quả cho vay các chương trình của NHCSXH huyện Mê
40
Linh (2010-2012)
Kết quả cho vay theo đơn vị ủy thác của NHCSXH huyện Mê
42
Linh (luỹ kế đến 2012)
Tình hình hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH huyện Mê
44
Linh
Kết quả doanh số cho vay và doanh số thu nợ của ngân hành
47
CSXH huyện Mê Linh giai đoạn 2010 – 2012
Tình hình nợ quá hạn phân theo chương trình cho vay hộ
51
nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh
Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ dân vay vốn tại
54
NHCSXH huyện Mê Linh
Thực trạng sử dụng điện, nước và các cơng trình vệ sinh của
55
hộ điều tra
3.10
Tình hình cải thiện điều kiện sống của hộ nghèo được vay vốn
56
3.11
Các biến sử dụng trong mơ hình
57
3.12
Ma trận tương quan
58
3.13
Kết quả phân tích Phương sai (ANOVAa)
58
3.14
Kết quả tóm tắt mơ hình
59
3.15
kết quả hệ số hồi quy (Coefficientsa)
59
3.16
Kết quả phân tích SWOT của NHCSXH huyện Mê Linh
61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
2.1
Tên hình
Cơ cấu kinh tế huyện Mê Linh năm 2012
Trang
27
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng, nghèo đói là một trong những vấn nạn mang tính tồn cầu mà
hiện tại nhân loại đang phải đối mặt. Ở Việt Nam, nghèo đói vẫn đang là một trong
những vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xố đói, giảm nghèo bền vững là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm được Đảng, Nhà nước ta và được xác định là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong tiến trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã dành sự
quan tâm đặc biệt của mình vào cơng cuộc xố đói, giảm nghèo. Mục tiêu này đang
thực hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ. Trong những năm qua cùng với
sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng: Nền kinh tế tiếp tục phát triển, xã hội ổn định, quan hệ ngoại giao mở
rộng, tạo được những tiền đề cơ bản để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa và hiện đại hố
đất nước. Song cùng với q trình phát triển đó, bên cạnh sự tăng thu nhập của số
đông dân cư vẫn tồn tại một bộ phận người nghèo khổ. Mặt khác, do tác động của cơ
chế thị trường, sự tăng trưởng kinh tế thường đi đơi với sự phân hố giàu nghèo,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng rõ rệt và có xu hướng ngày càng gia tăng.
Giải quyết vấn đề nghèo đói là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta. Tại Hội nghị đánh giá Chương trình Mục tiêu quốc gia về xố
đói giảm nghèo (XĐGN) tháng 10 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ khẳng định:
“Xố đói giảm nghèo là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài của Đảng, Nhà nước và
toàn dân, là trách nhiệm xã hội của mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức; nó thể hiện
bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa kinh tế xã hội, chính
trị và nhân văn sâu sắc”[4]
Nhằm cụ thể hóa chủ trương này của Đảng và Nhà nước, thời gian qua các
Bộ, Ngành đã trình Chính phủ ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách và giải
pháp để giúp người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản, tạo cho họ
có cơ hội thuận lợi tự vươn lên thốt khỏi đói nghèo. Một trong những chính sách
đó là chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.
2
Những năm qua, hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) trong
lĩnh vực xố đói giảm nghèo đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên tín
dụng đối với hộ nghèo vẫn cịn nhiều hạn chế như nguồn vốn vay chưa đáp ứng
được đầy đủ và kịp thời nhu cầu của các hộ nghèo, đối tượng cho vay, hình thức cho
vay, cơ chế cấp vốn cịn nhiều khó khăn, phức tạp…Những hạn chế này làm giảm
hiệu quả các chương trình tín dụng cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH.
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ
nghèo là vấn đề thiết thực và cấp thiết đối với ngân hàng chính sách xã hội nói riêng
và việc thực hiện mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo nói chung. Xuất phát từ
thực tế đó, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mê Linh "
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng nhằm đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSH huyện Mê Linh - Hà nội.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng cho hộ nghèo
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSH
huyện Mê Linh - HN
- Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh - HN
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo tại NHCSXH huyện Mê Linh - HN
3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mê Linh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Hoạt động tín dụng của NHCS với các hộ nghèo tại
huyện Mê Linh - Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010- 2012
3
5. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về tín dụng đối với hộ nghèo
- Thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Mê Linh- HN
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Mê Linh- HN
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo tại NHCSXH huyện Mê Linh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐĨI VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Nghèo đói và tiêu chí xác định hộ nghèo
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số
lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống
cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá
được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận dạng được hộ đói
nghèo, từ đó có giải pháp phù hợp nhằm XĐGN, địi hỏi chúng ta phải có sự thống
nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Nghèo là tình trạng thiếu thốn về nhiều phương diện như: Thu nhập thấp do bị
thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản của cuộc sống hàng ngày, thiếu
tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột
biến, ít được tham gia vào q trình ra quyết định...Như vậy nghèo đói được định
nghĩa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Việc đo lường được từng khía cạnh đó một
cách nhất qn là điều rất khó khăn.
Hiện nay có nhiều quan điểm về đói nghèo nhưng có một định nghĩa chung
nhất có tính về hướng đánh giá, nhận diện đói nghèo được đưa ra tại hội nghị các
nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Bangkok – Thái Lan
tháng 9/1993 bàn về giảm đói nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư khơng được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương”[2]
1.1.1.2. Đặc điểm của nghèo đói
Nghèo đói được nhận diện trên 2 phương diện:
- Nghèo đói tuyệt đối: Một hộ nghèo được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu
nhập thấp hơn tiêu chuẩn nhỏ nhất ( mức thu nhập thấp nhất) được quyết định bởi một
quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định.
5
- Nghèo đói tương đối: Tình trạng mà một hộ gia đình thuộc về nhóm người có
thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định.
Như vậy nó được xác định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu nhập với
nhóm người. Ln ln tồn tại nhóm người có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội.
1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo
Ở Việt Nam đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong
các nhóm ngun nhân. Nhóm ngun nhân khách quan, do mơi trường tự nhiên (vị
trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của từng
dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên nhân do bản
thân người nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân như sau:
* Nhóm ngun nhân do mơi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Do điều kiện tự nhiên:
Nghèo đói tập trung ở các vùng có có điều kiện sống khó khăn, tài nguyên
thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt, khiến cho các điều kiện sản xuất bị ảnh
hưởng tiêu cực. Sự kém phát triển về hạ tầng cũng là nguyên nhân đặc biệt khiến
cho các vùng này bị tách biệt với các vùng khác làm hạn chế khả năng phát triển
kinh tế.
- Do điều kiện kinh tế xã hội
Nghèo đói là hiện tượng phổ biến ở nơng thơn với trên 90% số người nghèo cả
nước. Phần đông số người nghèo là nơng dân với trình độ tay nghề thấp, khó khăn
trong việc tiếp cận các nguồn nhân lực trong sản xuất như vốn, công nghệ, kỹ thuật,
thị trường tiêu thụ. Những người dân nghèo thường khơng có điều kiện chuyển đổi
sang các nghành phi nông nghiệp đem lại thu nhập cao và ổn định hơn[24]
Trong khu vực thành thị, tuy tỉ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình
cao hơn mức sống trung bình cả nước nhưng mức độ cải thiện điều kiện sống không
đồng đều. Đa số người nghèo ở khu vực thành thị làm việc trong khu vực kinh tế
phi chính thức, cơng việc khơng ổn định ảnh hưởng đến sự ổn định của thu nhập.
Đói nghèo mang tính chất phân vùng rõ rệt, tỉ lệ đói nghèo ở các vùng sâu,
vùng xa, nơi các dân tộc ít người sinh sống cao hơn so với vùng thành thị nông thôn.
6
Do điều kiện sống ở vùng sâu, vùng xa khó khăn hơn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp
cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát
triển càng làm tăng tỉ lệ đói nghèo trong khu vực này.
Điều kiện vị trí khơng thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng có điều
kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng hay chịu ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán.
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hồn cảnh khó
khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt,
ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và
do vậy, khơng có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai, để thốt
khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết
định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... Những ảnh hưởng này
tác động không những đối với thế hệ hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương lai.
Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến
trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thốt nghèo thơng
qua giáo dục, trở nên khó khăn hơn
Ngồi yếu tố dân trí, phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã hội như bn
bán thuốc phiện, khai thác khống sản bừa bãi và di dân tự do cũng là nguyên nhân
dẫn đến đói nghèo.
Nhóm yếu tố chính sách nhà nước
Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc khơng đồng bộ như chính sách đầu
tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách khuyến khích sản xuất, chính sách tín
dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai... có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống và sản xuất của các hộ gia đình nói chung và do vậy cũng ảnh hưởng
đến người nghèo.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những thành
7
tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và
mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo:
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nơng nghiệp và nơng thơn cịn
thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục cơng nghiệp chính, chú trọng
nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các ngành công
nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp thời phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ
cấp....không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nơng
thơn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa và do đó ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo đói của người dân.
Nhóm ngun nhân do bản thân hộ nghèo
Hộ nghèo thường đi kèm với vấn đề yếu kém trong nhận thức, học vấn, kỹ năng
lao động, khả năng tiếp cận thị trường và sức khỏe. Nó là một vòng luẩn quẩn và
ràng buộc lẫn nhau.
Do thiếu các nguồn lực sản xuất như vốn SXKD, kiến thức và kỹ năng làm ăn,
tư liệu sản xuất (Đất sản xuất, công cụ lao động, .. ), đặc biệt là thiếu vốn sản xuất là
những nguyên nhân chính tạo ra sự nghèo đói đeo đẳng. Do vậy, các chính sách hỗ
trợ vay vốn tín dụng cho hộ nghèo là một trong những mẫu chốt giải quyết vấn đề
nghèo đói ở nhiều nước nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các vấn đề
của chính bản thân mình, về giao tiếp xã hội, người nghèo thường quan hệ với
những người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Khơng muốn quan hệ với
những người khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế về khả năng tiếp cận tư
duy mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây là một cản trở lớn trong công
cuộc XĐGN.
Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phương pháp canh
tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung, tự cấp nên không có khả
năng thốt nghèo hay làm giàu.
8
Người nghèo thường sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thơng đi lại khó
khăn, thiếu phương tiện thơng tin liên lạc, thiếu việc làm, đông con vừa là nguyên
nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu
nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn
thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối
với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ thấp, bấp bênh, khả
năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra
trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức
khoẻ.. .)
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói
nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao động và chi
phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay mượn, cầm cố tài sản
để trang trải chi phí, từ đó và dẫn đến nghèo đói.
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo
Để nhận diện hay xác định rõ đâu là hộ nghèo thì cần phải có những chỉ tiêu
định lượng để đánh giá tiêu chuẩn nghèo đói. Và tiêu chuẩn này cũng khác nhau
theo từng quốc gia.
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thơng dụng nhất để đo lường đói
nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được coi là nghèo,
nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dưới mức tối thiểu càn thiết để
đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là “ngưỡng đói
nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội. Do
đó, ngưỡng đói nghèo khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử
dụng các ngưỡng thích họp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của
mình. Để tổng hợp và so sánh tồn cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng ngưỡng tham
chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức mua tương đương” (PPP) 1993 (PPP đo
lường sức mua tương đối của đồng tiền các quốc gia).
Trong q trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chương trình XĐGN ở Việt
Nam, WB đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
9
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 calo/người/ngày, gọi là chuẩn nghèo về lương
thực, thực phẩm;
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và
chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về nghèo
đói và phát triển xã hội: Bộ LĐ- TB&XH (cơ quan thường trực của Chính phủ trong
tổ chức, triển khai, thực hiện XĐGN) dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ
gia đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ được xếp vào diện nghèo, nếu thu nhập đầu
người của họ ở dưới mức chuẩn được xác định. Mức này khác nhau giữa thành thị,
nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu
nhập dưới ngưỡng nghèo so với tổng dân số trong cùng một thời điểm.
Nhằm xác định chính xác đầy đủ hộ nghèo, tỷ lệ nghèo ở từng địa phương và
trên cả nước, làm căn cứ cho việc xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách
phát triển kinh tế và an sinh xã hội của các địa phương và cả nước, ngày 21/09/2010,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1752/CT-TTg về việc tổ chức tổng
điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục cụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh
xã hội giai đoạn 2011 – 2015.
Tiếp đó, ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
61/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 20112015. [10]
Theo 2 văn bản nêu trên, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015 như sau: Hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình qn
từ 400.000 đồng/người/tháng( từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
đồng/người/tháng ( từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
- Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/ tháng;
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
10
đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.1.3. Thực trạng cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
Điểm lại thời gian 20 năm qua, Việt Nam là một trong những nước thành công
về quá trình phát triển kinh tế và giảm nghèo - đó là nhận định của ơng Vũ Hồng
Linh, chun gia kinh tế của Ngân hàng thế giới tại Hội thảo “Mười năm thực hiện
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam - Cơ hội và
thách thức” do Tạp chí Cộng sản tổ chức. Thành tích của Việt Nam về tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo trong hai thập niên qua là rất lớn. Bởi chỉ trong vòng 25 năm,
kể từ năm 1986, Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới với thu
nhập bình qn đầu người dưới 100 đơ la Mỹ đã trở thành quốc gia có thu nhập
trung bình thấp, với thu nhập đầu người 1.200 đô la Mỹ như hiện nay.
Được biết, trong Báo cáo "Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành
tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những thách thức mới" của Ngân hàng
thế giới ngày 24/1/2013, cũng ghi nhận: Trong vòng 20 năm (1990-2010), tỷ lệ
nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu
người thốt nghèo. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về
giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là trên 90% và ở
bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động
phi nơng nghiệp, cơ hội làm việc ở cơng trường, nhà máy... cũng đóng góp tích cực
cho cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam [15]
Tỷ lệ đói nghèo ở nước ta đã giảm một cách tích cực. Tính đến năm 2012, đã có
500 nghìn lượt hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở, 542 triệu lượt người được hỗ trợ bảo
hiểm xã hội. Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo và các
huyện nghèo giảm nhanh, hoàn thành vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 14,2% (năm
2010) xuống cịn 9,6% (năm 2012). Thơng qua thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn II, tỷ lệ hộ nghèo ở các xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn giảm từ 47% (năm
2006) xuống cịn 28,8% (năm 2010), thu nhập bình qn đầu người là 4,2 triệu
đồng/người/năm. Tỷ lệ các xã có đường giao thông cho xe cơ giới từ trung tâm xã
đến thôn, bản lên tới 80,7%. 2,2 triệu hộ được hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; xây
11
dựng được 6.834 mơ hình phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp... Sau gần 4 năm thực
hiện, tỷ lệ hộ nghèo ở 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a đã giảm từ 58,33% (năm
2010) xuống cịn 43,89% (năm 2012), bình qn giảm trên 7%/năm. Các địa phương
đã hỗ trợ 1.340 lao động ở các huyện nghèo đi xuất khẩu lao động, nâng tổng số lao
động xuất khẩu lao động qua gần 4 năm lên gần 8.500 người. Các địa phương còn tổ
chức đào tạo nghề cho hơn 10.000 lao động nghèo để tạo việc làm tại chỗ, ngoài địa
bàn hoặc tham gia xuất khẩu lao động. 225 nghìn hộ được vay vốn với tổng số tiền
1.122 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi để chăn nuôi gia cầm, gia súc, phát triển ngành nghề
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền
vững vẫn cịn những hạn chế, cần tập trung khắc phục: Tỷ lệ giảm nghèo nhanh
nhưng chưa bền vững, khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa
được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Tại một số nơi, tỷ
lệ nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60-70%; tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu
số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân của hộ dân
tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của các nước.
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do nhiều cơ chế, chính sách được ban
hành cịn chồng chéo dẫn đến việc thực hiện phân bổ, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực chưa cao; nhiều địa phương còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước mà chưa tự lực
vươn lên thốt nghèo. Bên cạnh đó, một số cơ chế, chính sách hiện cịn bất cập, chưa
phù hợp với thực tiễn nhưng việc sửa đổi, bổ sung còn chậm; công tác tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức về giảm nghèo chưa được tổ chức thường xuyên.
Mục tiêu đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm (từ 9,6%
xuống còn 7,6%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm
(từ 43,89% năm 2012 xuống còn 38,89% năm 2013); đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm xuống còn dưới 5% theo chuẩn nghèo hiện hành; tỷ lệ nghèo
các huyện còn dưới 30%. Nhà nước, xã hội và cộng đồng cần nhận thức đúng trách
nhiệm thực hiện giảm nghèo, cùng chung tay hỗ trợ người dân thoát nghèo bền
vững; đặc biệt là việc tự giác, chủ động thực hiện, có trách nhiệm hơn nữa để vươn
lên thoát nghèo của người
12
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước
huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm
trong một thời gian nhất định phải hồn trả cả vốn và lãi với mục đích cải thiện đời
sống cho họ, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu xố đói giảm nghèo, ổn
định xã hội. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH cịn được gọi là “tín
dụng chính sách”.
Trước đây, việc cung ứng tín dụng cho hộ nghèo được thực hiện bởi Ngân hàng
Phục vụ người nghèo với phần thực hiện dịch vụ uỷ thác của NHNo&PTNT Việt
Nam. Nay cùng với việc chuyển giao mơ hình tổ chức mạng lưới từ Ngân hàng Phục
vụ người nghèo sang Ngân hàng Chính sách xã hội thì việc cho vay hộ nghèo cũng
đã được chuyển giao để Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhận cùng với những
mục tiêu, nguyên tắc đã được áp dụng trước đây.
1.2.1.2 Mục tiêu của tín dụng hộ nghèo
Tín dụng hộ nghèo hoạt động với mục tiêu chính là giúp những hộ nghèo có
vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống để thốt nghèo, hoạt động vì mục tiêu
xố đói giảm nghèo của Chính phủ, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
1.2.1.3 Nguyên tắc cho vay
Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh, không cần tài sản bảo đảm.
Hộ nghèo là những hộ được xác định theo chuẩn nghèo của Bộ LĐ TBXH ban hành
(mục 1.1.2). Cho vay phải hoàn trả cả lãi và gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.2.1.4 Điều kiện cho vay hộ nghèo
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng kí tạm trú dài hạn tại địa
phương nơi cho vay.
- Có tên trong dah sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo tiêu chuẩn nghèo
do thủ tướng chính phủ cơng bó từng thời kì.
- Hộ nghèo vay vốn khơng phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ tục
13
vay vốn nhưng phải là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn có xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch, là người đại diện hộ gia
đình chịu trách nhiệm trong mọi mối quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp kí
nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ cho NHCSXH
1.2.2. Đặc điểm tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.2.1. Phương thức cho vay
-
Hoạt động tín dụng ngân hàng đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Khi nói các hình thức tín dụng khác, chẳng hạn tín dụng thương mại, việc vay
mượn dưới hình thức hiện vật (hàng hố); ngược lại, các nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng đều được thực hiện bằng tiền tệ. Trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi hoặc lâu dài trong nền kinh tế, để hình thành quỹ cho vay; đồng
thời các Ngân hàng thương mại cũng tiến hành cho các tác nhân và tư nhân vay để
bổ sung cho nhu cầu SXKD hoặc tiêu dùng. Do huy động và cho vay bằng tiền, nên
đối tượng cho vay của ngân hàng rất linh hoạt và đáp ứng mọi nhu cầu trong nền
kinh tế.
-
Ngân hàng thương mại đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay; ở đây ngân hàng đóng vai trị là tổ chức trung gian tài chính.
Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
1.2.2.2. Mức cho vay
Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo được điều chỉnh tăng dần cho phù hợp
với quy mô tăng trưởng nguồn vốn của NHCSXH và khả năng sử dụng vốn vay của
của hộ nghèo. Mức cho vay được thực hiện theo từng chương trình:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo, xuất khẩu lao động: Mức cho vay tối đa 30
triệu/ hộ
+ Chương trình cho vay học sinh sinh viên: Mức cho vay tối đa từ 8- 10 triệu/
năm học/ 01 sinh viên
+ Chương trình cho vay nước sạch vệ sinh mơi trường nơng thôn: Mức cho vay
14
tối đa 4 triệu/ 01 cơng trình, 8 triệu/hộ (cơng trình nuớc sạch, cơng trình vệ sinh)
+ Chương trình cho vay hộ nghèo làm nhà: Mức cho vay tối đa 8 triệu/ hộ
+ Chương trình cho vay giải quyết việc làm đối hộ gia đình là 20 triệu/hộ và cho
vay tổ chức kinh tế tối đa 500 triệu/01 dự án ( nhưng phải đảm bảo cứ 20 triệu phải
tạo ra việc làm cho một lao động )
1.2.2.3 Lãi suất cho vay
Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng
thời kỳ, hiện nay mức lãi suất cho vay tín dụng hộ nghèo được quy định năm 2012
như sau:
-
Cho vay hộ nghèo: 7,8%/ năm
-
Cho vay hộ cận nghèo: 9,36% năm
-
Cho vay học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn: 7,8%/năm
-
Cho vay cơ sở SXKD: 7,8%/năm
-
Cho vay đi lao động có thời hạn ở nước ngồi: 7,8%/năm
-
Cho vay nước sạch và vệ sinh mơi trường nông thôn: 9,36%
-
Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: 3%
Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất trong hạn.
1.2.2.Quy trình thủ tục vay vốn
+) Đối với hộ nghèo
•
Tự nguyện gia nhập Tổ Tiết Kiệm và Vay Vốn (TK&VV)
•
Hộ nghèo viết giấy đề nghị thanh tốn (theo mẫu in sẵn do NHCSXH
cấp) gửi Tổ trưởng Tổ TK&VV.
•
Khi giao dịch với ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế họp pháp
được ủy quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu khơng có chứng minh nhân
dân thì phải có ảnh dán trên sổ vay vốn để nhận tiền vay.
+) Đối với Tổ TK&VV
•
Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo.
•
Tổ chức họp Tổ để bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để được
vay vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay
15
vốn của hộ nghèo trình UBND xã, phường, thị trấn; được Ban Xóa đói giảm
nghèo xác nhận thuộc diện nghèo; cư trú hợp pháp tại địa phương và được
UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi ngân hàng.
Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ được vay, lịch giải
•
ngân và địa điểm giải ngân tới từng hộ nghèo.
Cùng ngân hàng giải ngân trực tiếp tới từng hộ vay vốn.
•
+) Đối với NHCSXH
•
Hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn từ các tổ TK&VV, thông báo lịch giải
ngân, địa điệm giải ngân cho tổ TK &VV, tổ thu chi nghiệp vụ.
Phối hợp với các cấp, các tể chức nhận uỷ thác trên địa bàn trong việc triển
khai thành lập, đào tạo bôi dưỡng giám sát các hoạt động của tô TK & vv, phối
hợp vói các ngành chức năng lồng ghép các trương trình khuyến nơng, khuyến
ngư với trương trình vay vốn trên địa bàn.
1.2.3.Vai trị của tín dụng đối với hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản
là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn, khơng có cơ hội học tập tiếp xúc với khoa
học kỹ thuật. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là "chìa khóa" để người nghèo vượt
khỏi ngưỡng nghèo đói. Do khơng đáp ứng đủ vốn, nhiều người rơi vào tình thế luẩn
quẩn làm khơng đủ ăn, phải vay nặng lãi, bán lúa non, con cái phải bỏ học, cầm cố
ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiếu hàng ngày nhưng nguy cơ nghèo
đói vẫn thường xuyên đe dọa. Mặt khác, do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi
mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ
thuật mới để tăng năng xuất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả.
Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và
cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có
tác động hiệu quả và thiết thực.
1.2.3.1. Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Nghèo đói do nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, song người
nghèo thì rất khó để tự mình thốt ra khỏi tình trạng nghèo đói nếu như khơng có sự
16
giúp đỡ thì họ sẽ có tâm lý chán nản, tự ti, lười biếng. Tín dụng chính sách đã mở ra
một con đường giúp họ cải thiện đời sống và đây chính là động lực giúp họ cố gắng
lao động sản xuất để vươn lên thoát nghèo.
1.2.3.2. Tạo điều kiện cho người nghèo có vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao thu nhập
Cung ứng vốn giúp người nghèo hoạt động kinh tế hiệu quả hơn, nâng cao
thu nhập: Có vốn thì hộ nghèo sẽ có thêm tư liệu sản xuất, phát triển thêm được
nhiều loại hình kinh doanh sinh lời, năng suất lao động tăng cao, mở rộng thị trường
hàng hố dịch vụ, vịng luẩn quẩn bị phá vỡ. Từ đó giúp nâng cao thu nhập và kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh
1.2.3.3 . Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường
Thông qua các chương trình Xóa đói giảm nghèo, những hộ nghèo được vay
vốn sản xuất kinh doanh, họ có điều kiện phát triển nhiều loại hình sản xuất, vì vậy
cơ hội tiếp xúc với thị trường là lớn, thông qua đó thì biết cách làm ăn mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất, một mặt kinh nghiệm cũng được tích luỹ dần. Từ đó tạo cho
họ có được khả năng nắm bắt, phản ứng nhanh nhạy với thị trường và đáp ứng được
yêu cầu của thị trường.
1.2.3.4 . Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng
hóa lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng xuất cao
vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm
được điều này, đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông,
khuyến lâm,... nhưng người nghèo cần phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực
hiện. Như vậy, thơng qua cơng tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp
phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn.
1.2.3.5. Góp phần cải thiện điều kiện sống, sản xuất cho người nghèo
Trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết
kiệm, cần cù nhưng vẫn xảy ra tình trạng nghèo đói. Khi nghèo đói họ khơng có vốn
17
để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh... Vì vậy, vốn đối với họ là điều
kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thốt khỏi nghèo
đói. Khi đã thốt khỏi nghèo đói có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nơng
dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật
tư, phân bón, cây trồng, con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra
năng xuất và sản phẩm hàng hóa cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
1.2.3.6. Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thơng qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể
của nó như việc bình xét cơng khai những người được vay vốn, việc thực hiện các
Tổ tiết kiệm và vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đồn thể
chính trị xã hội, của cấp ủy, Chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh
tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đồn viên với các tổ chức đồn thể của mình
thơng qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của
gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ TK&VV tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng
hồn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường
tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thơn, an
ninh trật tự, an tồn xã hội, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ mặt
mới cho nơng thơn ngày nay.
1.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng
Đối với các Ngân hàng thương mại thì hiệu quả tín dụng chủ yếu được phản ánh
qua các chỉ tiêu kinh tế, còn NHCSXH với đặc trưng là Ngân hàng hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác thì hiệu quả
tín dụng được hiểu là hiệu quả toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội.