Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.11 KB, 97 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Kim Oanh
Sinh ngày: 21 tháng 7 năm 1987
Học viên lớp Cao học Kinh tế KT22A1.1,
Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Đơn vị công tác: Sở Nông nghiệp và PTNT Hịa Bình
Tơi xin cam đoan tất cả các nội dung trong đề tài “Một số giải pháp đẩy

mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” do TS. Bùi Thị
Minh Nguyệt hướng dẫn, đúng như nội dung trong đề cương. Tất cả tài liệu tham
khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nếu có vấn đề gì trong nội dung của luận
văn tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Kim Oanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, cũng như sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã


tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt , người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới các Thầy, Cô giáo của khoa
kinh tế Trường đại học Lâm Nghiệp đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy tôi trong
suốt 2 năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Sở ban, ngành, UBND các Huyện,
Thành phố, Tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại địa phương. Qua đây, Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình,
những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
đề tài.
Trong q trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế.
Kính mong các thầy, cơ giáo và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân tơi
tiếp thu kinh nghiệm, hồn thiện bản thân và nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Kim Oanh


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH
TRỒNG TRỌT .............................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành trồng trọt............................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 5
1.1.2. Vai trò, tiềm năng phát triển của ngành trồng trọt ............................... 11
1.1.3. Nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt................................................... 13
1.2. Quan điểm, mục tiêu, chính sách của Nhà nước về tái cơ cấu ngành trồng
trọt................................................................................................................ 14
1.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt ............................ 14
1.2.2. Quan điểm tái cơ cấu ngành trồng trọt ................................................ 14
1.2.3. Mục tiêu: ............................................................................................ 15
1.2.4. Nhiệm vụ chủ yếu:.............................................................................. 15
1.4. Cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt ........................................ 16
1.4.1. Thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt tại Tỉnh Vĩnh Phúc ............... 16
1.4.2. Thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt tại tỉnh Phú Thọ ................... 19
1.4.3. Tổng kết kinh nghiệm của các Tỉnh, Thành phố trên cả nước về tái cơ
cấu ngành trồng trọt...................................................................................... 21
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hồ Bình ............................................. 22
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HỊA BÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Hịa Bình .................................. 24



iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 24
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ánh hưởng đến
ngành trồng trọt của tỉnh Hịa Bình............................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 34
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
3.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ........... 36
3.1.1. Các sản phẩm trồng trọt chủ lực của tỉnh ............................................ 36
3.1.2. Kết quả thực hiện của ngành trồng trọt tỉnh Hòa Bình ........................ 38
3.2. Tình hình thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt tình Hịa Bình .............. 50
3.2.1. Chủ trương, chính sách liên quan đến tái cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh
Hịa bình....................................................................................................... 50
3.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt ...................... 51
3.2.3. Kết quả thực hiện chương trình tái cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh Hịa bình ..... 53
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình............................................................................ 56
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 56
3.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 56
3.4. Định hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt
tại Tỉnh Hồ Bình. ........................................................................................ 58
3.4.1. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng dến tái cơ cấu ngành trồng trọt ............. 58
3.4.2. Quan điểm tái cơ cấu ngành trồng trọt ................................................ 60
3.4.3. Mục tiêu tái cơ cấu: ............................................................................ 61
3.3.5. Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh ......... 67
KẾT LUẬN.................................................................................................. 83
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ĐBSCL
HTX

Nguyên nghĩa
Đồng bằng sông cửu long
Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NN&PTNT
UBND
VQG

Nông nghiệp và phát triển nôn thôn
Ủy ban nhân dân
Vườn quốc gia



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng
Giá trị GDP của tỉnh qua các năm (theo giá so sánh 1994,
giai đoạn 2011-2015 theo giá so sánh 2010)

Trang
30

2.2

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm

30

2.3

Một số chỉ tiêu lao động tỉnh Hồ Bình

31

3.1

Kết quả thực hiện của ngành trồng trọt tỉnh Hịa Bình

39


3.2

Tình hình sản xuất Lúa giai đoạn 2011-2015

40

3.3

Tình hình sản xuất Ngơ giai đoạn 2011-2015

41

3.4

Tình hình sản xuất Khoai lang giai đoạn 2011-2015

42

3.5

Tình hình sản xuất Sắn giai đoạn 2011-2015

43

3.6

Tình hình sản xuất cây mía giai đoạn 2011-2015

44


3.7

Tình hình sản xuất có múi giai đoạn 2011-2015

46

3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Giá trị ngành nơng nghiệp và tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2011- 2015 (Giá so sánh năm 1994)
Cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp theo giá hiện hành
Thay đổi cơ cấu diện tích 1 số sản phẩm trồng trọt chủ yếu
tỉnh Hịa BÌnh giai đoạn 2011- 2015
Kế hoạch sản xuất Lúa giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch sản xuất Cây ăn quả có múi giai đoạn 20162020

48
49
50
64
65


1


MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp theo
hướng gia tăng giá trị và bền vững. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt hiện nay
chiếm 73,5% trong cơ cấu của ngành nông nghiệp (Bộ NN&PTNT, 2015).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được trong những năm qua,
sản xuất trồng trọt vẫn còn nhiều tồn tại và thách thức. Do đó, lĩnh vực trồng
trọt cần phải thực hiện tái cơ cấu để tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ, chuyển hẳn
sang sản xuất hàng hóa, hội nhập, cạnh tranh quốc tế và phát triển bền vững.
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ – TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã có kế
hoạch hành động chỉ đạo toàn ngành từ Trung ương đến địa phương tích cực
triển khai thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt. Sau hơn một năm thực hiện,
ngành đã đạt được một số kết quả quan trọng, đã ban hành các cơ chế chính
sách, chương trình đề án phục vụ cho tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt. Các sản
phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp như lúa gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, chè
đã thu được nhiều kết quả khả quan. Giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt
năm 2014 tăng 3,2%. Năng suất của hầu hết các loại cây trồng chủ lực tăng
mạnh, chất lượng một số loại nông sản được cải thiện như lúa gạo, chè, vải,
nhãn, bưởi, thanh long,…Nhiều mơ hình cánh đồng lớn sản xuất lúa gạo, gắn
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị được xây dựng. Nhiều vùng
sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả hàng hóa tập trung quy mơ lớn được
duy trì, mở rộng như: Vùng cao su, cà phê, điều, hồ tiêu (Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên); vùng chè (Trung du miền núi phía Bắc và Lâm Đồng); vùng


2


cây ăn quả Nam Bộ, thanh long ở Bình Thuận, vải thiều ở Bắc Giang… Một
số mặt hàng có thị trường, giá trị xuất khẩu tăng mạnh như rau quả tăng bình
quân 42,8%/năm, hạt tiêu tăng 23%/năm, hạt điều tăng 16,5%/năm. Việc mở
cửa thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển đem lại giá
trị cao cho nơng sản, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập cho
người nông dân, đồng thời tạo động lực để người sản xuất áp dụng kỹ thuật
sản xuất tiên tiến, an tồn.
Hồ Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 466
nghìn ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp trên 64 nghìn ha chiếm 14% diện
tích. Tỉnh Hịa Bình đã phê duyệt và thực hiện các quy hoạch, chiến lược, đề
án, chính sách, kế hoạch phát triển ngành trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, chế biến và ngành nghề nơng thơn; Cơ cấu sản
xuất chuyển dịch theo hướng tích cực, năng suất, sản lượng và chất lượng,
hiệu quả ngày càng được nâng cao; bước đầu hình thành các vùng sản xuất
sản phẩm hàng hóa nơng nghiệp hàng hóa chủ lực tập trung theo quy hoạch;
xuất hiện ngày càng nhiều mơ hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi
giá trị; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất ngày càng được củng cố, tăng cường;
khoa học, công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất; cơ giới hóa phát
triển nhanh trong sản xuất, bảo quản, chế biến. Sản xuất nơng nghiệp đã đóng
góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và ổn định an ninh chính trị
của tỉnh. Tuy vậy, tiến độ tái cơ cấu ngành nơng nghiệp cịn chậm, sản xuất
nơng nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sức
cạnh tranh cịn thấp, sản xuất chưa gắn chặt với thị trường, chưa khai thác, sử
dụng hợp lý các tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Để tiếp tục tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp nông thôn,
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển nền nơng nghiệp tồn diện
theo hướng hiện đại; góp phần thực hiện thắng lợi ”Đề án tái cơ cấu ngành nông



3

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 01/6/2013,
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 1604/QĐUBND ngày 30/8/20015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp tỉnh
Hịa Bình theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Ngành Trồng trọt của tỉnh Hịa Bình đang chiếm vị trí quan trọng, là
ngành chủ lực trong nông nghiệp, chiếm 73,4% giá trị sản xuất của ngành
nông nghiệp theo giá hiện hành (năm 2015), đảm bảo an ninh lương thực, góp
phần vào việc nâng cao đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy vậy, ngành trồng trọt vẫn đang bộc lộ những hạn chế đó là quy mơ sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán; năng suất, chất lượng nhiều loại sản phẩm
còn thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh thấp, thị trường thiếu ổn định;
sản xuất liên kết - tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân và doanh nghiệp chưa bền
vững; sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Xuất phát từ lý do đó tơi lựa chọn
đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành trồng trọt làm cơ sở đề xuất giải
pháp góp phần đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hồ Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt.
- Đánh giá được thực trạng tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Hồ Bình giai đoạn 2011 – 2015. Đánh giá được những thành công, tồn tại
trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh.



4

- Định hướng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016 -2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các hoạt động liên quan đến tái cơ
cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn (từ năm
2011-2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020).
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt.
- Nghiên cứu thực trạng tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình giai đoạn 2011 – 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái cơ
cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn
tỉnh Hồ Bình giai đoạn 2016 -2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm các chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Chương 2: Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hịa Bình và phương pháp
nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU
NGÀNH TRỒNG TRỌT
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành trồng trọt

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; theo nghĩa
rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi cơng nghiệp chưa phát
triển. Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính:
- Nơng nghiệp thuần nơng hay nơng nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng
nghiệp sinh nhai.
- Nơng nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản
phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên


6

sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi,...
1.1.1.2. Ngành trồng trọt và cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt

Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp.
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, cung cấp yếu tố đầu vào cho bản thân ngành nông nghiệp và các ngành
khác. Ngành trồng trọt bao gồm các tiểu ngành sản xuất, chun mơn hố
như: sản xuất lương thực, sản xuất cây công nghiệp, sản xuất cây ăn quả, sản
xuất rau... Chúng được hình thành trên cơ sở phân cơng lao động trong q
trình sản xuất. Các tiểu ngành các bộ phận sản xuất trong ngành trồng trọt
chúng phát triển và kết hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định tạo thành cơ cấu
ngành trồng trọt.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt là cấu trúc bên trong của ngành trồng
trọt. Nó bao gồm các bộ phận hợp thành và các mối quan hệ tỷ lệ hữu cơ giữa
các bộ phận đó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt bao gồm những nội dung như: cơ cấu
sản xuất ngành trồng trọt theo ngành, cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo
vùng kinh tế lãnh thổ và cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo thành phần
kinh tế. Tất cả những nội dung đó gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó cơ cấu
ngành giữ vai trị là hạt nhân.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt là một nội dung chủ yếu trong chiến
lược phát triển nông nghiệp của mỗi nước. Tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển
nhất định của nền kinh tế với điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội và tự nhiên
của mỗi nước mà xây dựng cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt cho phù hợp và
hiệu quả.
Ở các nước phát triển, trình độ phát triển kinh tế cao, cơ sở vật chất - kỹ
thuật trong nông nghiệp to lớn và hiện đại, nhu cầu thị trường đòi hỏi nhiều


7

loại nơng sản đa dạng với chất lượng cao. Vì vậy, ngành trồng trọt ở các nước
này đã phát triển mạnh mẽ và đạt trình độ phát triển cao với cơ cấu sản xuất

hợp lý gồm nhiều loại sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phù
hợp với tiềm năng của mỗi nước. Những sản phẩm trồng trọt ở đây bao gồm:
Sản phẩm cây lương thực, cây công nghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả, rau
đậu, cây thức ăn gia súc, cây hoa... Ở các nước đang phát triển, cơ cấu sản
xuất ngành trồng trọt còn đơn giản. Trước đây, một số nước độc canh sản xuất
lương thực để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu hoặc một số nước độc canh
cây công nghiệp, cây ăn quả v.v... theo yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho các
nước khác. Hiện nay, ngành trồng trọt các nước đang phát triển và có xu
hướng phá dần thế độc canh, chuyển sang phát triển ngành trồng trọt đa canh,
có nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng thị trường và khai thác hợp lý lợi thế
của mỗi nước.
Ở nước ta ngành trồng trọt đang có sự chuyển hướng mạnh mẽ phá thế
độc canh sản xuất lương thực, trong đó chủ yếu là lúa nước sang phát triển
ngành trồng trọt đa canh với nhiều nơng sản hàng hố và hàng hố xuất khẩu
có giá trị kinh tế cao.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỷ lệ về lượng của những q
trình sản xuất xã hội. Khi phân tích cơ cấu phải chú ý đến cả 2 khía cạnh chất
và lượng.
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị
trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành. Khi phân tích cơ cấu kinh tế, người ta thường dựa trên hai phương
diện, gồm: khía cạnh vật chất kĩ thuật và kinh tế xã hội của cơ cấu.
Về mặt vật chất kỹ thuật, các yếu tố cụ thể bao gồm:


8

+ Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỉ
trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.

+ Cơ cấu theo quy mơ, trình độ kĩ thuật, cơng nghệ của các loại hình tổ
chức sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành
nền kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai
thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Xét theo về mặt kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế bao gồm:
+ Cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng
lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội;
+ Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hố tiền tệ.
Nó phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các
ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân.
Từ những yếu tố trên có thể thấy, một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ có khả năng
tạo ra q trình tái sản xuất mở rộng, đáp ứng các điều kiện: phù hợp các quy luật
khách quan; phản ánh khả năng khai thác sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước và
đáp ứng yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự cân đối, phát
triển bền vững; phù hợp xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới.
- Tái cơ cấu nền kinh tế:
Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng
có nhiều cách hiểu khác nhau. Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp
độ cao là sự thay đổi tầm nhìn, chiến lược, cơ cấu lại tồn bộ tổ chức có tính
hệ thống; cấp thấp là sự chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động
và cũng có thể bao gồm cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa
thực hiện tổ chức sắp xếp lại tổ chức.


9

Theo từ điển Wikipedia (2014): Tái cơ cấu là việc xem xét và cấu trúc
lại một phần, một số phần, tồn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó. Khái niệm

này phù hợp hơn với doanh nghiệp.
Theo quyết định 339/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính Phủ về: “Phê
duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, quan điểm về tái cơ cấu kinh tế
gồm các nội dung: Đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà
nước và của thị trường; Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan
trọng, cấp bách với các vấn đề dài hạn, hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững; Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, vùng
kinh tế và của các địa phương; Gắn với cải cách nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính của các cấp theo hướng tập trung, thống nhất; Tích cực và chủ
động hội nhập quốc tế, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế để huy
động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Tạp chí tài chính, số 12- 2013: Tái cơ cấu kinh tế có thể hiểu là những
thay đổi có tính bước ngoặt về cơ chế, chính sách kinh tế để đạt được những
mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Với quan niệm này, khái niệm tái cơ cấu nền
kinh tế có nghĩa gần với khái niệm cải cách kinh tế hay đổi mới kinh tế. Khái
niệm tái cơ cấu kinh tế được sử dụng để chỉ những thay đổi lớn về cơ chế và
chính sách, khơng chỉ là những điều chỉnh chính sách kinh tế ở quy mơ nhỏ
mà chúng ta thường gặp.
Có quan niệm rằng: tái cơ cấu kinh tế chính là quá trình thực hiện việc
chuyển dịch, quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế cũ bằng một cơ cấu kinh tế
mới, phù hợp hơn. Theo khái niệm này, tái cấu trúc (tái cơ cấu kinh tế) sẽ
trùng hợp với quan niệm là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu
ngành, cơ cấu khu vực kinh tế sở hữu hợp lý.
Theo Nguyễn Đình Tuyển, tái cơ cấu nền kinh tế là tiến trình tạo lập sức
cạnh tranh mới nhằm chiếm lĩnh thị trường và đảm bảo tác động của: (1) sự


10

chuyển dịch lợi thế so sánh, nhất là lợi thế so sánh động; (2) sự thay đổi của thị

trường; (3) sự thay đổi chi phí sản xuất giữa các quốc gia và doanh nghiệp, làm
chuyển dịch sức cạnh tranh giữa các quốc gia cũng như giữa các doanh nghiệp.
Mục tiêu tổng quát của tái cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là:
(1) Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần ổn định kinh
tế vĩ mơ một cách vững chắc với lạm phát thấp và các nền tảng vĩ mô vững
mạnh; và giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội.
(2) Thiết lập phát triển cân đối, hợp lý giữa các địa phương, vùng miền
trên cơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương, từng vùng và sự hỗ trợ có
hiệu quả từ Trung ương.
(3) Cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành kinh tế nói riêng
và nền kinh tế nói chung thơng qua việc các ngành sử dụng cơng nghệ cao, có
giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, thâm dụng
lao động và giá trị gia tăng thấp để trở thành những ngành kinh tế chủ lực của
nền kinh tế.
(4) Góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập
quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trong quan hệ quốc tế; giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
1.1.1.4. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và ngành trồng trọt
Tái cơ cấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong những năm gần
đây, xuất phát từ quan điểm tái cơ cấu kinh tế. Hiện nay, quá trình tái cơ cấu
đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế và đối với cả
các ngành kinh tế, trong đó có nơng nghiệp.
Theo quyết định 899/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững. Đề abs đưa ra quan điểm rõ ràng: Tái cơ cấu nông nghiệp là


11

một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân. Do đó, tái cơ cấu

ngành nơng nghiệp có quan điểm nhất quán với tái cơ cấu nền kinh tế.
Từ các cơng trình nghiên cứu, các quan điểm có thể định nghĩa: Tái cơ
cấu ngành nơng nghiệp là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của hệ
thống ngành nông nghiệp hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt
động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu,
chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn mực của ngành Nông nghiệp.
- Tái cơ cấu ngành trồng trọt: Tái cơ cấu ngành trồng trọt là 1 bộ phận
của tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt phải
hướng đến nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững, lựa chọn những cây
trồng chủ lực có lợi thế kinh tế cao. Theo đó, tái cơ cấu khơng chỉ là thay đổi
cơ cấu cây trồng mà phải thay đổi cách tiếp cận trong tổ chức sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa, cạnh tranh quốc tế và phát triển bền vững.
1.1.2. Vai trò, tiềm năng phát triển của ngành trồng trọt
1.1.2.1. Vai trò của ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp.
Ở nước ta hàng năm ngành trồng trọt còn chiếm tới 75% giá trị sản lượng
nông nghiệp (theo nghĩa hẹp).
Sự phát triển ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn, cụ thể:
- Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm
cho con người. Phát triển ngành trồng trọt sẽ nâng cao mức sản xuất và tiêu
dùng lương thực, thực phẩm bình quân trên đầu người, tạo cơ sở phát triển
nhanh một nền nơng nghiệp tồn diện.
- Trồng trọt cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ. Ngành trồng
trọt phát triển theo hướng mở rộng dần tỷ trọng diện tích các loại cây cơng
nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao để


12

đáp ứng nhu cầu nguyên liệu, phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực

phẩm, công nghiệp chế biến.
- Phát triển ngành trồng trọt sẽ đảm bảo nguồn thức ăn dồi dào và vững
chắc cho ngành chăn nuôi, thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên canh sản
xuất cây thức ăn và phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn ni, trên cơ
sở đó chuyển dần chăn ni theo hướng sản xuất tập trung và thâm canh cao.
- Ngành trồng trọt phát triển có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng trọt phát triển làm cho
năng suất cây trồng tăng, đặc biệt là năng suất cây lương thực tăng, nhờ đó sẽ
chuyển nền sản xuất nơng nghiệp từ độc canh lương thực sang nền nơng
nghiệp đa canh có nhiều sản phẩm hàng hoá giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
cầu thị trường và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.
1.1.2.2. Tiềm năng phát triển ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt của nước ta có nhiều tiềm năng lớn để phát triển, điều
đó được thể hiện trên các mặt sau:
Mặc dù quỹ ruộng đất để phát triển ngành trồng trọt khơng nhiều, bình
qn ruộng đất trên đầu người thấp và có xu hướng giảm do tác động của q
trình cơng nghiệp hố và đơ thị hoá. Tuy nhiên, ngành trồng trọt của nước ta
vẫn cịn khả năng mở rộng diện tích gieo trồng cả về mặt khai hoang và tăng
vụ, nhất là về tăng vụ nhưng phải gắn liền với sự phát triển của khoa học,
công nghệ và sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý.
Điều kiện tự nhiên, ngành trồng trọt của nước ta thuộc hệ sinh thái
nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, ánh sáng dư thừa rất thuận lợi cho cây trồng phát
triển và trồng cấy nhiều vụ khác nhau trên các vùng trong cả nước, cho phép
đem lại năng suất sinh khối cao trên mỗi đơn vị diện tích. Song chính điều
kiện tự nhiên, nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm ở nước ta, cùng với vị trí địa lý sát


13


biển và địa hình phức tạp đã gây cho ngành trồng trọt nước ta khơng ít khó
khăn về bão, lũt, hạn hán, sâu bệnh phá hoại... Vì vậy, địi hỏi ngành trồng
trọt của nước ta phải luôn chủ động khai thác có hiệu quả những thuận lợi và
hạn chế, né tránh những khó khăn đến mức tối đa để phát triển vững chắc
ngành trồng trọt với nhịp độ tăng trưởng cao.
Các điều kiện về kinh tế - xã hội để phát triển ngành trồng trọt ở nước
ta cũng có nhiều thuận lợi như: dân số đông, lực lượng lao động dồi dào đủ
khả năng đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật đang từng bước phát triển khá đồng bộ cả về số lượng và chất lượng để
đáp ứng yêu cầu sản xuất và chế biến của ngành trồng trọt ngày một tốt hơn.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng đã và đang tạo ra nhiều thuận lợi
cho ngành trồng trọt phát triển như chính sách ruộng đất, chính sách vốn,
chính sách thị trường, ....
1.1.3. Nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập
trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát
huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền;
- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu
thụ nông sản với nông dân;
- Phát triển các nhóm nơng dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị;
- Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao
kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nơng dân v.v...
Trong lĩnh vực trồng trọt, tái cơ cấu gồm 2 hướng: Thứ nhất là điều
chỉnh lại cơ cấu cây trồng; thứ hai là nâng cao hiệu quả sản xuất những cây
trồng lựa chọn ở mỗi địa phương.


14


Đối với ngành trồng trọt, cây lúa vẫn chiếm vị trí rất quan trọng khi
chiếm đến một nửa giá trị sản lượng của ngành trồng trọt. Vì thế trước hết
ngành trồng trọt phải làm cho ngành trồng lúa có hiệu quả cao hơn.
Ưu tiên và tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất những cây trồng là lợi
thế của nước ta, và khuyến cáo các địa phương lựa chọn đầu tư phát triển vào
những cây trồng có lợi thế.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt:
Bộ máy lãnh đạo các cấp, các ngành cần phải cố gắng rất nhiều. Bên cạnh đó,
ngành trồng trọt cũng cần thay đổi thể chế, nhất là việc thành lập các hình thức hợp tác của
nơng dân và xây dựng liên kết giữa nơng dân với doanh nghiệp. Ngồi ra, ngành

trồng trọt cũng cần mở cửa thị trường để có được đầu ra cho nông sản.
3 vấn đề :
- Khoa học công nghệ
- Thay đổi thể chế:
- Mở cửa thị trường, làm thế nào có được đầu ra cho nơng sản
sẽ là những đột phá rất quan trọng cho ngành trồng trọt, đó chính là nội
lực, thay đổi, đổi mới trong cách thức làm của chúng ta.
1.2. Quan điểm, mục tiêu, chính sách của Nhà nước về tái cơ cấu ngành
trồng trọt
1.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Quyết định 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 phê duyệt Đề án phát
triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1006/QĐ-BNN-TT ngày 13/05/2014, ban hành Chương
trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Trồng trọt theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
1.2.2. Quan điểm tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Sản xuất trồng trọt có tầm quan trọng đặc biệt, vì trực tiếp đóng góp
cho đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia, tăng trưởng kinh tế nơng nghiệp,

nơng thơn và xóa đói giảm nghèo.


15

- Phát triển sản xuất trồng trọt phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp
bảo quản, chế biến; tập trung ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung.
- Tái cơ cấu ngành trồng trọt phải theo chiều sâu, tăng giá trị gia tăng và
bền vững bằng việc tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành, thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), hữu cơ, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
- Phát triển sản xuất trồng trọt phải trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận
thị trường; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học về giống, công nghệ sinh
học, công nghệ cao, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, thích ứng
với biến đổi khí hậu và bảo vệ mơi trường sinh thái.
- Phát triển sản xuất trồng trọt phải gắn với chuyển cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn, cùng với nguồn nhân lực được đạo tạo, đáp ứng yêu cầu
sản xuất hàng hóa với trình độ kỹ thuật và cơn nghệ ngày càng cao.
- Phát triển sản xuất trồng trọt phải đảm bảo huy động cao các nguồn
nhân lực xã hội, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và chính sách hỗ trợ của
nhà nước về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn
1.2.3. Mục tiêu:
- Phát triển ngành trồng trọt theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất
hàng hóa lớn, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh,
đảm bảo vững chức an ninh lương thực Quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp
ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
1.2.4. Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung Kế hoạch thực
hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm 2014- 2014 và giai đoan 2016- 2020.

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển sản xuất quy mô lớn, tập
trung gắn với thị trường trên cơ sở phát huy lợi thế các vùng, miền.


16

- Đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Đổi mới cơng tác bảo vệ thực vật.
- Hoàn thiện cơ sở ha tầng các vùng sản xuất tập trung; áp dụng rộng
rãi công nghệ tưới tiết kiệm.
- Đẩy mạnh chế biến, bảo quản, áp dụng cơ giới hóa, giảm thất thốt
sau thu hoạch.
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, mở rộng đối tác công tư PPP,
tăng cường xúc tiến thương mại.
- Đổi mới cơ chế chính sách.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về trồng trọt.
1.4. Cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt
1.4.1. Thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt tại Tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm qua, sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh đạt
kết quả khá, góp phần quan trọng đảm bảo ổn định xã hội. Bình qn giá trị
sản xuất tồn ngành (2010-2015) tăng 3,3%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất trong
nội bộ ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn
nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt, đến năm 2015: Chăn nuôi chiếm 52,2% (tăng
4,1% so với năm 2010), trồng trọt chiếm 40,8% (giảm 4,9% so năm
2010). Nhiều cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp,
thủy sản được ban hành và thực hiện có hiệu quả. Cơ cấu giống cây trồng, vật
ni, thời vụ, hình thức sản xuất chuyển biến tích cực, đúng hướng, đem lại
hiệu quả ngày càng cao. Đã hình thành nhiều vùng trồng trọt hàng hoá tập

trung; giá trị thu nhập đến năm 2015 ước đạt 135 triệu đồng/ha, tăng 1,6 lần
so với năm 2010. Chăn nuôi đang khẳng định là ngành sản xuất chính, đem lại
giá trị thu nhập cao; quy mô tổng đàn gia súc, gia cầm ổn định; nhiều trang


17

trại, khu chăn nuôi tập trung với quy mô lớn, áp dụng kỹ thuật tiên tiến được
hình thành. Sản xuất thủy sản phát triển khá, diện tích ni trồng hàng năm ổn
định, sản lượng thủy sản ni trồng tăng bình quân 4%/năm.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản lượng
hàng hóa lớn, thương hiệu trên thị trường; việc liên kết giữa sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nơng nghiệp cịn hạn chế; khả năng cạnh tranh của một số sản
phẩm nơng nghiệp cịn thấp; vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm cịn là nỗi lo
của người tiêu dùng.
Nhiều mơ hình chuyển giao TBKT góp phần nâng cao giá trị thu nhập
trên đơn vị diện tích canh tác.
Việc thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2015-2020 với những cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ tập trung
vào ngành hàng chủ lực trong sản xuất nông nghiệp nhằm tạo cho ngành nơng
nghiệp của tỉnh có bước phát triển mới, tăng giá trị gia tăng và bền vững để
sản xuất ra nhiều sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng góp phần phát
triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Để thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, cần
tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp cơ bản như sau:
* Về đất đai: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp. Thực hiện dồn thửa, đổi ruộng, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất sang trồng rau quả, trồng cây thức ăn gia súc và đất nông nghiệp
khác ở những xã, phường, thị trấn rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nơng nghiệp để phát triển chăn ni bị, lợn; chun canh rau

quả. Khuyến khích cho thuê ruộng đất để sản xuất rau quả quy mơ lớn.
* Về hạ tầng: Hồn thiện cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng và xây
dựng mới hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nơng nghiệp; nâng cao năng lực
phịng, chống thiên tai; giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu.


18

* Về đào tạo nhân lực và thông tin:
- Đào tạo nơng dân chun nghiệp, có trình độ kỹ năng về kỹ thuật, thị
trường, tổ chức sản xuất trong đó ưu tiên tập trung hỗ trợ đào tạo nông dân
của các ngành hàng chủ lực, nông dân của các vùng sản xuất trọng điểm theo
quy hoạch; lao động trong trang trại, gia trại; lao động trong doanh nghiệp
nông nghiệp, thành viên HTX. Từng bước đổi mới phương thức đào tạo nghề
nông nghiệp gắn liền với các chuỗi ngành hàng, chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho các cơ sở sản xuất nông nghiệp quy
mô lớn: Các chủ trang trại, gia trại, Tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp vừa và
nhỏ sản xuất nông nghiệp về kỹ thuật, kỹ năng quản trị cơ sở sản xuất (tài
chính, lao động, quy trình kỹ thuật,…).
- Thường xuyên tập huấn, nâng cao kiến thức về chính sách, pháp luật
cho các tổ chức, cá nhân tham gia thu gom, chế biến và tiêu thụ nông sản,…
Tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức cho các chủ cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, các hộ nghề, các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về cây trồng, vật nuôi trên
các phương tiện thông tin đại chúng và Website ngành Nông nghiệp.
* Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHKT, công nghệ
mới về giống cây trồng, vật nuôi, vật tư trang thiết bị công nghệ phục vụ sản
xuất nâng cao giá trị gia tăng:
- Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng,

hiệu quả và bền vững; khai thác giá trị kinh tế các sản phẩm có tính đặc thù
của địa phương.
- Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.


19

- Tập trung sản xuất rau quả hàng hóa ở các vùng đồng bằng, ven đô;
mở rộng các vùng trồng trọt hàng hoá tập trung; đẩy mạnh áp dụng sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản
phẩm trồng trọt; chuyển mạnh sang sản xuất nơng sản sạch, vệ sinh an tồn
thực phẩm theo chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Phát triển vật ni có thế mạnh của tỉnh, đưa chăn ni trở thành
ngành sản xuất chính, trong đó tập trung phát triển chăn nuôi ở địa bàn trung
du, miền núi, vùng ven sông; giảm dần và tiến tới không chăn nuôi ở đô thị,
ven đô thị và trong khu dân cư.
- Đẩy mạnh cơ giới hóa, nhất là trong công đoạn thu hoạch, bảo quản,
chế biến đối với sản phẩm trồng trọt; ứng dụng công nghệ hiện đại trong chăn
ni.
* Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đầu tư cho
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đặc biệt là khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, chế biến nông sản và sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi. Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống khuyến nông,
khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại,
doanh nghiệp nông nghiệp được tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi và
tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
1.4.2. Thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt tại tỉnh Phú Thọ
Mặc dù là tỉnh trung du miền núi, song mấy chục năm qua Phú Thọ đã

rất nỗ lực phấn đấu đổi mới sản xuất nông nghiệp, tăng diện tích, năng suất và
sản lượng lương thực. Với diện tích đất lúa trên 45 ngàn, đất màu trên 15
ngàn ha, từ khi tái lập tỉnh đến nay đã phấn đấu duy trì diện tích sản xuất
lương thực từ 85-90 ngàn ha. Năm 2010 diện tích trồng lúa đạt gần 69 ngàn
ha, ngô 20,6 ngàn ha, tổng đạt gần 89,6 ngàn ha. Vài năm nay do diện tích


×