Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần phân lân ninh bình trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đạm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, khoa Sau đại học, cảm ơn các Thầy, Cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức qúy báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Ngô Văn Hải người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp
khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần phân lân Ninh
Bình, phịng Kinh doanh, phịng Kế tốn của Cơng ty cùng các hộ nông dân tại 3
huyện của tỉnh Ninh Bình, các cán bộ khuyến nơng, các đại lý đã nhiệt tình giúp đỡ
và cung cấp các thơng tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và
hồn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các anh
chị em học viên lớp Kinh tế nông nghiệp – K20A đã chia sẻ, động viên, khích lệ và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Trong q trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và


bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cơ và các bạn để luận văn được
hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đạm


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ PHÂN BÓN...................................................................................................... 4
1.1.Cơ sở lý luận .........................................................................................................4
1.1.1 Lý luận chung về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp ...................................4
1.1.2. Nội dung phát triển thị trường tiêu thụ ...........................................................10
1.1.3. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp phân bón .............................................14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ phân bón...............17
1.1.5. Phát triển thị trường tiêu thụ phân bón ...........................................................19

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................22
1.2.1. Tình hình hình phát triển thị trường tiêu thụ phân bón trên thế giới ..............22
1.2.2. Tình hình hình phát triển thị trường tiêu thụ phân bón ở Việt Nam ...............25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............28
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình ..............................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực ..................................................................30
2.1.3. Tình hình sản xuất sản phẩm của Cơng ty ......................................................34
2.1.4. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của Công ty ................................................35
2.1.5. Cơ cấu vốn của Công ty ..................................................................................37
2.1.6. Đặc điểm sản phẩm ........................................................................................38


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................39
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................40
2.2.4. Phương pháp ma trận SWOT ..........................................................................40
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................45
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Cơng ty CPPL Ninh Bình ........................45
3.2. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty CPPL Ninh
Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ..............................................................................54
3.2.1. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty CPPL Ninh
Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo phạm vi địa lý ..............................................54
3.2.2. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty CPPL Ninh
Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo chủng loại sản phẩm ....................................57
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng

ty CPPL Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ......................................................60
3.2.4. Thị phần của Cơng ty CPPL Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ............66
3.2.5. Thực trạng kênh tiêu thụ của Công ty .............................................................68
3.2.6. Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm và chính sách bán hàng của Cơng
ty CPPL Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ......................................................71
3.2.7. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong ma trận SWOT ...................................77
3.3. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty cổ phần phân lân
Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .....................................................................80
3.3.1. Định hướng phát triển thị trường ....................................................................80
3.3.2. Các giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần
phân lân Ninh Bình ...................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

MAP

Mono amon photphat

DAP


Diamon photphat

NPK

Phân khống trộn

IMF

Tổ chức tiền tệ thế giới

TTXVN

Thơng tấn xã việt nam

CPPLNB

Cổ phần phân lân ninh bình

DT

Doanh thu

CC

Cơ cấu

GT

Giá Trị


ĐVT

Đơn vị tính

SL

Số lượng

BNNPTNT

Bộ nơng nghiệp phát triển nơng thơn

NXBNN

Nhà xuất bản nông nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Sản lượng sản phẩm sản xuất của Cơng ty giai đoạn 2011– 2013


34

2.2

Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty giai đoạn 2011 – 2013

36

2.3

Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013

37

2.4

Phân bố số lượng phiếu điều tra

40

3.1

3.2
3.3
3.4

3.5

3.6
3.7

3.8

Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường của Công ty giai đoạn
2011-2013

46

Doanh thu,lợi nhuận xét theo sản phẩm của Công ty giai đoạn
2011-2013

49

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013

53

Thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình theo phạm vi địa lý giai đoạn 2011 – 2013

54

Số lượng các xã sử dụng phân bón của Công ty giai đoạn 2011 –
2013

56

Thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình theo chủng loại sản phẩm giai đoạn 2011 – 2013

57


Số lượng hội nghị khách hàng của Công ty giai đoạn 2011 – 2013

59

Thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình theo mùa vụ giai đoạn 2011 – 2013

62

3.9

Tình hình lựa chọn các loại phân bón của người dân

63

3.10

Giá một số ngun liệu chính sản xuất phân bón

65

3.11

3.12

3.13

Thị phần của các Cơng ty sản xuất và kinh doanh phân bón trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình


67

Sản lượng tiêu thụ phân bón của Cơng ty qua các kênh trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 – 2013

69

Đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng phân bón của các
Cơng ty tại Ninh Bình

72


vii

3.14

3.15

3.16

Đánh giá của người tiêu dùng về hình thức mẫu mã bao bì của các
Cơng ty tại Ninh Bình

73

Đánh giá của người dân về giá phân bón của các Cơng ty trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình


74

Chính sách bán hàng của các Công ty áp dụng cho đại lý cấp I năm
2013

75

3.17

Hình thức bán hàng của các Cơng ty năm 2013

76

3.18

Kết hợp điểm mạnh – điểm yếu,cơ hội – thách thức

79

3.19

Mục tiêu cụ thể của Công ty từ nay tới năm 2030

81


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình


TT

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty

30

2.2

Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011- 2013

37

3.1

3.2

Biểu đồ số lượng các xã sử dụng phân bón của Cơng ty giai đoạn
2011-2013

56

Biểu đồ cơ cấu sản phẩm của Công ty tiêu thụ tại Ninh Bình giai
đoạn 2011-2013

58


3.3

Sơ đồ bộ máy phịng kinh doanh Cơng ty CPPL Ninh Bình

60

3.4

Biểu đồ tình hình lựa chọn phân bón của người dân

64

3.5
3.6
3.7
3.8

Biểu đồ thị phần các Cơng ty trên địa bàn Ninh Bình giai đoạn
2011 - 2013

68

Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại Ninh Bình

69

Biểu đồ cơ cấu các kênh phân phối của Cơng ty trên địa bàn Ninh
Bình giai đoạn 2011 - 2013


70

Cơ cấu tổ chức phòng Marketing

83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Điều đó địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng củng
cố, ổn định và mở rộng thị phần cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của doanh
nghiệp muốn được nhiều khách hàng lựa chọn thì địi hỏi sản phẩm của doanh
nghiệp phải có uy tín về chất lượng và có khả năng cạnh tranh về giá cả cũng như
về phương thức cung ứng, phục vụ.
Bên cạnh đó, lịch sử cho thấy hầu hết các quốc gia muốn tiến lên nền nơng
nghiệp hóa hiện đại đều phải đi lên từ phát triển nông thôn. Nhiều thế kỷ trước, sản
xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào đất, nhưng trong những thập kỷ gần đây, để đáp
ứng lương thực cho sự bùng nổ dân số, sản xuất nơng nghiệp phải tăng cường sử
dụng phân bón cho cây trồng.
Vượt qua mọi khó khăn, trong năm 2012 ngành nông nghiệp nước ta đã đạt
được nhiều thành quả. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt hơn 27 tỷ
đô la Mỹ, tăng 9,7% so với năm 2011. Trong số 22 mặt hàng xuất khẩu có giá trị
trên 1 tỷ USD thì ngành nơng nghiệp chiếm đến 6 mặt hàng lớn. Trong khi nhiều
ngành khác vẫn liên tục phải nhập siêu, thì nơng nghiệp xuất siêu đến hơn 10 tỷ
USD. Trong đó, xuất gạo tạo được bước đột phá lớn khi lần đầu tiên Việt Nam xuất
khẩu đạt hơn 7 triệu 700 ngàn tấn, kim ngạch đạt 3,5 tỷ USD. Nguồn ngoại tệ vô
cùng quý giá này đã giúp nước ta giảm thiểu được những rủi ro trong đà suy thoái

kinh tế của thế giới. Thắng lợi của lĩnh vực nông nghiệp là sự tổng hợp của nhiều
yếu tố nhưng trong đó phải kể đến vai trị khá quan trọng của phân bón. Sản
lượng cần tăng lên trong khi diện tích đất nơng nghiệp lại khó có khả năng mở
rộng, người nông dân đã cần đến sự hỗ trợ của phân bón để tăng năng suất cho
cây trồng.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, kinh tế của nước ta từng bước hội nhập vào
kinh tế thị trường thế giới, thị trường hàng hóa Việt Nam nói chung và thị trường
phân bón của Cơng ty cổ phần phân lân Ninh Bình nói riêng đang phải chịu sức ép


2

cạnh tranh ngày càng lớn từ các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài nước. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để tồn tại và phát triển thị
trường trong xu thế thương mại hóa tồn cầu ngày càng trở nên cấp thiết đối với các
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón trong nước, trong đó có Cơng ty cổ
phần phân Lân Ninh Bình.
Tỉnh Ninh Bình có diện tích đất nơng nghiệp lớn với 39.340 ha, chiếm
48,93% diện tích đất tự nhiên. Sản lượng lương thực có hạt tồn tỉnh năm 2011 đạt
gần 514 nghìn tấn, gấp hơn 2,6 lần so với sản lượng năm 1991. Tuy nhiên, việc sử
dụng phân bón nhằm tăng năng suất cây trồng vẫn chưa được người dân quan tâm
đúng mức, Trong tương lai, với yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại,
năng suất và chất lượng cao thì cầu về phân bón cịn tiềm năng lớn. Vì vậy, để
chiếm lĩnh thị trường cung cấp phân bón ngay tại “sân nhà” là tỉnh Ninh Bình đang
là một cơ hội rộng mở nhưng cũng nhiều thách thức đối với Cơng ty cổ phần phân
lân Ninh Bình. Để tận dụng và phát huy những ưu thế của mình, đồng thời khắc
phục những điểm cịn yếu để ngày càng khẳng định uy tín trên thị trường tại tỉnh
Ninh Bình, Cơng ty cổ phần Phân lân Ninh Bình cần có các chiến lược phát triển thị
trường sao cho phù hợp với điều kiện của thị trường và của bản thân doanh nghiệp.
Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển thị trường

tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty cổ phần Phân lân Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của của Công ty cổ phần
Phân lân Ninh Bình để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phân
bón của Cơng ty trong địa bàn tỉnh Ninh Bình .
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới khả


3

năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón của Cơng ty cổ phần Phân lân
Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón
của Cơng ty cổ phần Phân lân Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tình hình tiêu thụ sản phẩm phân bón của Cơng ty cổ phần Phân lân Ninh
Bình Tại địa bàn tỉnh Ninh Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung
Tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần phân lân Ninh Bình Tại địa bàn
Ninh Bình
- Phạm vi về khơng gian: Tại thị trường tỉnh Ninh Bình
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu được nghiên cứu thu thập trong 3 năm từ
năm 2011 đến năm 2013.

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về vấ n đề phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp nói
chung và của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ phân bón
nói riêng.
- Thực tra ̣ng về phát triển thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty cổ phần
phân lân Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Giải pháp đề xuấ t nhằm phát triển thị trường tiêu thụ phân bón của Cơng ty
cổ phần phân lân Ninh Bình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ PHÂN BÓN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp

1.1.1.1. Quan niệm về thị trường tiêu thụ hàng hoá
Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan. Thị trường xuất hiện
đồng thời với sự ra đời và tồn tại của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Kể từ khi
xuất hiện, thuật ngữ thị trường đã có nhiều góc độ tiếp cận và nhiều khái niệm
khác nhau về nó. Những khái niệm này phản ánh q trình phát triển, hoàn
thiện khái niệm thị trường cũng như phản ánh quan điểm khác nhau của tác
giả khi nghiên cứu, lĩnh vực mà nó vận dụng.
Lúc đầu thuật ngữ thị trường được định nghĩa là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán hàng hoá của các chủ thể kinh tế. Thị trường có tính
khơng gian, thời gian, hiện hữu của cả người mua và người bán lẫn đối tượng
được đem trao đổi và được xem như là cái chợ của làng, của một địa phương.
Khi sản xuất và lưu thơng hàng hố phát triển, các mặt hàng trở nên đa

dạng và phong phú với nhiều hình thức trao đổi phức tạp thì những cách hiểu
thị trường như thế khơng cịn phù hợp nữa, nó tỏ ra khơng phản ánh được đầy
đủ bản chất của thị trường. Do đó các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm
phù hợp hơn về thị trường.
Theo các nhà kinh tế học Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld thì
thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi. Thị trường được chia thành 2 nhóm theo
chức năng là người mua và người bán giao dịch với nhau về một sản phẩm
hay một lớp sản phẩm cụ thể như là thị trường sản phẩm nông nghiệp, thị
trường nhà đất.


5

Philip Kotler, tác giả nổi tiếng về Marketing, định nghĩa: “Thị trường
bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu
hay mong muốn đó”. Ở khái niệm này Philip Kotler phân chia người bán
thành ngành sản xuất cịn người mua thì họp thành thị trường.
Trong khi đó Hội Quản trị Hoa Kỳ lại đưa ra khái niệm thị trường là
tổng hợp các lực lượng và các điều kiện, trong đó người mua và người bán
thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá dịch vụ từ người bán sang người
mua.
Theo một quan điểm khác thì thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu
trong đó người mua và những người bán bình đẳng, cùng cạnh tranh, số lượng
người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh qui mô của thị trường lớn hay
nhỏ. Việc quyết định mua bán hàng hoá dịch vụ do cung cầu quyết định, có sự
kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng.
Ngồi ra cịn có khá nhiều khái niệm về thị trường được ghi nhận lại
trong hệ thống lý thuyết, như thị trường là tổng hoà các mối quan hệ mua bán;

hay rất đơn giản thị trường là thị trường tổng hợp các số cộng của người mua
về một sản phẩm v.v…
Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm được đưa ra chủ yếu đứng trên giác
độ phân tích vĩ mơ của nhà kinh tế. Ở giác độ này doanh nghiệp khó có khả
năng mơ tả chính xác và cụ thể đối tượng tác động và các yếu tố chi tiết có
liên quan, như vậy khó có thể đưa ra được các cơng cụ điều khiển kinh doanh
có hiệu quả.
“Thị trường có thể được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với
những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra các sản
phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau để thỏa mãn nhu cầu đó”.


6

1.1.1.2. Tiêu thức phân loại thị trường tiêu thụ
Thị trường được nghiên cứu dưới nhiều giác độ khác nhau, do đó xuất
phát từ mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ giải quyết, người ta phân loại thị
trường như sau:
- Căn cứ vào đối tượng sản phẩm hàng hoá mua bán trên thị trường
+ Thị trường hàng hoá: gồm thị trường hàng tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, thị trường sức lao động và thị trường dịch vụ…
+ Thị trường tài chính- tiền tệ: thị trường chứng khốn, thị trường bất
động sản, thị trường thuê mua, …
- Căn cứ vào phạm vi địa lý (phạm vi hoạt động của doanh nghiệp)
+ Thị trường trong nước: Thị trường miền Bắc, thị trường Hà Nội, thị
trường quận Hoàn Kiếm,…
+ Thị trường nước ngoài: thị trường quốc tế, thị trường Châu Á, thị
trường ASEAN, thị trường Thái Lan, …
- Căn cứ vào mức độ quan tâm của doanh nghiệp
+ Thị trường chung: là thị trường của tất cả các sản phẩm, hàng hoá

doanh nghiệp mua bán.
+ Thị trường sản phẩm: là thị trường của một loại sản phẩm doanh
nghiệp đang kinh doanh.
+ Thị trường thích hợp: Có nhiều thị trường nhưng chỉ có một số thị
trường là thích hợp với điều kiện của một doanh nghiệp cụ thể.
+ Thị trường trọng điểm: thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp nỗ lực chinh phục và có đủ điều kiện để phát triển, tăng khả năng sinh lợi.
- Căn cứ vào mức độ chiếm lĩnh
+ Thị trường hiện tại: là thị trường doanh nghiệp đang khai thác
+ Thị trường tiềm năng: thị trường doanh nghiệp có khả năng xâm nhập
và mở rộng trong tương lai.


7

- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh
+ Thị trường cạnh tranh hồn hảo: thị trường có nhiều người mua và
người bán và khơng một ai có ảnh hưởng đáng kể tới giá cả.
+ Thị trường cạnh tranh- độc quyền: có nhiều người tham gia cạnh
tranh nhưng mỗi người đều có sức mạnh độc quyền để kiểm sốt được mức
giá theo một mức độ nào đó.
+ Thị trường độc quyền: Chỉ có duy nhất hoặc một nhóm tham gia
nhưng tác động được tới giá cả.
- Căn cứ vào vai trò của thị trường đối với doanh nghiệp
+ Thị trường chính: Đây chính là thị trường mà doanh nghiệp tập trung
nguồn lực để phát triển nhằm thu được doanh lợi cao nhất. Sản lượng và
doanh thu chính của doanh nghiệp đều trên thị trường này.
+ Thị trường phụ: Ngoài thị trường chính thì doanh nghiệp có thể tham
gia một số thị trường nhỏ lẻ khác để thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của
khách hàng.

- Căn cứ vào mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Thị trường đầu vào: Bao gồm các thị trường các yếu tố đầu vào để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thị trường đầu ra (thị trường tiêu thụ): thị trường đầu ra của doanh
nghiệp là thị trường tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào tính chất của sản phẩm lưu hành
+ Thị trường của các sản phẩm thay thế: thị trường của những sản
phẩm có giá trị sử dụng tương tự nhau, có thể thay thế nhau.
+ Thị trường của sản phẩm bổ sung: thị trường của những sản phẩm
liên quan đến nhau trong sử dụng.
Ngồi ra cịn có thể căn cứ vào mức độ quản lý của Nhà nước để phân
loại thành thị trường có tổ chức và thị trường khơng có tổ chức v.v…


8

1.1.1.3. Các yếu tố của thị trường tiêu thụ
- Cầu hàng hoá
Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng mong muốn
mua và có khả năng mua với một giá cả nhất định tại một thời điểm nhất định.
Nói cách khác cầu hàng hố là nhu cầu có khả năng thanh tốn để thoả mãn.
Việc nghiên cứu về cầu hàng hố có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây
dựng chiến lược và sách lược kinh doanh đối với bất kỳ một doanh nghiệp
thương mại nào.
Cầu hàng hố phụ thuộc vào qui mơ thị trường, cung hàng hoá, giá cả
hàng hoá, thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng và giá cả của một số hàng
hoá liên quan khác.
- Cung hàng hoá
Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người sản xuất kinh

doanh muốn và có khả năng cung ứng để bán theo một mức giá nhất định ở
một thời điểm nhất định.
Cung hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố như giá cả hàng hố,
chi phí sản xuất, cầu hàng hố, các yếu tố chính trị xã hội, trình độ cơng nghệ,
tài nguyên thiên nhiên.
- Giá cả thị trường
Giá cả thị trường chính là mức giá thực tế của hàng hố trên thị trường
được hình thành dưới sự tương tác của cung cầu hàng hoá, tương tác giữa
người mua với người mua, người bán với người bán, giữa người bán với
người mua tại các thời điểm và địa điểm cụ thể.
Giá cả thị trường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như chi phí sản xuất
kinh doanh, sức mua đồng tiền, tâm lý, thị hiếu tiêu dùng, quan hệ cung cầu
hàng hoá và mức độ cạnh tranh trên thị trường.


9

- Cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua, tranh giành giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường nhằm giành lợi thế về cho mình.
Cạnh tranh là một yếu tố khơng thể thiếu được trên thị trường, bởi vì
một khi trên thị trường có nhiều người mua, nhiều người bán, nhiều loại hàng
hố tương tự cùng tham gia thì tất yếu nảy sinh sự cạnh tranh. Cạnh tranh về
chất lượng sản phẩm, về giá cả hàng hoá, phương thức thanh toán và các dịch
vụ khác.
Cạnh tranh được xem xét dưới nhiều khía cạnh đó là cạnh tranh tự do,
cạnh tranh thuần tuý, cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh phi giá cả, cạnh tranh
lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh, cạnh tranh mang tính chất độc quyền.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật
và ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh

doanh để giảm chi phí và nâng cao chất lượng hàng hoá phù hợp với nhu cầu
của thị trường. Và như vậy cạnh tranh là có tác động tích cực thúc đẩy sản
xuất xã hội phát triển.
1.1.1.4. Vai trò của thị trường và phát triển thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là trung tâm của các hoạt động
kinh tế trong một doanh nghiệp. Thị trường vừa là mục tiêu vừa là đối tượng
phục vụ của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng vào thị trường. Bắt đầu
từ việc sắp xếp cơ cấu tổ chức nhân sự, đầu tư cơ sở vật chất đến các hoạt động
marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, v.v…
của doanh nghiệp đều nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường.
Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp căn cứ vào việc điều tra, thu thập thông tin, nghiên cứu thị
trường để quyết định cung ứng sản phẩm hàng hố gì, cho ai và bằng phương
thức nào.


10

Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại khi sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp được thị trường thừa nhận, được thực hiện về mặt giá trị, khi đó thị
trường sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn từ trạng thái vốn hàng hoá sang
vốn bằng tiền (bao gồm cả lợi nhuận) để tái đầu tư cho quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được phát triển liên tục.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thị trường là môi
trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp, là nơi
quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm các chủ trương chính sách và biện pháp
kinh tế của doanh nghiệp. Thông qua sản lượng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh,
tốc độ phát triển thị trường, phản ứng của khách hàng, … doanh nghiệp sẽ có
những đánh giá để quyết định thực hiện các chính sách, biện pháp đã ban

hành hay điều chỉnh, định hướng lại các sách lược kinh doanh cho phù hợp.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là tất yếu, thị trường được chia sẻ
cho nhiều doanh nghiệp, doanh nghiệp nào giữ vững và phát triển được thị
trường thì sẽ tồn tại và phát triển cịn ngược lại sẽ dẫn tới đình trệ, phá sản. Vì
vậy địi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng tìm kiếm cơ hội phát triển thị
trường. Phát triển được thị trường sẽ giúp doanh nghiệp khai thác triệt để tiềm
năng thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng thêm sản lượng,
doanh thu, từ đó sẽ tăng được lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất, mở rộng hoạt động kinh
doanh, nâng cao được vị thế doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thị
trường chúng ta sẽ biết được lĩnh vực hoạt động, phạm vi mức độ tham gia thị
trường cũng như trình độ và qui mơ sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung phát triển thị trường tiêu thụ

1.1.2.1. Phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm là việc sáng tạo ra sản phẩm mới hoặc cải tiến sản
phẩm để thay thế sản phẩm hiện hành nhằm đáp ứng thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.


11

Sản phẩm của doanh nghiệp cần phải được hiểu là một hệ thống thống
nhất các yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau trong việc thoả mãn tập hợp đồng
bộ nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm khách hàng nhận được bao gồm sản
phẩm hiện vật và các dịch vụ phục vụ cung ứng sản phẩm.
Thứ nhất, phát triển một sản phẩm mới hoàn toàn

- Phát triển sản phẩm mới hồn tồn theo cơng năng và giá trị sử dụng

Doanh nghiệp đang kinh doanh sản phẩm hiện tại nhưng nhận thấy sự
hấp dẫn của thị trường loại sản phẩm khác, vì vậy quyết định đầu tư để kinh
doanh sản phẩm mới khác về công năng, giá trị sử dụng so với sản phẩm đang
kinh doanh. Đầu tư vào sản phẩm mới có thể cùng thuộc lĩnh vực cũ hoặc lĩnh
vực khác. Việc này phụ thuộc nhiều vào trình độ cơng nghệ kỹ thuật doanh
nghiệp đang tiếp cận được. Kinh doanh sản phẩm mới hoàn toàn sẽ đem lại
doanh thu mới cho doanh nghiệp song địi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư
mới và đương đầu với những thách thức mới.
Sản phẩm mới có thể được tung ra cho thị trường mới hoặc cho thị
trường cũ với việc chia sẻ kênh phân phối, tiếp thị, nhãn hiệu,….
- Phát triển thế hệ sản phẩm mới
Tức là tạo ra một thế hệ sản phẩm mới theo ý đồ và thiết kế mới.
+ Thế hệ sản phẩm mới ra đời có thể thay thế hồn tồn thế hệ sản
phẩm cũ:
Do trình độ cơng nghệ phát triển tạo ra một thế hệ sản phẩm mới có
cùng cơng năng tác dụng cơ bản như thế hệ sản phẩm cũ, nhưng nó sẽ đáp
ứng thuận lợi hơn nhu cầu của khách hàng, thậm chí nhiều lĩnh vực khác sử
dụng nó, làm cho sản phẩm cũ trở nên lỗi thời và biến mất khỏi thị trường.
+ Thế hệ sản phẩm mới cùng tồn tại đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng.


12

Thứ hai, phát triển sản phẩm theo hướng cải tiến sản phẩm thay thế sản
phẩm hiện hành.

Theo hướng này bao gồm:
- Cải tiến chất lượng: Mục tiêu là làm tăng độ tin cậy, tốc độ, độ bền
vững cũng như đặc tính khác của sản phẩm. Đối với nhiều loại sản phẩm cải

tiến chất lượng cũng có nghĩa là tạo ra nhiều phẩm cấp chất lượng khác nhau.
- Cải tiến kiểu dáng sản phẩm: như thay đổi bao bì mới, nhãn hiệu mới,
hình ảnh mới…. Mục tiêu là làm thay đổi hình dáng, hình thức sản phẩm tạo
ra sự khác biệt của sản phẩm.
- Thay đổi tính năng sản phẩm đảm bảo cho sản phẩm được sử dụng an
toàn hơn, tiện lợi hơn, nhằm cải thiện điều kiện sử dụng của người tiêu dùng
và do đó mở ra khả năng mới về cầu sản phẩm của khách hàng.
- Tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm, vì vậy tăng thêm khách
hàng sử dụng nó và có thể tạo ra thị trường hoàn toàn mới.
- Đổi mới và hoàn thiện các dịch vụ liên quan tới sản phẩm đối với
khách hàng như phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, bảo hành
sửa chữa, vận chuyển…. nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Đây cũng là hướng quan trọng để tạo ra một sự khác biệt về sản phẩm trong
điều kiện có nhiều sản phẩm tương tự cùng được bán trên thị trường.
Như vậy có thể thấy, đối với một doanh nghiệp phát triển sản phẩm là
yếu tố quan trọng để duy trì sự khác biệt của sản phẩm và tăng thị phần.
1.1.2.2. Phát triển khách hàng
- Phát triển về số lượng

Để phát triển số lượng khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng
đến chiến lược marketing nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách
hàng mới chưa sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp quen dần và tiến tới sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp thông qua một vài kênh phân phối mới.


13

Doanh nghiệp cũng có thể tăng số lượng khách hàng thông qua lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh trạnh bằng nhiều cách khác nhau trong đó đặc
biệt chú trọng các hoạt động marketing như hoàn thiện sản phẩm, giá cả, hệ

thống phân phối, dịch vụ,…
Một cách khác là doanh nghiệp mua lại đối thủ cạnh tranh, khách hàng
của đối thủ cạnh tranh trở thành khách hàng của doanh nghiệp, qua đó số
lượng khách hàng cũng tăng lên.
- Phát triển chất lượng

Phát triển khách hàng về chất lượng tức là tăng sức mua sản phẩm của
khách hàng. Sức mua sản phẩm của khách hàng được biểu hiện thông qua mối
liên hệ giữa tần suất mua hàng và khối lượng sản phẩm mà khách hàng mua. Đặc
biệt doanh nghiệp cần chú trọng phát triển những khách hàng mua với khối
lượng lớn và ổn định thường xuyên. Tỷ trọng những khách hàng này là một
trong những chỉ tiêu đánh giá về chất lượng khách hàng của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phát triển về địa lý
Doanh nghiệp phát triển thị trường về mặt địa lý tức là mở rộng phạm
vi hoạt động kinh doanh từ vùng này sang vùng khác, từ hoạt động địa
phương sang hoạt động toàn quốc, từ nước này sang nước khác.
Khi phát triển thị trường mới, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các
điều kiện về cơ hội, thách thức, so sánh điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh ở thị trường muốn phát triển. Cân nhắc đến
yếu tố chi phí thâm nhập và đánh giá các khả năng phát triển của thị trường.
Phát triển thị trường về địa lý, doanh nghiệp có thể sử dụng một số
cách sau:
- Phát triển mạng lưới cửa hàng phân phối của doanh nghiệp

Phát triển mạng lưới cửa hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có đầu tư
thêm về vốn, trang thiết bị, lao động, vận chuyển và một số chi phí khác khi
qui mơ mạng lưới tăng thêm.


14


Bước đầu thâm nhập, thăm dò thị trường mới doanh nghiệp cần thành
lập cửa hàng giới thiệu sản phẩm nơi dân cư đông đúc, nơi đầu mối giao
thông hoặc là trung tâm giao dịch buôn bán để vừa kinh doanh vừa thu thập
thông tin về thị trường.
Sau khi đã hiểu rõ về thị trường mới, doanh nghiệp sẽ quyết định xem
xét đến việc mở rộng qui mô mạng lưới.
- Phát triển thị trường thông qua đại lý

Trong điều kiện mở rộng mạng lưới của doanh nghiệp bị hạn chế thì
doanh nghiệp có thể thơng qua các đại lý để phát triển thị trường mới. Với
hình thức này doanh nghiệp sẽ giảm được một số chi phí xâm nhập thị trường
mới. Doanh nghiệp cần lựa chọn đại lý có khả năng phát triển tốt, có thể là
các đại lý đang kinh doanh cùng loại sản phẩm với doanh nghiệp hoặc là đại
lý mới nhưng có tiềm năng phát triển để đảm thành công cho phát triển thị
trường của doanh nghiệp.
+ Phát triển thị trường bằng cách liên kết
Trong nhiều trường hợp, muốn phát triển thị trường doanh nghiệp phải
sử dụng giải pháp liên kết với một doanh nghiệp khác đang kinh doanh trên
thị trường doanh nghiệp có ý định phát triển.
1.1.3. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp phân bón
1.1.3.1. Khái niệm thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phân bón
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phân bón là một bộ phận thị
trường của doanh nghiệp, bao gồm một hay nhiều nhóm khách hàng với các nhu
cầu tương tự (hoặc giống nhau) về một hoặc một số loại sản phẩm phân bón mà
doanh nghiệp phân bón có thể cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như
vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phân bón chỉ bao gồm nhóm
khách hàng tiêu thụ các sản phẩm phân bón của doanh nghiệp chứ không bao gồm
các nhà cung ứng các sản phẩm dịch vụ đầu vào cho hoạt động sản xuất phân bón
của doanh nghiệp (như nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị).



15

1.1.3.2. Phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phân bón
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phân bón có thể được phân
loại theo các tiêu thức sau:
- Theo tiêu thức sản phẩm: theo tiêu thức này, doanh nghiệp sẽ xác định thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo ngành hàng (loại sản phẩm hoặc
nhóm hàng mà doanh nghiệp tiêu thụ trên thị trường). Thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp phân bón theo tiêu thức sản phẩm có thể được phân thành: thị
trường phân lân (thị trường phân lân nung chảy & phân supe lân), thị trường phân
đạm, thị trường phân NPK.
- Theo tiêu thức địa lý: theo tiêu thức này, doanh nghiệp sẽ xác định thị
trường của mình theo phạm vi địa lý mà doanh nghiệp kinh doanh. Phạm vi địa lý
đó có thể rộng hay hẹp phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Theo tiêu thức địa lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phân
bón có thể được phân thành thị trường trong nước, thị trường nước ngồi.
- Theo tiêu thức nhóm khách hàng: Theo tiêu thức này, doanh nghiệp mô
tả thị trường của mình theo nhóm khách hàng mà họ hướng tới để thỏa mãn bao
gồm: khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng theo lý thuyết. Nhu cầu của
khách hàng rất đa dạng và mỗi khách hàng đều có một nhu cầu cụ thể nhất định
mà mỗi doanh nghiệp với một giới hạn nhất định về năng lực (nguồn lực, khả
năng sản xuất kinh doanh… không thể đáp ứng được tất cả. Điều này dẫn đến thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phân bón chỉ bao gồm những khách
hàng mà doanh nghiệp có thể đáp ứng và chinh phục được.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm theo nhóm khách hàng thường được gắn liền
với các nhu cầu của họ. Khách hàng của doanh nghiệp phân bón theo tiêu thức này
có thể là:
+ Khách hàng trung gian bao gồm: khách hàng bán buôn (các Công ty thương

mại) và khách hàng bán lẻ (hợp tác xã, hội phụ nữ, cửa hàng vật tư nông nghiệp…).
+ Người tiêu dùng trực tiếp: hộ nơng dân, hộ trồng rừng hoặc cây cơng nghiệp…
Tóm lại, cả ba tiêu thức trên đều là các tiêu thức để xác định đối tượng mà


16

doanh nghiệp phân bón cần hướng tới.
- Theo tiêu thức sản phẩm, doanh nghiệp phân bón sẽ biết được sản phẩm mà
doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
- Theo tiêu thức địa lý, doanh nghiệp phân bón sẽ giới hạn được phạm vi
khơng gian mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập, chiếm lĩnh,
- Theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ, doanh nghiệp phân bón sẽ
biết được đối tượng mua mà doanh nghiệp cần chinh phục.
Để có cái nhìn tổng quan về thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
phân bón, tốt nhất doanh nghiệp phân bón cần sử dụng phối hợp cả ba tiêu thức trên
để xác định thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Vai trò của thị trường tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phân bón
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động sản xuất kinh
doanh phân bón nói riêng trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tiêu thụ sản
phẩm trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp phân bón, vì các lý do sau.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp phân bón thực hiện
được về mặt giá trị sản phẩm phân bón mà doanh nghiệp sản xuất và cung ứng ra thị
trường. Bởi vì, qua thị trường doanh nghiệp bán được sản phẩm, thu được tiền để bù
đắp chi phí kinh doanh, thực hiện được tái sản xuất và thu được lợi nhuận để tích
lũy, thực hiện được tái sản xuất mở rộng, nhừ đó mà doanh nghiệp có thể tăng
trưởng và phát triển được.
- Thị trường là nơi cung cấp thông tin và hướng dẫn cho doanh nghiệp phân
bón trong hoạt động sản xuất kinh doanh: giúp doanh nghiệp phân bón nhận diện

được các cơ hội và thách thức trong kinh doanh: thông qua mối quan hệ qua lại giữa
người mua – người bán, giữa cung – cầu và xu hướng biến động của cung cầu trên
thị trường để giải quyết ba vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh là sản xuất cái gì?
như thế nào? và cho ai?... Trên cơ sở đó, doanh nghiệp phân bón sẽ đưa ra được
chiến lược kinh doanh phù hợp, có những giải pháp và chính sách đúng đắn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón.


17

- Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính
đúng đắn của các chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế.
- Thị trường là “tấm gương” phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh “sức sống” của doanh nghiệp: doanh nghiệp đang tăng
trưởng phát triển, đang tồn tại hay có nguy cơ phá sản.
- Thị trường phá vỡ ranh giới “cục bộ” của sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc
để tạo thành thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân và làm cho ngành sản
xuất phân bón trong nước tiếp cận và hòa nhập được với ngành phân bón thế giới.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ phân bón
1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan
a. Yếu tố về nguồn nhân lực
Trong các yếu tố về nguồn nhân lực, trước tiên phải kể đến kinh nghiệm, khả
năng và trình độ quản lý của bộ máy lãnh đạo, sau đó là trình độ tay nghề, kỹ năng,
kỹ xảo của độ ngũ cán bộ công nhân viên mà đặc biệt là trình độ của đội ngũ nhân
viên bán hàng, tiếp thị trong việc lôi cuốn, thuyết phục khách hàng cũng như chính
sách và chiến lược về con người của Ban lãnh đạo (chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng đào
tạo, bố trí và sắp xếp nhân lực cho phù hợp đúng người, đúng việc, chế độ tiền
lương, thưởng…) và công tác quản trị nhân sự thực tế của các doanh nghiệp. Các
yếu tố về nguồn nhân lực được coi là vấn đề quan trọng sống còn với một doanh
nghiệp. Đó là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định thế mạnh của

doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh và sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị
trường.
b. Yếu tố về công tác quản trị
Cơng tác quản trị giữ một vị trí trung tâm trong các hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp phân bón nói riêng. Cơng tác phát triển thị
trường tiêu thụ phân bón của doanh nghiệp phân bón có thực hiện được thành cơng
hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản trị. Nội dung của công tác quản trị
gồm lập kế hoạch, xác định nhiệm vụ, động viên khuyến khích đến bố trí nhân lực
và điều khiển hoạt động của tổ chức cũng như từng cá nhân người lao động.


×