Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện mường la tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 116 trang )

;

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------

PHẠM THỊ PHƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------

PHẠM THỊ PHƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA,
TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH


: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ NGÀNH

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM THỊ THU THỦY

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Phạm Thị Thu Thủy. Các số liệu, tư liệu trình bày trong
luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định.
Tác giả

Phạm Thị Phương


ii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, thành quả cuối cùng chính là luận văn tốt
nghiệp đã hồn thành.Để thực hiện luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy cùng với những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy, cô Trường Đại học Thương Mại, học viên xin được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô.
Học viên cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa huyện
Mường La, Trung tâm Y tế huyện Mường La đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp các
tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài được nghiên cứu của học viên trong quá trình
học viên thực hiện luận văn .
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cịn nhiều hạn chế
nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và các anh, chị, em đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................ii
DANH MỤC B ẢNG, HÌNH ........................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................................. 2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 5
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 6
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.................................................................................................. 8
1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..................................... 8
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập....................................................... 9
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................12
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP ..................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .......................14
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập..........................16
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập .....................17
1.2.4. Cơ chế và quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập.......18
1.2.5. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập........19
1.3. CÁC NHÂN TỐ TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...........................................................................32
1.3.1. Các nhân tố chủ quan......................................................................................32


iv

1.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA..................39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ....39

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................39
2.1.2. Tổng quan về các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Mường La .....39
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ...........................42
2.2.1. Cơ chế và quy trình quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa
bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La ..........................................................................42
2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La .................................................................................46
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
CƠ SỞ Y TẾ CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH
SƠN LA .........................................................................................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ
SỞ Y TẾ CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA
THỜI GIAN TỚI ..............................................................................................................74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA ..................................................74
3.1.1. Định hướng phát triển y tế đến năm 2030 ...................................................74
3.1.2. Định hướng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La .................................................................................75


v

3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN
LA


...............................................................................................................................76

3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch tài chính tại các cơ sở y tế công lập
trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La ............................................................76
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu ...................................................78
3.2.3. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản chi ..............83
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành kỷ luật tài
chính

........................................................................................................................85

3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính, kế tốn giỏi nghiệp vụ, có
tinh thần trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt ...................................................89
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng công nghệ thơng tin vào
cơng tác quản lý tài chính .........................................................................................90
3.3.KIẾN NGHỊ.............................................................................................................92
3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................92
3.3.2.Kiến nghị với Bộ Y tế ......................................................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................94
KẾT LUẬN ........................................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG,HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Ý nghĩa


Bảng

Trang

Bảng 2.1

Số lượng ĐVSNCL y tế trên địa bàn huyện Mường La

41

Bảng 2.2

Dự toán thu tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La

47

giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.3

Bảng tổng hợp nguồn thu của các cơ sở y tế công lập trên

48

địa bàn huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.4

Nguồn NSNN cấp cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn

50


huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.5

Nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở y tế công lập trên địa

52

bàn huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.6

Dự toán chi của các cơ sở y tế huyện Mường La theo nguồn

55

Bảng 2.7

Dự toán chi của các cơ sở y tế công lập huyện Mường La

56

theo khoản mục
Bảng 2.8

Thực chi tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La theo

57

nguồn hình thành
Bảng 2.9


Thực chi tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La theo

58

khoản mục
Bảng

Chênh lệch thu chi tại các cơ sở y tế cơng lập huyện Mường

2.10

La

Bảng

Tình hình kiểm tra tài chính tại các cơ sở y tế công lập

2.11

huyện Mường La giai đoạn 2016 – 2019

62

65

DANH MỤC HÌNH
Hình

Ý nghĩa


Trang

Hình 2.1

Mơ hình tổ chức hệ thống cơ sở y tế công lập huyện Mường

40

La


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT


Bảo hiểm y tế

3

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

4

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

5

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

6

ĐVSNCT

Đơn vị sự nghiệp có thu

7

KHCN hoặc KH&CN


Khoa học cơng nghệ

8

KKHGD

Kế hoạch hóa gia đình

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10

UBND

Ủy ban nhân dân


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở nước ta những năm gần đây, đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung, đổi
mới cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói riêng là địi hỏi
cấp thiết, khách quan trước u cầu hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.

Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sự nghiệp cơng lập cung cấp hàng hóa
cơng cộng, đóng vai trị quan trọng nhằm đáp ứng u cầu phát triển của nền kinh tế
và đời sống xã hội của dân cư, số lượng và lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp ngày càng tăng. Các đơn vị sự nghiệp không chỉ đơn thuần thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch nhà nước giao mà còn tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Do đó, nguồn
tài chính của các đơn vị này không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà còn thu từ
việc cungcấp các dịch vụ, nguồnxã hội hóa, góp vốn liên doanh liênkết, viện trợ…
Với nguồn lực tài chính đa dạng như vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý, khai thác và
sử dụng các nguồn lực trên sao cho hiệu quả mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt vai trò
chức năng của các hoạt động sự nghiệp, tránh lãng phí và suy giảm chất lượng của
các hoạt động sự nghiệp. Sự ra đời của nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002, sau đó được thay thế bằng nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Năm
2012, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2012/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2012,
nghiêm cấm các cơ sở y tế, công chức, viên chức y tế thu thêm của người bệnh
ngoài mức giá đã được quy định. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.Đến ngày 14/02/2015, nghị định 43 được thay thế bằng nghị định 16/2015/NĐCP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với hy vọng sẽ làm
tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính đáp ứng của cơ sở y tế
công lập trong từng giai đoạn phát triển của nước nhà. Như vậy, 2 nghị định cùng
song song tồn tại, nhưng không mâu thuẫn với nhau vì tạo ra các quy định chung
trong vấn đề quản lý tài chính y tế.


2

Với chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp nhằm phát huy quyền chủ động,
tính sáng tạo, khai thác tối đa nguồn lực tài chính của các đơn vị trong khối hành
chính sự nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội. Cơ chế quản lý tài
chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà

nước, huy động nội lực để bù đắp nguồn ngân sách Nhà nước ở một số lĩnh vực
hoạt động sự nghiệp. Các cơ sở y tế cơng lập của cả nước nói chung và các cơ sở y
tế công lập của huyện Mường La, tỉnh Sơn La nói riêng đều đang vướng mắc về
cơng tác quản lý tài chính khi hoạt động trong cơ chế mới. Nhiệm vụ đặt ra cho các
nhà quản lý cần phải xác định được những vấn đề gì ảnh hưởng đến cơng tác quản
lý tài chính và mức độ ảnh hưởng của chúng để có hướng khắc phục nhằm nâng cao
tính hiệu quả kinh tế - xã hội trong các tổ chức này. Từ những lý do trên, tác giả đã
quyết định lựa chọn chủ đề: “Quản lý tài chính tại các cơ sở y tế cơng lập trên địa
bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Quản lý tài chính tại các cơ sở cơng lập có thể kể đến các cơng trình như sau:
Luận án tiến sĩ, “Hồn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và
công nghệ trong các trường Đại học ở Việt Nam”, Hồ Thị Hải Yến (2008). Tác giả
đã đề cập đến đặc điểm tài trợ đối với họat động khoa học công nghệ trong các
trường đại học, nội dung về cơ chế tài chính và tầm quan trọng của cơ chế tài
chínhđối với lĩnh vực này. Khái quát các chủ trương chính sách có liên quan đến
họat động khoa học công nghệ trong các trường đại học, phân tích điểm mạnh yếu
và nguyên nhân, đồng thời đưa ra phương hướng thu hút và sử dụng nguồn lực tài
chính cho họat động khoa học công nghệ trong các trường đại học. Như vậy luận án
chỉ giới hạn nghiên cứu trong thu hút và sử dụng nguồn lực cho hoạt động KH&CN
ở các trường đại học ở Việt Nam. Trong khi đó việc huy động và sử dụng nguồn lực
như thế nào của một bộ phận lớn, có thể nói là chủ yếu của các tổ chức KH&CN
hiện nay ở Việt Nam chưa được đề cập tới: các tổ chức KH&CN ngoài các cơ sở
giáo dục như hệ thống các viện nghiên cứu, các trung tâm chuyển giao công
nghệ…Cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN công lập


3

cũng như cơ chế phân bổ,sử dụng vốn NSNN cho nhiệm vụ KH&CN, tổ chức

KH&CN chưa được đề cập.
Nguyễn Thị Nguyệt (2019) với đề tài“Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn
vị sự nghiệp công lập” đã nghiên cứu về tầm quan trọng của nâng cao quản lý tài
chính, mở rộng quyền tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL). Đề tài
đánh giá thực trạng quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập hiện nay. Cùng với đó, tác giả đưa ra những tác dụng tích cực của
việc nâng cao quản lý tài chính.
Đỗ Diệu Hương (2018) với đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong hoạt
động khoa học xã hội ở Việt Nam” nghiên cứu về sự cần thiết phải tiến hành đổi
mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường tại Việt Nam. Đề tài đề xuất định hướng và giải pháp nhằm đổi mới chính
sách và cơ chế quản lý tài chínhcho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực khoa học công nghệ.
Nguyễn Tấn Lượng (2015 ) với đề tài “Hồn thiện quản lý tài chính tại các
trường đại học cơng lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Kết quả
nghiên cứu: Tác giả đã đưa ra các nội dung quản lý tài chính trong các trường đại
học công lập như là:
- Quản lý các nguồn lực tài chính;
- Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính;
- Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ.
Thêm vào đó, tác giả cịn đưa ra được kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số
trường đại học trên thế giới. Từ thực trạng trong việc quản lý tài chính tại các
trường đại học cơng lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các nhóm
giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính như sau: Hồn thiện phương thức giao
ngân sách cho giáo dục đại học; Tăng quyền tự chủ cho các trường trong các khâu
như tuyển sinh, đào tạo và cấp văn bằng; Nâng cao năng lực của cán bộ làm cơng
tác quản lý tài chính như thường xun cho đi bồi dưỡng các khóa nghiệp vụ nâng
cao, tham quan học hỏi kinh nghiệm quản lý tài chính của các trường đại học trên



4

thế giới; Tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn đi đơi với cơng khai tài chính. Qua
nghiên cứu luận văn này, tơi tham khảo được cách phân tích thực trạng quản lý tài
chính tại đơn vị có nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Từ đó, đánh giá cơ cấu phân
bổ ngân sách trong đơn vị thực sự hợp lý hay không và đưa ra các kiến nghị.
Đối với quản lý tài chính tại các cơ sở ý tế, có thể kể đến Nguyễn Thị Hạnh
(2015) với đề tài “Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương”,
nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đặc thù, các nguồn kinh phí đảm bảo và các
khoản cho chi cho đơn vị sự nghiệp công lập và vấn đề đổi mới cơ chế quản lý tài
chính tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung Ương. Đề tài cũng đưa ra các kiến nghị đề xuất
trong cơng tác hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguyễn Tuyết Mai(2018) với đề tài "Một số giải pháp hồn thiện quản lý tài
chính tại Bệnh viện Bạch Mai trong cơ chế tài chính mới" hướng nghiên cứu hồn
thiện cơng tác QLTC của Bệnh viện Bạch Mai tập trung vào phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới cơng tác quản lý tài chính. Với đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cụ
thể về:
Quản lý các nguồn thu của bệnh viện gồm: Nguồn NSNN cấp hàng năm;
nguồn thu sự nghiệp (thu viện phí, lệ phí và bảo hiểm y tế của các bệnh nhân);
nguồn thu từ tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; nguồn thu dịch
vụ khác.
Quản lý các khoản chi tiêu của bệnh viện gồm từ nhóm I đến nhóm IV.
Quy chế quản lý thu - chi của bệnh viện, gồm: Quy chế về chi tiêu nội bộ;
Khoán chi tại các bộ phận khoa - phòng; Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt để chống
thất thu, lãng phí.
Tác giả đã phân tích khá chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài
chính của bệnh viện, để từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện hơn
cơng tác quản lý tài chính. Với đề tài này tác giả xây dựng tương đối đầy đủ cho
việc nghiên cứu về quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai trong cơ chế tài chính
mới và sẽ được áp dụng trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công ở Việt Nam.



5

Các cơng trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác
nhau về tài chính cơng, quản lý tài chính cơng, cải cách tài chính cơng; chính sách
và cơ chế quản lý tài chính cơng trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Mỗi đơn vị
khác nhau lại có phương thức quản lý tài chính khác nhau. Chẳng hạn như, quản lý
tài chính trong doanh nghiệp nhà nước lại khác với quản lý tài chính trong cơ quan
hành chính nhà nước.Hay quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
cũng lại có sự khác biệt rõ rệt với quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng
lập. Do đó, các đơn vị cần có những giải pháp quản lý tài chính cho riêng mình, phụ
thuộc vào đặc thù của từng đơn vị, điều kiện mơi trường, các yếu tố văn hóa, xã hội
ở địa phương… Tuy nhiên theo nhận thức của học viên chưa có cơng trình nghiên
cứu nào nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ chế quản lý tài chính, cơng tác quản
lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập nhất là trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh
Sơn La. Do vậy, đề tài không bị trùng lặp nhưng vẫn kế thừa có chỗ đứng riêng.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu
đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế cơng lập trên địa
bàn huyện Mường La tỉnh Sơn La chỉ ra được những thành công cũng như những
yếu kém và nguyên nhân của các yếu kém từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện
Mường La tỉnh Sơn La thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau đây trong quá trình nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập
trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế cơng lập
trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.

- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công
lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.


6

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa
bàn huyện Mường La tỉnh Sơn la.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Huyện Mường La, tỉnh Sơn La
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2016 đến năm 2019; giải
pháp được đề xuất đến năm 2025.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về cơng tác quản lý tài chính tại
các cơ sở y tế công lập ở tuyến huyện.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận (khoa học, thực tế, khách
quan, logic, biện chứng), đồng thời kết hợp các phương pháp như tổng hợp - phân
tích, thống kê - so sánh.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu.
Số liệu thứ cấp được thu thập dựa vào tài liệu đã được công bố trên sách, báo,
tạp chí, báo cáo tổng kết ngành, trang Website của ngành, mạng Internet nhằm cung
cấp những cơ sở, khái niệm có liên quan tới cơng tác quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Thu thập từ các cơ quan Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
về chủ trương chính sách bao gồm các nghị quyết Trung ương, Nghị định của Chính
phủ, Thơng tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính liên quan đến cơng tác quản lý tài chính
tại Đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Thu thập tài liệu tại các cơ sở y tế công lập huyện Mường La; thu thập qua
mạng Internet thông qua website của Sở Y tế tỉnh Sơn La và các bài nghiên cứu

khoa học, giáo trình hay luận văn khóa trước, cùng các bài báo điện tử viết về thực
trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập đặc biệt trên địa bàn huyện
Mường La.


7

5.3. Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê - so sánh : Phương pháp này được sử dụng để so sánh
các chỉ tiêu cụ thể trong năm để thấy được cơ cấu của các chỉ tiêu, đông thời kiểm
tra tính hiệu quả, mức độ hồn thành so với kế hoạch. Đồng thời so sánh các chỉ
tiêu giữa các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của các chỉ tiêu.
- Phương pháp tổng hợp - phân tích : Phương pháp này được sử dụng để đánh
giá các số liệu thu thập được, phân tích số liệu để biết thực trạng của địa phương
như thế nào.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các cơ sở y tế
cơng lập trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La thời gian tới.


8

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp cơng lập
Theo Quốc hội (2012) thì Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước [2, trang 1].
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà
nước.Đơn vị sự nghiệp cơng lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ).
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Các đơn vị này chủ yếu là các
Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường học…trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung
ứng các dịch vụ hành chính cơng. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà
nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng
đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các
dịch vụ này cho nhân dân, cịn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới
hình thức thuế. Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính cơng khơng phản ánh quan
hệ thị trường một cách đầy đủ: Người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc
khơng phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ.
ĐVSNCL cung cấp dịch vụ công là những ĐVSNCL cung ứng các dịch vụ
hành chính nhà nước hoặc các dịch vụ được nhà nước ưu tiên phát triển hoặc đảm


9

bảo nguồn để thực hiện, ví dụ như các bệnh viện cung cấp các dịch vụ được nhà

nước đảm bảo một phần ngân sách để hoạt động.
Trong khi đó, do dịch vụ của ĐVSNCL cung ứng có thể có sự tham gia cạnh
tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng
nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải
chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Hoạt động của các ĐVSNCL có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Hoạt động sự nghiệp có xu hướng cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ
cơng cộng:
Hoạt động sự nghiệp chủ yếu hướng tới nâng cao kiến thức, kỹ năng, các
giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật... Những kết quả đó thường rất khó đánh
giá được giá trị bằng tiền, nhưng lại mang ý nghĩa góp phần làm tăng hiệu quả
kinh tế - xã hội nói chung, tăng năng lực sản xuất của đất nước, nâng cao chất
lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tăng phúc lợi xã hội, tạo hiệu
ứng tích cực cho các lĩnh vực khác.
Hơn nữa, những lợi ích đó khơng chỉ phục vụ cho người hưởng thụ trực tiếp
mà còn dành cho cả những người khác. Nhiều sản phẩm, dịch vụ của các
ĐVSNCL có giá trị sử dụng tăng thêm khi người sử dụng tăng lên trong khi chi
phí khơng thay đổi, chẳng hạn như hệ thống chiếu sáng cơng cộng, các chương
trình phát thanh, truyền hình...
Các hàng hóa, dịch vụ cơng cộng một khi đã được cung cấp ra thì thường
khó hoặc khơng thể ngăn cản một hoặc một số người nào đó tiếp cận những hàng
hóa, dịch vụ đó, nghĩa là bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận với chúng nếu muốn.
Do vậy, nhà nước cần phải đứng ra cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công
cộng với số lượng và chất lượng ngày một cao hơn để đảm bảo công bằng và tiến
bộ cho xã hội. Nhờ những sản phẩm, dịch vụ công cộng do hoạt động sự nghiệp
tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất của xã hội được thuận lợi và hiệu
quả hơn.



10

Hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn
hóa, văn nghệ... mang lại những hiểu biết cho người dân về tự nhiên, xã hội, làm
phong phú thêm đời sống tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Hoạt động sự nghiệp khơng nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp. Trong
con mắt của các nhà quản lý tài chính, chi tiêu của các đơn vị này là mất đi,
không thu hồi lại được, mặc dù các đơn vị này vẫn tính khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình hoạt động, các ĐVSNCL được nhà nước trang trải kinh phí đáp
ứng nhu cầu chi tiêu hoặc được bổ sung kinh phí từ các nguồn khác
- Hoạt động của các ĐVSNCL rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Mục đích
hoạt động của các ĐVNS là phục vụ lợi ích của xã hội. Trong q trình cung cấp
các hàng hóa và dịch vụ cơng cho xã hội, các ĐVSNCL được phép tạo lập nguồn
thu thông qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung ứng dịch vụ công do
nhà nước quy định để bổ sung nguồn kinh phí trang trải cho các khoản chi tiêu.
Quản lý tài chính ở các ĐVSNCL phải tuân thủ theo những quy định pháp
lý của nhà nước. Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các ĐVSNCL, nhà
nước áp dụng các cơ chế tài chính thích hợp để ĐVSNCL thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình. Trong xu hướng cải cách khu vực công hiện nay, nhà
nước thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL theo
hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính của họ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
cơng phục vụ xã hội.
- ĐVSNCL có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính:
Cơ quan hành chính là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành
chính công cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Các dịch vụ hành chính cơng được cung cấp theo luật định, với chất lượng đồng
nhất cho mọi người tiêu dùng và được chi trả trực tiếp bằng NSNN.
Dịch vụ hành chính cơng là chức năng của cơ quan hành chính nhà nước, là

trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy nhà nước với nhân dân và chỉ có nhà nước


11

(chứ không phải là một tổ chức tư nhân nào khác) có đủ thẩm quyền thực hiện
chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ
cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, cịn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho
nhà nước dưới hình thức thuế.
Như vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính cơng khơng phản ánh
quan hệ thị trường mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ của nhà nước và phương tiện
thực hiện nghĩa vụ do xã hội công dân cung cấp. Người sử dụng dịch vụ có thể
trả một phần hoặc khơng phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ cơng đó, nhưng
phải đóng thuế để chi trả cho chúng.
Chính vì vậy, cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong phần kinh
phí NSNN cấp, khơng được tự do mở rộng dịch vụ và nguồn thu. Trong khi đó,
dịch vụ của ĐVSNCL cung cấp có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân và cung
ứng theo nhu cầu nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu
từ các hoạt động sự nghiệp của mình. Đặc điểm này cho phép ĐVSNCL có thể
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính.
- ĐVSNCL có những điểm khác với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng dịch
vụ nói chung:
Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc tối đa
hóa lợi nhuận bằng cách tự bù đắp chi phí và có lãi. Doanh nghiệp phải hoạt
động theo quy luật thị trường. ĐVSNCL không đặt nặng nguyên tắc tối đa hóa
lợi nhuận và khơng hồn tồn hoạt động theo cơ chế thị trường.
Lĩnh vực sự nghiệp công tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính
phục vụ chính trị - xã hội, vừa mang tính hàng hóa địi hỏi phải bù đắp chi phí.
Những đơn vị tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đó càng khơng thể hạch tốn lỗ, lãi
đơn thuần bởi sản phẩm, dịch vụ đó thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ

xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm, dịch vụ này đều mang trong nó giá trị đã hao
phí để tạo ra nó. Để tái sản xuất giản đơn, các ĐVSNCL phải thu từ NSNN và từ
chi trả của người thụ hưởng sản phẩm, dịch vụ.
Hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL không đơn thuần đo lường được


12

bằng tiền, mà thường được tính bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì vậy, việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL thường rất khó khăn.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Dựa vào các tiêu thức khác nhau đơn vị sự nghiệp cũng được phân thành
nhiều loại khác nhau:
Căn cứ vào cấp quản lý đơn vị sự nghiệp gồm:
- Đơn vị sự nghiệp ở Trung Ương như:
+ Đài tiếng nói Việt Nam
+ Đài truyền hình Việt Nam
+ Các bệnh viện, trường học do các cơ quan ở Trung Ương quản lý.
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như:
+ Đài phát thanh truyền hình ở các địa phương, các bệnh viện trường học do
địa phương quản lý.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp cơng lập bao gồm
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo. Đây là các đơn vị sự nghiệp có chức
năng đào tạo về nghề, về văn hóa.
- Đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là các đơn vị liên quan đến y tế, sức khỏe, kế
hoạch hóa gia đình.
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thơng tin. Đây là các đơn vị liên quan đến bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, thực hiện các lễ hội hoặc các vấn đề
liên quan đến bảo tàng, truyền bá văn hóa Việt Nam.
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh truyền hình. Đây là các đơn vị liên quan đến

việc thông tin truyền thơng như Báo Đảng, Đài tiếng nói, đài truyền hình.
- Đơn vị sự nghiệp dân số: Liên quan đến vấn đề gia đình như kế hoạch hóa
gia đình, phát triển gia đình.
- Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao. Bao gồm các đơn vị liên quan trực tiếp
đến các cuộc thi đấu về thể dục thể thao, huấn luyện thể thao...
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế. Bao gồm các đơn vị sự nghiệp có kinh doanh liên
quan đến kinh tế của nhà nước


13

- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường. Bao gồm các công ty
liên quan đến ứng dụng khoa học công nghệ hoặc xử lý môi trường.
Căn cứ vào mức độ tự chủ, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
- Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo được chi thường xuyên và chi đầu tư:
Đây là mức độ tự chủ cao nhất, vì đảm bảo được các khoản chi trong đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo được chi thường xuyên: đây là mức độ
tự chủ cao đứng thứ 2, đơn vị đảm bảo được các vấn đề về chi thường xuyên. Các
khoản mục chi đầu tư phát triển do nhà nước đảm bảo.
- Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo được một phần chi thường xuyên:
thường áp dụng với các đơn vị mới bắt đầu tự chủ.
- Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo được nhà nước đảm bảo: áp dụng với các
đơn vị không thể tự chủ hoặc chưa tự chủ.
Như vậy, đối với vấn đề tự chủ của các đơn vị sự nghiệp thì có thể có 4 loại,
nhưng trong thời gian tới, vấn đề này cần phải đẩy mạnh để có thể áp dụng quản lý
tài chính như các doanh nghiệp thơng thường, nhằm giảm áp lực đối với ngân sách
nhà nước.
Căn cứ vào phân cấp quản lý ngân sách,, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
- Đơn vị dự toán cấp 1 gồm: Các Bộ, ngành và các tổ chức tương đương tại
trung ương; Các sở, ban ngành và các đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; Các đơn

vị cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp báo
cáo tài chính tổng hợp cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong
trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính
cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện sau khi được
Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị dự toán cấp 2 là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp 3
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp 1), chịu trách nhiệm tổ chức


14

thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế
tốn và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp 3 là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự
toán cấp 1 hoặc cấp 2 giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định. Tài chính có một số chức năng chủ yếu như:
Một là: Chức năng huy động, tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng
tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền

kinh tế.
Hai là: Chức năng phân phối, là một khả năng khách quan của phạm trù tài
chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan đó để tổ chức việc
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Khi đó, tài chính được sử dụng với
tư cách một cơng cụ phân phối, nhờ đó, các nguồn tài lực của cải xã hội được đưa
vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo
những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội. Kết quả phân phối tài
chính là sự hình thành hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định cho các mục đích
khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Ba là: Chức năng giám sát, kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong
q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Qua đó để kiểm tra và điều chỉnh các
q trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ.


15

Quản lý tài chính là việc sử dụng các cơng cụ nhằm phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị, thơng qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đặt được mục tiêu
hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.
Quản lý tài chính thường chủ yếu hướng vào quản lý thu chi các hoạt động của
đơn vị.
1.2.1.2. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Từ khái niệm chung về quản lý tài chính, có thể thấy quản lý tài chính tại đơn
vị sự nghiệp cơng lập là hệ thống các cơng cụ, chính sách về bộ máy tổ chức và con
người mà đơn vị sử dụng để quản lý một cách có hiệu quả việc phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính ở các ĐVSNCL. Mặc dù nội dung lớn, song đối với vấn đề

này, tác giả chỉ nghiên cứu: lập dự toán thu chi, quản lý thu chi và chênh lệch thu
chi.
Trong quản lý tài chính đối với ĐVSNCL, Nhà nước là chủ thể quản lý cao
nhất, các ĐVSNCL là đối tượng quản lý.Nhà nước quản lý tài chính đối với
ĐVSNCL thơng qua ban hành các bộ luật, chính sách trong lĩnh vực tài chính địi
hỏi các ĐVSNCL phải thực hiện đúng. Ngồi ra, Nhà nước còn tạo ra cơ chế để các
ĐVSNCL phát huy tính độc lập, chủ động sáng tạo trong việc huy động, khai thác,
sử dụng các nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả nhất, góp phần đảm bảo và
nâng cao thu nhập cho người lao động và nhu cầu phát triển của đơn vị.
Cùng với quản lý của Nhà nước thì quản lý tài chính của ĐVSNCL cịn có
quản lý tài chính trong nội bộ của ĐVSNCL. Tùy theo quy mơ tính chất hoạt động
của từng ĐVSNCL thì nội dung quản lý tài chính, bộ máy quản lý tài chính có thể
khác nhau. Nhưng hầu hết các ĐVSNCL đều có mục đích, nhiệm vụ quản lý tài
chính chung như khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhằm thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị và nâng cao thu nhập cho người lao động trên cơ sở tuân thủ
các chính sách quy định tài chính của ĐVSNCL và Nhà nước.


16

1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Các ĐVSNCL thường cần một nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động ổn định
và có tích lũy để thực hiện các mục tiêu phát triển của đơn vị. Do đó, mục tiêu quản
lý tài chính tại ĐVSNCL cũng nhằm hướng tới phát triển nguồn thu, đảm bảo
nguồn kinh phí hoạt động, sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm, hiệu quả và kiểm soát
hoạt động, nâng cao tính tự chủ hướng tới các mục tiêu phát triển của đơn vị; cụ thể
một số mục tiêu như:
Một là: đảm bảo nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển
của ĐVSNCL
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao, các ĐVSNCL rất cần có

nguồn lực tài chính ổn định. Nguồn tài chính hiện nay của các ĐVSNCL chủ yếu
bao gồm các nguồn thu từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Đối với nguồn NSNN cấp xu hướng giảm dần, trong khi đó các nguồn thu hợp
pháp khác của các ĐVSNCL đa phần đều khơng ổn định.
Vì vậy, mục tiêu của quản trị tài chính tại các ĐVSNCL hiện nay hướng tới
phát triển nguồn thu, đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện hồn thành các mục tiêu
chính trị được Nhà nước giao.
Hai là: tổ chức sử dụng tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước và tăng cường
quản lý nguồn kinh phí
Tăng cường quản lý nguồn kinh phí của các ĐVSNCL là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý chi phí và chất lượng
dịch vụ cung cấp của ĐVSNCL. Cơng tác lập kế hoạch chiến lược hoạt động của
ĐVSNCL để xác định mục tiêu đầu tư đúng đắn; các khoản chi được tính tốn cân
đối, phù hợp với định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của đơn vị. Việc chi
trả các khoản chi cũng phải được thực hiện một cách hợp lý, tiết kiệm, khơng thất
thốt, lãng phí.
Tăng cường quản lý tài chính cịn được thể hiện là tăng thu nhập cho người lao
động và trích lập các quỹ cơ quan cho mục tiêu của đơn vị.
Tăng cường sử dụng nguồn kinh phí cũng được đánh giá trên góc độ xã hội,


×