Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện mai châu tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTMT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHÀ THỊ LỆ

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị nào trước đây.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020


Người cam đoan

Khà Thị Lệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Phạm Thị Tân đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh và phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm
nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cơ quan Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban Nhân dân, phòng Lao động thương binh & Xã hội huyện Mai
Châu cũng như các hộ dân, các phịng ban trên địa bàn huyện đã cung cấp
thơng tin, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Khà Thị Lệ



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………..... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,......................................................... viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... .1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững.................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm................................................................................ 5
1.1.2 Sự cần thiết của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân 10
1.1.3. Tiêu chí đánh giá đói nghèo và chuẩn nghèo...............................11
1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo.................................................. 15
1.1.5 Nội dung giảm nghèo bền vững ở các hộ gia đình nơng thơn ... 18
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo……22
1.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững………………23
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo qua các gia đoạn ở Việt Nam ...............26
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương.......................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo bền vững cho huyện Mai Châu,
tỉnh Hịa Bình .........................................................................................30
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .32
2.1. Tổng quan về huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội................................................................33
2.1.3. Những lợi thế, khó khăn thách thức đối với giảm nghèo bền vững

của huyện Mai Châu...............................................................................38


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………...…………….39
2.2.1. Phương pháp chọn xã nghiên cứu…………………………………39
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin.................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích ................................................................42
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích................................................................. 42
Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH ...................................................44
3.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân ở huyện Mai Châu................. 44.
3.1.1. Thực trạng số lượng hộ nghèo......................................................44
3.1.2. Thực trạng hộ nghèo theo các nhóm đối tượng.......................... 47
3.1.3. Sự thiếu hụt thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.......50
3.2. Thực trạng thực hiện giảm nghèo bền vững cho các hộ nơng dân trên địa
bàn huyện Mai Châu Hịa Bình.............................................................. ......54
3.2.1. Ban hành chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững 54
3.2.2 Thực trạng thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững tại
huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình..............................................................59
3.3. Kết quả giảm nghèo qua khảo sát hộ nông dân trên địa bàn huyện......69
3.3.1. Các thông tin cơ bản của hộ điều tra.......................................... 69
3.3.2. Nguyên nhân dẫn tới nghèo tại địa bàn nghiên cứu..................... 71
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững của hộ nông dân trên
địa bàn huyện Mai Châu............................................................................... 74
3.4.1 Thể chế, chính sách....................................................................... 74
3.4.2. Nguồn lực để thực hiện các Chương trình giảm nghèo.............75
3.4.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ............ 76
3.4.4. Trình độ cán bộ quản lý và cán bộ thực thi Chương trình giảm nghèo 76
3.4.5. Nhận thức của người dân (đặc biệt là nhóm hộ nghèo) về chương

trình ....................................................................................................... 77
3.5. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện


v

Mai Châu tỉnh Hịa Bình............................................................................... 78
3.5.1. Những thành tựu đạt được .........................................................78
3.5.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...................................................79
3.6. Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Mai Châu ......................................................................................................80
3.6.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 .............. 80
3.6.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân…………..82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………... 92


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNH

Công nghiệp hóa

DTTS


Dân tộc thiểu số

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

GD, YT, VH

Giáo dục, y tế, văn hóa

GNBV

Giảm nghèo bền vững

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐN

Hiện đại hóa

KV

Khu vực

LĐTB&XH

Lao động, thương binh & xã hội


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

MTTQVN

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

MTQGGN

Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo

UBND

Ủy ban Nhân dân

TB-khá

Trung bình – khá

TBXH

Thương binh xã hội

THCS


Trung học cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XDCB

Xây dựng cơ bản

VAC

Vườn, ao, Chuồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam ................................ 12
Bảng 1.2: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ........... 14
Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng sử dụng đất của huyện Mai Châu đến thời
điểm 31/12/2019 .............................................................................................. 33
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Mai Châu giai đoạn 2017-2019 ............ 34
Bảng 2.3. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa huyện.................... 37
Bảng 3.1: Tổng hợp hộ nghèo huyện Mai Châu giai đoạn (2017 - 2019) ...... 45
Bảng 3.2. Số lượng hộ nghèo huyện Mai Châu theo nhóm đối tượng ............ 48

Bảng 3.3: Tổng hợp hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập năm 2019 ..................... 51
Bảng 3.4. Phân tích hộ nghèo theo mức thiếu hụt ........................................... 53
Bảng 3.5. Lực lượng cán bộ tham gia ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Mai Châu qua 3 năm 2017 – 2019 ........................................... 59
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững đầu tư CSHT
giai đoạn 2017 -2019 ....................................................................................... 60
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện chương hỗ trợ phát triển sản xuất, ........................ 62
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện chính sách trợ cấp khó khăn cho hộ nghèo ........ 65
Bảng 3.9. Tình hình phổ biến tuyên truyền về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Mai Châu giai đoạn 2017 -2019..................................................... 67
Bảng 3.10. Tình hình thốt nghèo và tái nghèo của huyện Mai Châu ............. 69
Bảng 3.11. Thông tin về hộ điều tra ................................................................ 70
Bảng 3.12. Trình độ văn hóa phân theo nhóm hộ khảo sát ............................. 71
Bảng 3.13. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) - % .............................. 72
Bảng 3.14. Nguyện vọng của hộ (số phiếu ghi có) - % ................................... 73


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,
Sơ đồ 1.1: Vòng luẩn quẩn nghèo đói ............................................................. 18
Sơ đồ 1.2. Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững ......................................... 9
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ giá trị sản xuất của huyện Mai Châu ............................. 35
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp hộ cận nghèo huyện Mai Châu ................................... 47
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hộ cận nghèo theo nhóm đối tượng năm 2019 (%) ............ 50
Sơ đồ 3.1. Phân cấp trong thực hiện các chương trình giảm nghèo ................ 58
Biểu đồ 3.3. Tình hình kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện giảm nghèo bền
vững tại huyện Mai Châu qua 3 năm 2017 – 2019 .......................................... 68

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Mơ hình trồng chanh leo của hộ nơng dân .......................................... 62

Hình 3.2: Các đồng chí đại diện cho các ngành tặng quà cho hộ nghèo ......... 65
Hình 3.3: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản cho
chị em phụ nữ dân tộc thiểu số........................................................................66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc, là sự thách thức, cản trở
lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn bộ nền
văn minh nhân loại. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhiều quốc gia
và các tổ chức quốc tế đã quan tâm tìm các giải pháp nhằm hạn chế nghèo đói
và giảm dần khoảng cách phân hố giàu, nghèo trên phạm vi toàn thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tỉ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, tuy
nhiên kết quả giảm nghèo của Việt Nam còn thiếu bền vững. Trong Nghị quyết
88/NQ-CP của Chính phủ ngày 19/05/2016 đã khẳng định: Kết quả giảm nghèo
chưa thực sự bền vững, các hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát
chuẩn nghèo còn lớn, tỉ lệ hộ tái nghèo còn cao. Sự chênh lệch giàu - nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cư vẫn cịn khá lớn, đời sống người nghèo cịn nhiều khó
khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
(Chính Phủ, 2016). Mặt khác, trong thực tế vẫn tồn tại nguy cơ các hộ thốt
nghèo có thể vẫn trở lại tái nghèo khi chuẩn nghèo thay đổi và nguy cơ nghèo
tương đối xuất hiện nhiều trong đời sống dân cư. Trong đó, đặc biệt là tỉ lệ hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số có xu hướng gia tăng trong tổng số hộ nghèo.
Mai Châu là huyện vùng cao, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hịa Bình. Phía Tây
Nam giáp với huyện Bá Thước, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hố; phía Tây
Bắc giáp với huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; phía Bắc giáp với huyện Đà Bắc,
phía Đơng giáp với huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình. Huyện gồm 22 xã và 01
thị trấn, trung tâm huyện cách trung tâm tỉnh lỵ khoảng 65 km về phía Bắc.
Huyện Mai Châu có nhiều dân tộc cùng sinh sống như: dân tộc Thái, dân tộc

Mường, dân tộc Kinh , dân tộc Mông .....
Trong tổng số 15 xã và 01 thị trấn của Huyện Mai Châu, (theo Quyết
định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ) thì có 10 xã


2
khu vực III và 4 xã khu vực II, với 95 bản đặc biệt khó khăn. Là huyện mới
được thành lập, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp; các xã cơ bản thuộc
vùng đặc biệt khó khăn (vùng sâu, vùng xa); phương thức sản xuất chủ yếu
là sản xuất nông, lâm nghiệp thuần túy, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp cịn nhỏ lẻ, manh mún chưa hình thành các cơ sở sản xuất công
nghiệp; hoạt động thương mại, dịch vụ chậm phát triển, kết cấu hạ tầng thấp
kém; Trình độ dân trí khơng đồng đều. Bên cạnh đó, do nguồn lực đầu tư từ
tỉnh còn hạn chế (Phòng Lao động – TB&XH huyện Mai Châu). Ngày 07
tháng 03 năm 2018 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 275/QĐTTg phê duyệt danh sách các huyện nghèo và thốt nghèo giai đoạn 2018 –
2020, trong đó, huyện Mai Châu được bổ sung vào danh sách huyện nghèo
giai đoạn 2018 – 2020 được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ – CP.
Việc thực hiện các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện đã thu
được nhiều kết quả. Tỉ lệ hộ nghèo tuy có giảm đời sống kinh tế ngày càng
được cải thiện và nâng cao, an sinh xã hội ngày càng ổn định. Tuy nhiên, tỉ lệ
hộ cận nghèo còn cao (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều thì tỉ lệ hộ nghèo,
cận nghèo năm 2019 của Mai Châu là 55,86%), nguy cơ tái nghèo luôn tồn tại,
tính bền vững trong giảm nghèo chưa được khẳng định, đặc biệt là đối với các
hộ nông dân và dân tộc thiểu số (Phòng Lao động – TB&XH huyện Mai
Châu)
Vấn đề đặt ra là: Thực trạng việc giảm nghèo bền vững của các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Mai Châu đang diễn ra như thế nào? Làm thế nào để
thực hiện giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện? Giải
pháp nào để thực hiện thành công việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông

dân trên địa bàn? Các câu hỏi này được nêu lên như là một thách thức lớn đối
với công cuộc giảm nghèo bền vững của huyện Mai Châu nói riêng và của
tỉnh Hịa Bình nói chung.


3

Với những lý do nêu trên nghiên cứu "Giải pháp giảm nghèo bền vững
cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nơng dân
trên địa bàn huyện Mai Châu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện việc
giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giảm nghèo
bền vững cho các hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Mai Châu.
- Phân tích các yếu ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Mai Châu nói riêng và tỉnh Hịa Bình nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Mai Châu.
Các hộ nông dân đại diện cho 03 khu vục nghiên cứu trên địa bàn
huyện Mai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Mai Châu.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc giảm nghèo bền
vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện.


4
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Mai Châu trong đó chọn mẫu
điều tra tại 3 xã: xã Chiềng Châu, xã Cun Pheo và xã Sơn Thủy đại diện cho 3
khu vực khác nhau.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu, dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2017 - 2019 và đề xuất
giải pháp đến 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân.
- Thực trạng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Mai Châu.
- Giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Mai Châu trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Đặc điểm huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân
Là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nơng nghiệp, bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nơng nghiệp ở nơng thơn nhưng khó phân biệt
các hoạt động có liên quan với nơng nghiệp và khơng có liên quan tới cơng
nghiệp. Hay nói cách khác, nơng nghiệp có phương tiện kiếm sống từ ruộng
đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất, luôn nằm trong hệ
thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần
vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.
1.1.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất tồn cầu. Nó
khơng chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó cịn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn
chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo
khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn
nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để
người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể
mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu
cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân hàng phát triển
Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi
con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với giáo dục
cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có quyền duy



6
trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một cách hợp lý,
cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngồi” (Võ Thị Thu Nguyệt,
2010).
Tại Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm
về đói nghèo như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng
được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa
nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương” (Võ Thị Thu Nguyệt, 2010).
Tuy nhiên trên thế giới hiện nay phổ biến chia thành hai mức nghèo là
nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.
Theo nghĩa tuyệt đối: Nghèo khổ là một trạng thái mà các cá nhân thiếu
những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại. Khái niệm này nhằm vào phúc
lợi kinh tế tuyệt đối của người nghèo, tách rời với phân phối phúc lợi của xã
hội. Điều này có nghĩa là mức tối thiểu được xác định bằng ranh giới nghèo
khổ. Ranh giới nghèo khổ phản ánh mức độ nghèo khổ của một tầng lớp dân
cư nhất định trong thời gian nhất định. Nó thay đổi cùng với sự phát triển kinh
tế và những chính sách điều chỉnh xã hội trong các kế hoạch chung và dài
hạn của quốc gia. Ranh giới nghèo khổ có thể được xếp theo cách tiếp cận “
đáp ứng nhu cầu cơ bản”, trong đó chỉ rõ mức dinh dưỡng tối thiểu và những
nhu cầu thực phẩm khác (Ngơ Trường Thi, 2016).
Theo nghĩa tương đối: Nghèo là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực của
các cá nhân hoặc nhóm trong tương quan của các thành viên khác trong xã
hội, tức là so với mức sống tương đối của họ. Như vậy, nghèo tương đối là
tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng
đồng tại địa phương xem xét (Ngơ Trường Thi, 2016). Khái niệm này thường
được các nhà xã hội học ưa dùng vì nghèo tương đối liên quan đến sự chênh
lệch về những nguồn lực vật chất, nghĩa làvề bất bình đẳng phân phối trong xã



7
hội.Phương pháp tiếp cận này cho thấy rằng nghèo khổ là khái niệm động
thay đổi theo không gian và thời gian, cũng như theo trình độ học vấn và
truyền thống. Đây là cách tiếp cận đói nghèo tập trung vào phúc lợi của tỷ lệ
số dân nghèo nhất, có tính đến mức phân phối phúc lợi của toàn xã hội. Từ
cách hiểu như trên, có thể nhận thấy khái niệm nghèo tương đối phát triển
theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội.
Ở nước ta, cách tiếp cận nghèo đa chiều cũng dựa trên cách tiếp cận của
thế giới nhưng có những điểm cần lưu ý trong quá trình vận dụng để đánh giá,
đo lường nghèo đa chiều. Đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều
phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản
để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn
tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào q trình ra quyết định
(Chính Phủ, 2015).
Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở
Việt Nam hoàn tồn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu
cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi
cho những nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà
ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này khơng phù hợp với tính đa chiều của
nghèo đói, bởi vì:
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội...) hoặc không thể mua được bằng
tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác,
an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục cơng v.v...).
Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số
trường hợp thu nhập đó sẽ khơng được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu;

vì những lý do như khơng tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay


8
vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu
và các mục đích khác.
1.1.1.3 Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo là quá trình làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Cụ thể hơn, giảm nghèo là một quá trình
chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Theo đó giảm
nghèo là q trình chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình
trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các điều kiện lựa chọn hơn để
cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
Cho đến nay, chưa có một quan niệm thống nhát về giảm nghèo bền
vững. Tuy nhiên, vấn đề giảm nghèo luôn được đề cập khi nói đến phát triển
bền vững và GNBV là nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững.
Ngược lại khi kinh tế phát triển bền vững lại tạo điều kiện để GNBV.
Giảm nghèo bền vững có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự
thốt nghèo và khơng trở lại trạng thái nghèo của người dân (Phạm Bảo Dương
2012).

Về nguyên tắc, giải quyết vấn đề giảm nghèo nói chung cần đảm bảo
trên cả 2 phương diện số lượng và chất lượng.
Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong
một khoảng thời gian nhất định. Cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số
hộ thoát nghèo, hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi khơng có các
yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo,…
Về chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả

giảm nghèo mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên
sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu thập với các nhóm dân cư khác
được rút được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị


9
rơi vào tình trạng nghèo đói hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy
cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Vấn đề giảm nghèo bền vững phải được xây dựng trên nền tảng mối
quan hệ biện chứng giữa phát triển bền vững và giảm nghèo. Phát triển bền
vững: Trong phát triển bền vững phải đảm bảo sự bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trường là mục tiêu bao trùm, xuyên suốt
và là trọng tâm của Giảm nghèo bền vững.

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

GIẢM NGHÈO

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NÂNG CAO ĐỜI SỐNG HỘ NÔNG DÂN
- Cơ sở hạ tầng
- Hoạt động xã hội
-Môi trường sinh thái

- Mức sống vật chất
- Văn hóa, tinh thần
- Giáo dục, dân trí

- Khoa học kỹ thuật


- Y tế, sức khỏe
CỘNG ĐỒNG: Doanh
nghiệp và các tổ chức
xã hội

NHÀ NƯỚC:
Quốc hội, Chính phủ và
Chính quyền địa phương

- Hỗ trợ vốn

- Xây dựng chủ trương

- Tạo việc làm
- Tạo thị trường
- Liên doanh, liên kết
- Đào tạo nghề

- Ban hành chính sách
- Cơ chế điều hành và tổ
chức thực hiện

HỘ NGHÈO:
Các nguồn lực của hộ

- Đất đai, lao động, nguồn
vốn
- Ý thức, thoát nghèo
- Tập quán, văn hóa


Sơ đồ 1.2. Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững
(Nguồn:Bộ Kế hoạch và đầu tư (2015), Chiến lược tồn diện về tăng
trưởng và xố đói giảm nghèo.)


10
1.1.2 Sự cần thiết của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân
Từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là điều
kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hoá, xã hội .Vì vậy, phải tiến hành thực
hiện xố đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng
sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ
thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sản xuất nơng nghiệp trên tồn quốc theo hướng sản xuất hàng hố, phát triển
cơng nghiệp nơng thơn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ,
thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuât tiểu thủ công nghiệp, thương
nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xố đói giảm nghèo ở nơng thơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được xem như là 1 giải pháp
hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nơng thơn, nhằm xố đói giảm
nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay.
Thực hiện thành công chương trình xố đói giảm nghèo khơng chỉ đem lại
ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nơng dân ổn
định cuộc sống lâu dài, mà xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nơng thơn cịn
là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền
vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước (Nguyễn Thị Thu Hà và cs, 2015)
Xóa đói giảm nghèo cịn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xố
đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân
dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc
sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm
được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh

thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương
của Đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội
khác, bảo vệ môi trường sinh thái.


11
Khơng giải quyết thành cơng các chương ttrình xố đói giảm nghèo sẽ không
thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục
tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung
nỗ lực, khả năng và điều kiện để xố đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để
khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước nhằm đưa nước ta đạt tới ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu
vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu ((Nguyễn Thị Thu Hà và cs, 2015).
Đối với bản thân người nghèo: Giảm nghèo bền vững giúp người dân
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Khi nghèo, họ khơng có đủ
thu nhập và điều kiện để chi trả cho những nhu cầu cơ bản trong đời sống xã
hội như y tế, giáo dục, nước sạch…Một khi thu nhập được nâng cao, họ đã
thốt nghèo thì có thể dễ dàng chi trả cho các điều kiện chăm sóc đó. Hơn
nữa, giảm nghèo bền vững cịn rút ngắn khoảng cách giữa những tầng lớp
dân cư, bỏ qua mặc cảm về tinh thần, giúp họ tiến lại gần nhau hơn, khơng có
q nhiều vấn đề về phân hóa giàu nghèo…Và giảm nghèo mà không tái
nghèo là một định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước giúp những người
đã thoát nghèo có điều kiện ổn định nhất để phát triển kinh tế, không nghèo
trở lại, giảm giánh nặng cho Nhà nước và xã hội (Ngơ Trường Thi, 2016).
1.1.3. Tiêu chí đánh giá đói nghèo và chuẩn nghèo
Thực hiện Thơng tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm, theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020:



12
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Đa Chiều nghèo

1. Giáo dục

2. Y tế

Chỉ số đo lường

- Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15
1.1 Trình độ giáo dục tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt
của người lớn
nghiệp trung học cơ sở và hiện khơng đi
học
1.2 Tình trạng đi học - Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ
tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học
của trẻ em
- Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng
không đi khám chữa bệnh (ốm đau được
xác định là bị bệnh/ chấn thương nặng đến
2.1 Tiếp cận các dịch mức phải nằm một chỗ và phải có người
vụ y tế
chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học
khơng tham gia được các hoạt động bình
thường)
2.2 Bảo hiểm y tế


3. Nhà ở

Mức độ thiếu hụt

- Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi
trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế

- Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ:
3.1. Chất lượng nhà ở nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố,
nhà đơn sơ)
3.2 Diện tích nhà ở - Diện tích nhà ở bình quân đầu người của
bình quân đầu người
hộ gia đình nhỏ hơn 8m2

4.1 Nguồn nước sinh - Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn
nước hợp vệ sinh
4. Điều
kiện hoạt
sống
4.2. Hố xí/nhà vệ sinh - Hộ gia đình khơng sử dụng hố xí/nhà tiêu
hợp vệ sinh
5.1 Sử dụng dịch vụ - Hộ gia đình khơng có thành viên nào sử
viễn thông
dụng thuê bao điện thoại và internet
5. Tiếp
thông tin

cận 5.2 Tài sản phục vụ - Hộ gia đình khơng có tài sản nào trong số
tiếp cận thông tin

các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và khơng
nghe được hệ thống loa đài truyền thanh
xã/thôn

Nguồn: Bộ lao động - Thương binh và Xã hội 2015
Chuẩn nghèo là một khái niệm biến động theo khơng gian và thời gian.
Về khơng gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng hay từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo biến động theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác
nhau. Khi kinh tế - xã hội phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải


13
thiện tốt hơn, nhu cầu tối thiểu dĩ nhiên cũng sẽ tăng lên.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010
thì ở khu vực nơng thơn những hộ có mức thu nhập bình qn từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực thành

thị

những

hộ



thu


nhập

bình

qn

từ

260.000

đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Đầu năm 2010, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cho biết, mức chuẩn
nghèo giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ ban hành năm 2005 đã khơng cịn phù
hợp nữa do biến động kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng đã tăng hơn 40% so với thời
điểm ban hành. Do đó, tháng 01/2011 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là
khơng đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu khơng thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường
hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ khơng có tên trong danh sách
hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa
học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ,… Nếu chỉ dùng thước đo
duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng
nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các
chính sách giảm nghèo.
Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam

được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo


14
lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao
gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn
mức sống trung bình về thu nhập; (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ), bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
Bảng 1.2: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn
1. Giai đoạn 1993-1994
Vùng nơng thơn
Vùng thành thị

Đơn vị tính

Hộ đói

≤ mức
kg gạo/người/tháng
8
kg gạo/người/tháng
13

Hộ nghèo
≤ mức
15
20


2. Giai đoạn 1995-1997
Vùng nông thôn miền núi, hải

kg gạo/người/tháng

13

15

Vùng
đảo nông thôn đồng bằng,
Vùng
thành thị
trung du

kg gạo/người/tháng

13

20

kg gạo/người/tháng

13

25

Vùng nông thôn miền núi, hải


đồng/người/tháng

45.000

55.000

Vùng
đảo nông thôn đồng bằng,
trungVùng
du thành thị
4. Giai đoạn 2001-2005

đồng/người/tháng

45.000

70.000

đồng/người/tháng

45.000

90.000

Vùng nông thôn miền núi, hải

đồng/người/tháng

80.000


Vùng nông thôn đồng bằng,
đảo
Vùngdu
thành thị
trung

đồng/người/tháng

100.000

đồng/người/tháng

150.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

200.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

260.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng


400.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

500.000

3. Giai đoạn 1998-2000

5. Giai đoạn 2006-2010

6. Giai đoạn 2011-2015


15
7. Giai đoạn 2016 – 2020
a. Hộ nghèo
 Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
-

Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở

xuống;
-

Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

 Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
-

Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở

xuống;
-

Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b. Hộ cận nghèo
 Khu vực nơng thơn:
là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
 Khu
vực thành
(Nguồn:
Bộthị:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Chính Phủ 2015)
hộ có
thu nhập
bình
đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.1.4.làCác
ngun
nhân
củaqn

đói nghèo
1.300.000
đồng
và thiếu
hụt dưới
số đo
lường
mức độcó
thiếu
hụt tiếp
Có rất
nhiều
ngun
nhân 03
dẫnchỉđến
việc
đói nghèo
những
ngun
cận cácmang
dịch tính
vụ xãkhách
hội cơquan
bản.và cũng có những ngun nhân mang tính chủ
nhân
quan. Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn đến sự đói nghèo này cho ta thấy
được cái nhìn tổng thể hơn về nghèo đói của các hộ nông dân. Theo “Báo cáo
tổng hợp Đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân” của Viện Khoa học
xã hội Việt Nam – VASS, có thể phân chia các nguyên nhân của đói nghèo



16

thành 2 nhóm sau:
- Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Bao gồm trình độ học vấn, thu nhập, vốn, …
+ Về trình độ học vấn: Hầu hết người nghèo đều có trình độ học vấn
thấp, thiếu hiểu biết, vì thế khả năng tiếp cận cũng như tiếp thu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất là khơng có hoặc bị hạn chế. Mức độ kiến thức hạn chế vì
thế họ khơng có khả năng tiếp cận thị trường cũng như phân tích thị trường
điều này cũng kéo theo việc sản xuất của họ khơng đạt hiệu quả và khả năng
tiêu thụ khi có sản phẩm cũng rất kém. Đây chính là nguyên nhân khiến thu
nhập của họ thấp và dẫn đến việc nghèo đói. Bên cạnh đó trình độ học vấn
thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc nuôi dạy con cái làm ảnh hưởng đến
chất lượng dân số không chỉ trong hiện tại mà cả thế hệ tương lai.
+ Về vốn: Đa số những người nghèo đều là những người có xuất phát
điểm thấp, có nghĩa là họ đều là những người khơng có điều kiện về kinh tế,
về vốn, tài sản cũng như những điều kiện tối thiểu khác cần để đảm bảo cho
việc sản xuất được hiệu quả. Mức thu nhập của những người nghèo hầu như
chỉ đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày và cũng có thể là chưa đủ
để đảm bảo nhu cầu sống hàng ngày vì thế đây cũng là nguyên nhân gây ra sự
nghèo đói của những người nơng dân, hay các nơng hộ.
+ Về lao động: họ hầu hết là lao động chân tay sản xuất thô sơ theo
hướng tự cung tự cấp, là lao động nông nghiệp sản xuất thô là chủ yếu. Họ không
áp dụng khoa học công nghệ cũng như sản xuất mang tính kỹ thuật. Vì thế năng
suất lao động thường rất thấp. Và các hộ gia đình nghèo thường rất đơng con số
lượng lao động tính theo hộ đơng nhưng lại khơng có chất lượng, tỷ lệ sinh trong
các hộ gia đình nghèo thường cịn rất cao. Việc sinh nhiều con hạn chế sức lao
động của người mẹ đồng thời cũng làm tăng các khoản sinh hoạt phí khác lên cao
do việc nuôi con nhỏ. Như vậy việc sinh đẻ nhiều làm cho quy mơ gia đình tăng

lên và làm cho tỷ lệ người ăn theo cao hơn là người có khả năng lao động đây


×