Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện quốc oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH TẤN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan cơng trình nghiên cứu luận văn này là cơng trình
nghiên cứu do em thực hiện. Các tư liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng, trung thực, chính xác, sử dụng tư liệu có trích dẫn đầy đủ đúng
quy định khoa học.
Nếu nội dung nghiên cứu của em trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào đã cơng bố, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ


kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng đánh giá khoa học của Trường Đại
học Lâm nghiệp về cơng trình và kết quả nghiên cứu của mình và những lời
cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Tác giả Luận văn

Nguyễn Mạnh Tấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo Trường Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam và quý thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức các mơn học
cho bản thân em trong suốt q trình học tập lớp Thạc sĩ - Chuyên ngành
Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Những kiến thức
em nhận được từ sự giảng dạy tâm huyết của các thầy cô hết sức quý giá,
quan trọng đối với bản thân em; từ đó là cơ sở lý luận quan trọng để em thực
hiện luận văn Thạc sĩ này của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hợp, người
thầy đã tận tình góp ý, hướng dẫn cho em thực hiện và hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, em xin được cảm ơn đến Cơ quan em đang công tác, cảm
ơn các cơ quan, đơn vị đã giúp đỡ em về mặt số liệu, các văn bản để em hoàn
thành được luận văn của mình; cảm ơn những người thân trong gia đình cũng
như bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ động viên em trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù bản thân em đã hết sức nỗ lực và cố gắng để thực hiện đề tài
này, tuy nhiên cũng không sao tránh được những thiếu sót, cũng như chưa đề
cập hết được các vấn đề nghiên cứu. Kính mong các thầy cô giáo trong Hội
đồng bảo vệ Tốt nghiệp và các bạn góp ý để luận văn thêm hồn chỉnh hơn và

thực tiễn hơn để sau này em có thể áp dụng thực tế và hiệu quả vào công tác ở
địa phương; với mục đích giúp hộ nghèo thốt nghèo bền vững, tránh tài
nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng trên mảnh đất quê hương của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU ................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG .............................................................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững...................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 7
1.1.2. Nội dung của công tác giảm nghèo bền vững ....................................... 12
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá giảm nghèo bền vững......................................... 14
1.1.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo bền vững.... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững................................................. 26

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về giảm nghèo bền vững26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................... 31

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN QUỐC OAI ................. 33
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai, TP Hà Nội .... 33
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên................................................................. 33
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội .................................................................. 37
2.1.3. Nhận xét chung ...................................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 46
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................ 47


iv

2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích .................................................... 48
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 49
3.1. Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trong những năm qua ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................... 49
3.1.1. Thực trạng nghèo tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn
2016 - 2018...................................................................................................... 49
3.1.2. Thực trạng hộ nghèo và mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Quốc Oai .................................. 52
3.1.3. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững ở huyện Quốc Oai ............ 54
3.2. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ............. 80
3.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 83
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 83
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 85
3.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu ................................................................. 86
3.4. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 88

3.4.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 88
3.4.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 90
KHUYẾN NGHỊ: ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

GNBV

Giảm nghèo bền vững

CSXH

Chính sách xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH


Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

NTM

Nơng thơn mới

KH
KT-XH
LĐ-TB&XH
SXKD
CN

Kế hoạch
Kinh tế - xã hội
Lao động - Thương binh và xã hội
Sản xuất kinh doanh
Công nghiệp


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

UB MTTQ
XĐGN
TP

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Xóa đói giảm nghèo
Thành phố

TĐTTBQ

Tốc độ tăng trưởng bình qn

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quốc Oai - TP Hà Nội........................... 33
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Quốc Oai (năm 2018) .......................... 35
Bảng 2.3. Đặc điểm dân số và lao động huyện Quốc Oai năm 2017 (Dự báo
năm 2018) ........................................................................................................ 38
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Quốc Oai (
2016-2018) ......................................................................................... 39
Bảng 2.5. Tổng hợp số hộ điều tra trên địa bàn .............................................. 46
Bảng 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 50
Bảng 3.2. Số hộ nghèo phân theo đơn vị hành chính thuộc huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................ 50
Bảng 3.3. Thực trạng hộ thoát nghèo của huyện Quốc Oai, ........................... 51
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................ 51
Bảng 3.4. Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn ..................................... 60
Bảng 3.5. Tổng hợp hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn ...................................... 66
huyện Quốc Oai năm 2018.............................................................................. 66
Bảng 3.6. Tình hình về nhân khẩu và lao động của hộ điều tra năm 2018 ..... 67
Bảng 3.7. Tình hình cơ sở vật chất, sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2018 . 69
Bảng 3.8. Tình hình trang bị cơng cụ, thiết bị sản xuất của hộ điều tra
năm 2018 .............................................................................................. 70
Bảng 3.9. Tình hình về đất sản xuất của hộ điều tra theo địa điểm điều
tra năm 2018 ......................................................................................... 72
Bảng 3.10. Tình hình vay vốn sản xuất của hộ điều tra giai đoạn 2016
- 2018 ............................................................................................. 74


vii


Bảng 3.11. Số lượng, sản lượng một số loại vật nuôi chủ yếu của hộ điều
tra năm 2018 ......................................................................................... 76
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất của hộ điều tra năm 2018 .................................. 77
Bảng 3.13. Thu nhập của hộ điều tra năm 2018 ............................................. 78
Bảng 3.14. Quy mơ thốt nghèo giai đoạn 2016 - 2018 ................................. 79
Bảng 3.15. Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của hộ điều
tra năm 2018 .................................................................................................... 80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong
những năm qua cấp ủy, chính quyền các cấp đã có nhiều cố gắng trong chính
sách phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội nhằm cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống của người dân ở nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc.
Quốc Oai là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, cách trung
tâm thành phố khoảng 20 km về phía Tây, có Đại lộ Thăng Long và đường
Hồ Chí Minh chạy qua; tổng diện tích tự nhiên tồn huyện là 15.112,82ha.
Tồn huyện có 20 xã và 01 thị trấn, với quy mô dân số trên 195.528 người.
Qua các năm thực hiện mục tiêu, công tác giảm nghèo đã được cấp ủy Đảng,
chính quyền, MTTQ quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đã đạt được
những kết quả quan trọng. Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương, Thành phố liên quan đến công tác giảm nghèo bền vững, huyện
Quốc Oai đã triển khai đồng bộ tất cả các chính sách để thực hiện giảm nghèo
bền vững. Trong đó đặc biệt nổi lên là các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận

nghèo theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 29/3/2016, Kế hoạch số
138/KH-UBND ngày 22/8/2016 của Ủy ban nhân dân Huyện về hỗ trợ hộ
nghèo và thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững gắn với Chương trình xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020. Kết quả nổi bật là: Đã nâng cao
nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa,
tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững; huy động được mọi nguồn
lực của xã hội cùng chung tay, góp sức giúp đỡ hộ nghèo vương lên thoát
nghèo bền vững; hộ nghèo, cận nghèo từng bước được tiếp cận các dịch vụ
nhu cầu cơ bản của xã hội; số hộ nghèo đã giảm nhanh từ 3,65% cuối năm


2

2015 xuống cịn 0,46% đầu năm 2018; có 20/20 xã đạt chuẩn nơng thơn mới,
đến nay đang hồn thiện Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ cơng nhận
Huyện đạt chuẩn nơng thơn mới.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo cịn chưa bền vững, một số hộ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập khơng ổn định có nguy cơ tái nghèo cao; đời sống
của các hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo lên cận nghèo cịn nhiều khó khăn,
thiếu hụt nhiều chỉ số về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế,
nhà ở, phương tiện sản xuất, nước sạch, thông tin ...
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quốc Oai lần thứ XXII, nhiệm kỳ
2015 - 2020 xác định: “Tiếp tục thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững,
duy trì tỷ lệ hộ nghèo ở mức 0,5% trở xuống góp phần quan trọng đảm bảo an
sinh xã hội, nâng cao đời sống, tăng thu nhập của người dân, ...”. Xuất phát từ
thực tế đó và để đạt được các mục tiêu trên, cần tập trung các giải pháp để
giảm nghèo, hướng tới giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới
tại huyện Quốc Oai. Qua quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với thực tế tại
địa phương và đặc biệt được sự nhất trí giúp đỡ của các thầy cơ giáo, em lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Việc nghiên
cứu đề tài này có ý nghĩa hết sức quan trọng về cả lý luận và thực tiễn, để sau
này em có thể áp dụng vào thực tế vào địa bàn nghiên cứu và địa phương
mình đang cơng tác.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chủ đề nghèo đói và xố đói giảm nghèo ở Việt Nam là vấn đề được
Đảng, Nhà Nước, các cấp, các ngành và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu trong nhiều năm qua. Cho đến nay ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều luận án, luận văn đã đề cập đến vấn đề giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững. Trong đó có các cơng trình tiêu biểu như:


3

- Cuốn sách “ Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức”
(2011). H; NXB Thế giới. Đây là cơng trình nghiên cứu của Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam. Phần lớn sự tập trung nghiên cứu của công trình là vấn đề
giảm nghèo trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), trong đó các nội dung được đề cập và nhấn mạnh là: +) Duy
trì ổn định kinh tế vĩ mơ để giảm nghèo bền vững; Tác động của bất ổn kinh
tế vĩ mơ đến người nghèo và người có thu nhập thấp; Các biện pháp duy trì ổn
định kinh tế vĩ mơ vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
+) Củng cố an sinh xã hội nhằm giảm nghèo bền vững. +) Mở rộng cơ hội cho
người nghèo và người có thu nhập thấp được tham gia và hưởng lợi tối đa từ
tiến trình tăng trưởng kinh tế; +) Giảm nghèo cho nhóm đồng bào dân tộc
thiểu số....
- Luận án tiến sĩ “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội (2015) của tác giả Đông Thị Hồng. Luận án tập trung nghiên cứu các vấn
đề đảm bảo an sinh xã hội với các trụ cột chính, đó là: Bảo hiểm xã hội, thị
trường lao động, trợ giúp xã hội và xóa đói giảm nghèo. Đồng thời làm rõ tác

động của các cơ chế, chính sách, đặc biệt là chính sách giải quyết việc làm,
giáo dục, đào tạo, bảo hiểm y tế... tới vấn đề an sinh xã hội và các đối tượng
thụ hưởng, đề xuất các giải pháp đảm bảo tốt an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Trần Thị Vân Anh: Nghiên cứu giải pháp xố đói giảm nghèo cho
nông dân ở huyện Sơn Động- tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sỹ năm 2010.
- Trần Ngọc Hiên: Về thực hiện chính sách xố đói, giảm nghèo ở Việt
Nam giai đoạn 2011- 2020, tạp chí Cộng sản, số 7. Tác giả đã phân tích, dự
đốn những nhân tố tác động đến chính sách xố đói, giảm nghèo ở Việt Nam
trong giai đoạn 2011- 2020, từ đó định hướng chính sách xố đói, giảm nghèo
giai đoạn 2011- 2020.


4

Bên cạnh đó cịn có những bài đăng trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành kinh tế. Ở các mức độ khác nhau các bài báo này đều khái quát những
vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác xố đói giảm nghèo bền vững; tập trung
đánh giá về đặc điểm, vai trò của Nhà nước và các ngành, các cấp trong cơng
tác XĐGN ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung...và đề xuất các
giải pháp cho q trình XĐGN có hiệu quả và bền vững.
Tuy nhiên, từ trước cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào được thực
hiện về giảm nghèo bền vững ở huyện Quốc Oai. Do vậy, luận văn này một
mặt sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên. Đồng thời
tham khảo các bài viết có liên quan, những quan điểm mới, chủ trương mới về
phát triển kinh tế của huyện để hồn thiện luận văn nhằm tìm ra các giải pháp
giảm số hộ nghèo và ngăn chặn được việc tái nghèo trở lại trên địa bàn huyện
Quốc Oai trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo và kết quả thực hiện chương
trình giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu; luận văn đề xuất các giải pháp góp
phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững.
- Đánh giá thực trạng nghèo và kết quả thực hiện chương trình giảm
nghèo ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo tại huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.


5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
giảm nghèo bao gồm tình hình giảm nghèo và kết quả thực hiện các chương
trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
4.2. P ạm vi n

i n cứu

- Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững đang diễn ra trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ đó đề
xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội trong những năm tới.

- Về không gian: Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng về công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018. Định
hướng và giải pháp về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội giai đoạn tiếp theo.
5. Nội dung nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Thực trạng và kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới tính bền vững của kết quả giảm nghèo trên
địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.


6

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
Chương 2. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai và Phương pháp
nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Các k ái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm mang tính chất biến động, nó thay đổi tuỳ
thuộc vào không gian, thời gian và xuất phát điểm của mỗi địa phương, mỗi
quốc gia. Tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, cũng như
các quan điểm nghiên cứu khác nhau.
Tổ chức Liên hợp Quốc khơng trực tiếp đưa ra khái niệm đói nghèo để
đánh giá hiện trạng đói nghèo của dân cư mà đưa ra khái niệm nghèo tuyệt
đối như sau: Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được
hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người. Nhu cầu cơ bản tối
thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo về cuộc sống ở mức tối thiểu về giáo
dục, y tế, nhà ở, phương tiện sản xuất, nước sạch, thơng tin ...
Tại hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Bangkok - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 đã đưa ra khái
niệm về nghèo đói: Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả
mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của từng địa phương.
Khái niệm nghèo có thể thống nhất về mặt định tính song khơng thể
thống nhất về mặt định lượng. Bởi mỗi quốc gia khác nhau thì có mức sống
của người dân khác nhau hoặc ngay trong một quốc gia mức sống các vùng,
miền cũng có sự khác nhau. Hơn nữa mặt định lượng của mức nghèo cũng
biến động theo thời gian tương ứng với sự biến động về sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Do đó con người mặc dù sống ở xã hội nào thì cũng


8

cần có những nhu cầu tối thiểu cần thiết. Trong số các nhu cầu đó thì nhu cầu

về ăn, ở, mặc, đi lại, giáo dục, y tế, nước sạch, thông tin ... được coi là nhu
cầu thiết yếu nhất để đảm bảo cuộc sống. Tuỳ theo mức độ đảm bảo nhu cầu
tối thiểu mà nghèo của dân cư được chia thành nghèo hoặc rất nghèo.
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo được xác định thống nhất
với định nghĩa chung do Ủy ban KT - XH Châu á Thái Bình Dương của LHQ
(ESCAP) đưa ra tại hội nghị Băng Cốc Thái Lan năm 1993 như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được thỏa mãn các nhu
cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống trung bình trong cộng đồng, mà những nhu
cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của địa phương.
Nghèo bao gồm hai loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
khơng có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống[5]. Đó là
nhu cầu về ăn, ở, mặc, đi lại, văn hóa, giáo dục, y tế, giao tiếp xã hội, phương
tiện sản xuất, nước sạch, thông tin ...
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét[5].
Như vậy có nghĩa là, nghèo tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về nhu
cầu cần thiết tối thiểu của một con người, cịn nghèo tương đối là đề cập đến
vị trí ở dưới mức sống phổ biến trong một cộng đồng. Do đó, có thể xóa dần
nghèo tuyệt đối, cịn nghèo tương đối luôn xảy ra trong xã hội, vấn đề cần
quan tâm ở đây là làm sao để rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo
tương đối.


9

1.1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều

Hiện nay, khái niệm nghèo về thu nhập chỉ là một phần của khái niệm
nghèo và cái nghèo cịn phải được nhìn nhận đa chiều hơn, với các chiều khác
như giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh và nhà ở … Bởi lẽ, nếu chỉ dựa vào thu
nhập thì có một số đối tượng thu nhập vượt qua cả mức nghèo, nhưng họ lại
chưa đủ lực để bảo đảm cho con cái đi học; đủ tiền khám, chữa bệnh khi ốm
đau, hay các nhu cầu khác như tiếp cận thông tin, dùng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh, nước sạch ... (Thông tư 17/2016 ngày 28/6/2016 của Bộ LĐ-TB&XH về
hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và theo
Quyết định số 12/2016 ngày 13/4/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình tiếp cận
đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020).
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có
đủ ăn, đủ mặc, khơng được đi học, khơng được khám chữa bệnh, khơng có đất
đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn, khơng có
quyền và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro,
không tiếp cận được nước sạch và cơng trình vệ sinh”.
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí
phi thu nhập. Đó là sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng,
thất học, bệnh tật, thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội, khơng
được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy khơng có
được các quyền con người cơ bản.
Như vậy, có thể nói, nghèo là một hiện tượng đa chiều, được nhìn nhận
là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con


10


người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người khơng được đáp ứng ở mức tối
thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả
năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh chóng, giúp họ
nâng cao mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng đói nghèo, từng bước đáp
ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống[5].
Mục tiêu của giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo thốt nghèo cả
dưới góc độ vật chất, con người và xã hội. Các chính sách giảm nghèo đều hướng
tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người người nghèo, tăng cường các khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao tiếng nói của người nghèo[5].
1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo bền
vững, tuy nhiên nhận thức về giảm nghèo bền vững đã được quan tâm và phát
biểu ở nhiều góc độ khác nhau. Để đi đến thống nhất nhận thức về giảm
nghèo bền vững, nội dung nghiên cứu này xin đi từ quan niệm về giảm nghèo
và quan điểm về bền vững. Nếu giảm nghèo được hiểu là kết quả từ những nỗ
lực của Nhà nước, cộng đồng và người dân làm cho người dân đạt được mức
sống vượt trên mức sống tối thiểu thì bền vững được hiểu là có khả năng
chống đỡ được hay có khả năng chịu đựng được các rủi ro. Khi kết quả từ
những nỗ lực của Nhà nước, cộng đồng làm cho người dân đạt được mức
sống cao hơn mức sống tối thiểu và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu này
khi đối mặt với các cú sốc, hay rủi ro thơng thường thì khi đó giảm nghèo là
bền vững[7]. Quan điểm này chỉ ra rằng để giảm nghèo bền vững không chỉ
dừng lại ở mức sống cao hơn mà còn đòi hỏi những điều kiện, yếu tố duy trì
và phát triển kết quả đó và cũng có nghĩa là giảm nghèo bền vững sẽ khơng
xảy ra tình trạng tái nghèo.


11


Giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia hay của một địa phương nào đó. Trong đó,
bên cạnh việc xóa bỏ dạng nghèo cùng cực, thì giảm nghèo bền vững là u
cầu có tính then chốt ... Xóa nghèo khơng chỉ đơn thuần là việc tăng thu nhập
cho các hộ nghèo mà còn phải tăng mức độ thụ hưởng trong các dịch vụ xã hội
khác thì mới đúng là thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Chính sách
giảm nghèo phải làm sao để hộ cận nghèo và hộ mới thốt nghèo khơng rơi
xuống dưới ngưỡng nghèo đói. Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng
thì từng đối tượng nghèo cũng phải nỗ lực vươn lên, tránh tư tưởng trông chờ,
ỷ lại sự giúp đỡ và “khơng muốn thốt nghèo” để hưởng các chính sách ưu đãi
của nhà nước. Sự nỗ lực vươn lên của đối tượng nghèo cộng với sự giúp đỡ của
cộng đồng chính là cách giảm nghèo bền vững và hiệu quả nhất.
Như vậy, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được
mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn
(nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu
nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm
nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thốt nghèo bền vững
hay khơng tái nghèo[7].
Để hiểu đầy đủ hơn về giảm nghèo bền vững, chúng ta có thể tìm hiểu
thêm về một số cách nhìn, cách tiếp cận trên các khía cạnh sau:
* Giảm nghèo bền vững nhìn theo khía cạnh thu nhập của n ười dân:
Giảm nghèo bền vững đó là thu nhập của người dân đạt mức 1,5 lần
chuẩn nghèo.
Giảm nghèo bền vững là hoạt động hỗ trợ để người dân có ý chí tự
vươn lên tạo nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của
con người.


12


Giảm nghèo bền vững là không thuộc diện nghèo 3 năm trở lên.
* Giảm nghèo bền vững nhìn từ óc độ năn lực của n ười dân:
Người dân cần có khát vọng, tự mình vươn lên và được hướng dẫn các
cách làm ăn mới để có thể giảm nghèo bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thoát nghèo bền vững thì người dân
phải biết cách làm ăn và có khả năng chống chọi với những rủi ro.
* Giảm nghèo bền vữn n ìn dưới óc độ xã hội:
Giảm nghèo bền vững chỉ được giải quyết khi duy trì quan hệ xã hội
tốt, người nghèo hết nghèo và vươn lên khá giả trong lúc khó khăn họ tìm
được sự giúp đỡ.
Như vậy, giảm nghèo và phát triển bền vững có vai trị và mối quan hệ
tương quan với nhau, đó là, để phát triển bền vững cần phải thực hiện giảm
nghèo, hay nói cách khác, giảm nghèo là một yêu cầu của phát triển bền vững
và phát triển bền vững sẽ thúc đẩy giảm nghèo nhanh, bền vững.
1.1.2. Nội dun của côn tác iảm n

èo bền vữn

Giảm nghèo bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 (Quyết định 432/QĐ-Ttg
ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triên
bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020), góp phần phát triển kinh tế và
ổn định xã hội, cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người
nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số ...
Hiện nay, việc đánh giá nghèo dựa vào xác định nhu cầu chi tiêu hay thu
nhập chưa phản ánh được đầy đủ tính đa dạng của người nghèo, của hộ
gia đình nghèo. Vì trên thực tế có rất nhiều người hay hộ gia đình được
coi là khơng nghèo về thu nhập hay chi tiêu, nhưng họ vẫn nghèo về tiếp
cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác như tiếp cận dịch vụ y tế, dịch vụ

giáo dục, nước sạch, nhà ở và các dịch vụ xã hội hòa nhập khác. Theo đó,


13

nội dung giảm nghèo bền vững được xác định như sau:
Thứ nhất, Tăng thu nhập cho người nghèo thông qua các chính sách hỗ
trợ: Nhiệm vụ của cơng tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững không chỉ là
sự hỗ trợ để người nghèo sinh tồn và vượt qua ngưỡng nghèo một cách thụ
động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân người nghèo chủ động tự
vươn lên thoát nghèo vững chắc. Trong thực tế, việc giảm nghèo về kinh tế là
điều kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hố, xã hội. Do vậy, có thể coi
nâng cao thu nhập là mục tiêu cốt lõi của công tác giảm nghèo bền vững. Để
đạt được mục tiêu này cần phải có các chính sách và giải pháp trực tiếp, cụ
thể giúp người nghèo phát triển sản xuất, đó là: Chính sách về đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc
làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuát tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ …
Thứ hai, Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với người
nghèo: Công tác giảm nghèo bền vững hiện nay được thực hiện theo tiêu chí
đa chiều. Nghĩa là, bên cạnh việc lấy chỉ tiêu nâng cao thu nhập là chính thì
đồng thời phải coi trọng chỉ tiêu khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh và các thông tin khác đối với
người nghèo. Thực tế cho thấy phần lớn những người nghèo sống chủ yếu ở
vùng nông thôn hoặc là những đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa,
rất thiếu thốn về điều kiện sống, trình độ dân trí thấp, đặc biệt là ít có cơ hội
tiếp cận thông tin về các lĩnh vực của đời sống xã hội, do đó ít có điều kiện
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe,… Vì thế, tỷ lệ tái nghèo cịn cao, thậm chí có xu hướng tăng. Việc chỉ

lấy tiêu chí thu nhập làm thước đo xác định đối tượng nghèo là khơng đầy đủ
và sẽ bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng trong thực thi các


14

chính sách xóa đói, giảm nghèo. Do vậy, để người nghèo được đảm bảo một
mức sống toàn diện hơn cần phải quan tâm tới nhóm tiêu chí “Phi thu nhập”,
đó là khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch, vệ sinh môi trường và thông tin - truyền thông. Điều này cịn có một ý
nghĩa quan trọng trong việc giúp các cơ quan chức năng hoạch định chính
sách an sinh xã hội phù hợp, cân đối nguồn lực đầu tư đúng theo nhu cầu của
người nghèo, vùng nghèo.
Thứ ba, Giảm thiểu sự tổn thương cho người nghèo để giảm nghèo:
Trong thực tiễn người nghèo rất dễ bị tổn thương giảm nghèo có tình trạng
khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thốt nghèo một thời gian do
nhiều nguyên nhân khác nhau như: Gặp thiên tai, tai nạn, rủi ro, ốm đau ...
Vì vậy, nhiệm vụ của cơng tác giảm nghèo không chỉ hỗ trợ để người nghèo
vượt qua ngưỡng của nghèo một cách thụ động mà phải có giải pháp tích
cực để bản thân người nghèo chủ động tự vươn lên thoát nghèo bền vững,
tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu. Đồng thời Nhà nước phải có chính sách,
giải pháp giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng và giảm
nghèo. Trong trường hợp cần thiết phải có sự trợ giúp kịp thời để họ vượt
qua sự biến động, rủi ro của cuộc sống.
1.1.3. Các c ỉ ti u đán

iá iảm n

èo bền vữn


Để đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững, không thể chỉ đánh giá dựa
trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà
phải căn cứ trên nhiều chỉ tiêu khác nhau. Những yếu tố bảo đảm rằng giảm
nghèo là bền vững:
* Thứ nhất, là nhìn từ góc độ năng lực/khả năng:
Để giảm nghèo bền vững khơng thể thiếu yếu tố “năng lực”. Có thể có
những Quốc gia, địa phương có được kết quả giảm nghèo ấn tượng (giảm
nghèo nhanh) nhưng do chỉ dựa vào các nguồn trợ giúp trực tiếp nên khi


15

nguồn trợ giúp khơng cịn thì người dân lại trở lại với nghèo đói. Ngược lại,
khi năng lực của người dân, của chính quyền và của cộng đồng tốt khi đó
người dân sẽ chủ động vươn lên thốt khỏi nghèo đói bằng nỗ lực của chính
họ cùng với năng lực hỗ trợ của chính quyền. Ba nhóm đối tượng cần xem xét
yếu tố năng lực bao gồm: Người dân, cộng đồng và chính quyền.
- Năng lực của người dân: Được thể hiện qua các nguồn vốn sau:
+ Vốn nhân lực (hay còn gọi là vốn con người): Bao gồm các yếu tố
liên quan đến các đặc điểm cá nhân của con người với tư cách là nguồn lao
động xã hội như trình độ giáo dục, trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng,
tình trạng sức khỏe và khả năng tham gia lao động… mà là một người có khả
năng phát huy để đạt được mục đích (nâng cao mức sống). Vốn con người có
một vị trí rất quan trọng trong các nguồn vốn của hộ gia đình, do nó quyết
định khả năng của một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lý các
nguồn vốn khác (tự nhiên, tài chính, vật chất xã hội). Hay nói cách khác, vốn
con người là một yếu tố quyết định điều phối các yếu tố trong việc thực hiện
các hoạt động (sinh kế). Vốn nhân lực được tích lũy dựa trên cơ sở: (i) qua
đào tạo huấn luyện, bồi dưỡng truyền thông và (ii) khả năng tự nhiên (yếu tố
bẩm sinh). Do đó, để cải thiện vốn nhân lực chỉ có thể tác động qua đào tạo,

vận động, huấn luyện và bồi dưỡng. Việc đánh giá vốn nhân lực là rất phức
tạp bởi ngoài các yếu tố để đánh giá như kỹ năng, hiểu biết, sức khỏe thì vấn
đề kết hợp các yếu tố này trong môi trường cụ thể để phát huy hiệu quả lại rất
quan trọng.
+ Vốn tài chính: Để dùng để định nghĩa cho các nguồn lực tài chính mà
hộ gia đình hoặc cá nhân con người có được. Ba vấn đề cơ bản khi xem xét
vốn tài chính đó là: (i) những phương tiện và dịch vụ tài chính hiện có và khả
năng tiếp cận, (ii) phương thức tiết kiệm của người dân và (iii) các dạng thu
nhập. Những chỉ dấu quan trọng về vốn tài chính là: Thu nhập, chi tiêu, tiết


16

kiệm, vốn vay (nợ)... Vốn tài chính có thể được cải thiện thơng qua (i) tăng
cường các hình thức, phương tiện và cơ hội tiếp cận tài chính như đa dạng hóa
“sản phẩm” và kênh “phân phối” tín dụng - tiết kiệm, đa dạng hóa phương
thức tốn, thế chấp… (ii) đa dạng hóa các nguồn thu nhập.
+ Vốn vật chất: Là những yếu tố có tính chất hiện vật bao gồm các
cơng trình cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản và tài sản hộ gia đình: cơ sở hạ tầng và
các dịch vụ công cộng bao gồm đường giao thơng, cầu cống, cơng trình thủy
lợi, các hệ thống cung cấp nước sạch và vệ sinh, các mạng lưới cung cấp năng
lượng (điện), nơi làm việc của chính quyền, nhà ở, bệnh xá … các tài sản
trong gia đình như đồ dùng nội thất, dụng cụ sinh hoạt, trang thiết bị, máy
móc … Các biện pháp nhằm tăng cường, bảo vệ vốn vật chất là (i) đầu tư xây
dựng hạ tầng cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật, (ii) tự xây dựng nhà, làm đồ dùng
gia đình, nhưng cũng có thể thuê mua sắm; (iii) thực hiện các biện pháp duy
tu, bảo dưỡng các cơng trình, trang thiết bị để kéo dài thời gian sử dụng.
+ Vốn xã hội: Đề cập đến mạng lưới các mối quan hệ, các tổ chức và
các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để từ đó
có những cơ hội và lợi ích… (thơng qua các mối quan hệ này có thể cải thiện

được các nguồn vốn khác). Đó là mạng lưới kinh tế, xã hội thiết lập từ các
nhóm bạn bè, họ hàng, láng giềng, các cơ chế hợp tác, liên kết trong sản xuất,
kinh doanh trên thị trường, các mạng lưới trao đổi thương mại với những con
người tham gia vào mạng lưới; là những luật lệ, quy ước chi phối hành vi ứng
xử, sự trao đổi và quan hệ; các cơ hội tiếp cận thông tin và nguồn tài nguyên,
những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng đến công việc của địa phương như
tham gia các tổ chức đồn thể, chính quyền, những cơ chế giải quyết những
xung đột,… Các biện pháp để cải thiện vốn xã hội gồm: (i) xây dựng các hội,
nhóm hoặc các nhóm tăng cường hoạt động, thu hút tham gia một cách tự


17

nguyện của người dân; (ii) tăng cường phân cấp và trao quyền để người dân
được thể hiện tiếng nói của mình (tăng cường sự tham gia của người dân);
(iii) thực hiện các cam kết và tạo dựng niềm tin.
+ Vốn tự nhiên: Bao gồm các yếu tố liên quan hay thuộc về tự nhiên, mơi
trường như khí hậu, địa hình đất đai, sơng ngịi, rừng biển, mùa màng,… có thể
khơng thuộc sở hữu của cá nhân nhưng con người phụ thuộc hay bị ảnh hưởng.
Về cơ bản vốn tự nhiên là yếu tố khách quan bên ngồi và khó điều
chỉnh, tuy nhiên vẫn có những can thiệp để cải thiện nguồn vốn tự nhiên đó
là: (i) Tích cực bảo vệ môi trường tự nhiên; (ii) chủ động nắm bắt các quy luật
của thiên nhiên để thích nghi; (iii) phát huy những điểm mạnh của thiên nhiên
để khai thác có hiệu quả và (iv) cải tạo các điều kiện tự nhiên nếu có thể (xây
dựng cồng trình trị thủy, hệ thống thủy lợi,… và di chuyển đến nơi có điều
kiện tự nhiên tốt hơn).
- Năng lực của chính quyền:
+ Năng lực của chính quyền các cấp (đặc biệt là cơ sở nơi trực tiếp,
tiếp nhận và xử lý các vấn đề với người dân) phụ thuộc vào yếu tố như hệ
thống bộ máy có được thiết lập đầy đủ? Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công

tác điều hành quản lý?... Trong nội dung này, theo quan điểm về phát triển,
những yếu tố về năng lực chính quyền địa phương được nhìn nhận ở những
khía cạnh biểu hiện của năng lực quản lý, điều hành và tính trách nhiệm.
+ Năng lực cộng đồng: Một cộng đồng mạnh có sự liên kết chặt chẽ,
đoàn kết, tương trợ sẽ thúc đẩy địa phương phát triển nhanh và bền vững. Có
nhiều tiêu chí đánh giá năng lực cộng đồng và những điểm chính được tóm
lược như sau:
. Tính liên kết giữa các hộ, nhóm cộng đồng.
. Khả năng huy động các nguồn lực cần thiết.


×