Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp giảm nghèo đa chiều cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Lê


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô
Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Cơ sở 2 Trảng Bom - Đồng Nai. Đặc biệt đối
với q Thầy Cơ giảng viên đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian được tham gia học tập và đào tạo tại
trường. Hơn hết, tôi xin trân trọng biết ơn và cảm ơn đến Phó giáo sư- tiến sỹ
Nguyễn Văn Tuấn - người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ cho tôi trong suốt
thời gian thực tập nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn đến các cán bộ công chức làm công tác
giảm nghèo tại các xã trong huyện Thống Nhất, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện Thống Nhất, đã cung cấp cho tôi các biểu mẫu, số liệu
báo cáo, phiếu điều tra và kiến thức quý báo trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong khả năng có thể, song, vì thời gian
cũng như kiến thức có hạn, vấn đề nghiên cứu sẽ khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự cảm thơng và những thơng tin đóng góp
q báu từ q Thầy Cô, bạn bè, Cán bộ làm công tác giảm nghèo tại huyện


Thống Nhất để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc đến tồn thể q Thầy Cô Trường Đại Học
Lâm Nghiệp, Cơ cở 2 Trảng Bom - Đồng Nai, thầy hướng dẫn PGS-TS.
Nguyễn Văn Tuấn, cùng toàn thể các bạn bè đồng nghiệp lời chúc sức khỏe,
thành đạt./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Lê


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIẺU ................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát .........................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4
4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO
ĐA CHIỀU .............................................................................................................5

1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói và giảm nghèo đa chiều ......................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................5
1.1.2. Vấn đề đo lường nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều ........................................9
1.1.3. Nội dung giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều ......................................18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả giảm nghèo đa chiều ............................21
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo đa chiều .......................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm về giảm nghèo đa chiều ở một số nước trên thế giới ...........24
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về giảm nghèo đa chiều ở nước ta. .......................27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thống Nhất ............................................30
Chương 2 : ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THỐNG NHẤT .............................................33


iv

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thống Nhất ......................................................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................33
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Thống Nhất ................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................42
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................42
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................44
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................................44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................46
3.1. Thực trạng nghèo theo tiếp cận đa chiều tại huyện Thống Nhất ..................46
3.1.1 Quy định về chuẩn nghèo theo tiêu chí đa chiều được áp dụng tại huyện
Thống Nhất ...........................................................................................................46
3.1.2. Tình hình hộ nghèo nghèo đa chiều tại huyện Thống Nhất. ......................47
3.1.3. Thực trạng nghèo theo các tiêu chí của huyện Thống Nhất ......................49
3.1.4. Nguyên nhân nghèo theo tiêu chí đa chiều của huyện Thống Nhất ..........60
3.2. Tình hình và kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo đa chiều của huyện

Thống Nhất ...........................................................................................................61
3.2.1. Các chủ trương, kế hoạch và dự án giảm nghèo của huyện Thống Nhất ..61
3.2.2. Kết quả thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo của huyện ...........63
3.2.3. Kết quả giảm nghèo đa chiều của huyện Thống Nhất ...............................68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo đa chiều của các hộ dân trên
địa bàn huyện Thống Nhất ...................................................................................70
3.3.1. Hệ thống các chính sách Nhà nước ............................................................70
3.3.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội của huyện Thống Nhất. ............72
3.3.3. Khả năng của ngân sách dành cho chương trình giảm nghèo ....................73
3.3.4. Các yếu tố thuộc về bản thân người nghèo ................................................74
3.3.5. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ............................................75
3.4. Đánh giá chung về thực hiện giảm nghèo đa chiều tại huyện Thống Nhất ..77


v

3.4.1. Những thành cơng đạt được .......................................................................77
3.4.2. Khó khăn, vướng mắc và tồn tại: ...............................................................78
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém ....................................................79
3.5. Giải pháp cải thiện kết quả giảm nghèo đa chiều tại huyện Thống Nhất .....80
3.5.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo đa
chiều trên địa bàn huyện ......................................................................................80
3.5.2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật .....................80
3.5.3 Đẩy mạnh việc thực hiện và nâng cao chất lượng chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế cho các hộ nghèo..............................................................................82
3.5.4. Nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công chức các cấp .........83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................85
1. Kết luận ............................................................................................................85
2. Khuyến nghị .....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AF:

Aliker-Foster

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BTXH:

Bảo trợ xã hội

CN-TTCN:

Cơng nghiệp-tiểu thủ cơng nghiệp

CSXH:

Chính sách xã hội

GIS:

Hệ thống thông tin địa lý


GTSX:

Giá trị sản xuất

HND:

Hội nông dân

IPRCC:

Trung tâm nghèo quốc tế ở Trung Quốc

KHHGĐ:

Kế hoạch hoá gia đình

LGDS:

Luật phát triển xã hội

LPG:

Khí hố lỏng

MPI:

Nghèo đa chiều

PTNT:


Phát triển nông thôn.

UBND:

Ủy ban Nhân dân.

UN:

Liên hợp quốc


vii

DANH MỤC BẢNG BIẺU
Bảng 1.1: Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI ...........................................10
Bảng 1.2: Chỉ số nghèo đa chiều ..........................................................................16
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thống Nhất (năm 2017) ...........................36
Bảng 2.2: Đặc điểm dân số và lao động huyện Thống Nhất (2017) ....................37
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thống Nhất ............41
Bảng 3.1. Tiêu chí phân loại hộ của tỉnh Đồng Nai .............................................46
Bảng 3.2. Biến động nghèo đa chiều theo năm của huyện ..................................47
Bảng 3.3. Tình hình hộ nghèo đa chiều năm 2017 của huyện Thống Nhất phân
theo đơn vị hành chính cấp xã..............................................................................49
Bảng 3.4. Cơ cấu hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
huyện Thống Nhất ................................................................................................52
Bảng 3.5. Mức độ thiếu hụt về chiều giáo dục của hộ nghèo trên địa bàn huyện
Thống Nhất...........................................................................................................53
Bảng 3.6. Mức độ thiếu hụt về nhu cầu y tế của hộ nghèo trên địa bàn huyện
Thống Nhất...........................................................................................................54

Bảng 3.7. Mức độ thiếu hụt về nhu cầu nhà ở của người nghèo trên địa bàn
huyện Thống Nhất ................................................................................................56
Bảng 3.8. Mức độ thiếu hụt về đều kiện sống của người nghèo trên địa bàn
huyện Thống Nhất Năm .......................................................................................57
Bảng 3.9. Mức độ thiếu hụt về nhu cầu tiếp cận thông tin của người nghèo trên
địa bàn huyện Thống Nhất ...................................................................................59
Bảng 3.10. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đa chiều của các hộ điều tra ................61
Bảng 3.11 Kết quả thực hiện các hoạt động trong chương trình giảm nghèo của
huyện Thống Nhất giai đoạn 2015-2017..............................................................64
Bảng 3.12. Kết quả giảm nghèo nhóm A của huyện thống Nhất.........................69
Bảng 3.13. Đánh giá của hộ điều tra về hệ thống chính sách giảm nghèo ..........71
Bảng 3.14. Đánh giá về khả năng của ngân sách cho hoạt động giảm nghèo .....73
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của hộ điều tra về năng lực công tác của đội ngũ cán
bộ địa phương .......................................................................................................76


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thống Nhất ................................................33


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài

Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường khơng có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức

khỏe, thơng tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thốt nghèo. Do
vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là
phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững.
Ở Việt Nam, những năm trước đây, cách đo lường và đánh giá nghèo
chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi
tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có
thu nhập thấp dưới mức ch̉n nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo.
Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên,
chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới.
Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận
chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo cịn
cao, hàng năm cứ 3 hộ thốt nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.
Theo xu hướng nâng mức chuẩn nghèo quốc tế, trong giai đoạn 20162020, chuẩn nghèo của Việt Nam sẽ phải nâng cao hơn nữa để đảm bảo mức
sống của người nghèo. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐTTG ngày 15 tháng 9 năm 2015

Phê duyệt đề án tổng thể “chuyển đổi

phương pháp tiếp cận đo lường từ nghèo đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020”. Ngày 19 tháng 11 năm 2015 Chính phủ ban hành
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó chuẩn nghèo mới bao gồm tiêu chí
về mức thu nhập và mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: y tế , giáo
dục, điều kiện sống và khả năng tiếp cận thông tin….


2

Việc thay đổi chuẩn nghèo đơn chiều dựa trên thu nhập sang tiếp cận
đa chiều đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, như tỷ lệ hộ nghèo sẽ tăng lên,
các chính sách giảm nghèo phải điều chỉnh cho phù hợp; xây dựng mới các

chính sách hệ thống giải pháp giảm nghèo phù hợp tình hình mới.
Huyện Thống Nhất là một huyện thuộc tỉnh Đồng Nai, được chia tách,
điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị định 97/2003/NĐ-CP của Chính
phủ, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. Là huyện thuần nông,
kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp; xuất phát điểm thấp so với các địa
phương khác trong tỉnh. Lợi thế đang ở dạng tiềm năng chưa được khai thác
triệt để.
Trong những năm qua thực hiện chương trình giảm nghèo với sự nổ lực
khơng ngừng của các ngành, các cấp và nhân dân trong huyện, công tác giảm
nghèo của huyện đã đạt được những kết quả nhất định. Kết quả Chương trình
MTQG giảm nghèo đã góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
với việc đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thực hiện hồn thành chương trình
Nơng thơn mới. Tốc độ giảm nghèo thời gian qua được đánh giá là nhanh,
vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên, chất lượng giảm nghèo chưa thật sự bền vững, số hộ
vượt nghèo nằm trong lằn ranh dễ tái nghèo trở lại.
Mặt khác hiện nay chuyển sang giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa
chiều sẽ đặt ra nhiều điều cần giải quyết, cách tiếp cận nghèo đa chiều còn
mới mẻ, khác hẳn quan niệm về nghèo thu nhập, địi hỏi cần có thời gian để
chuyển đổi và thích ứng. Khi tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, khái niệm hộ
nghèo sẽ khác về nội dung so với xác định chuẩn nghèo thu nhập như trước
đây. Trong khi đó, hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành vẫn dựa trên
quy định tiêu chí hộ nghèo dựa vào thu nhập. Một số chính sách hiện hành sẽ
cần phải thay đổi cùng với yêu cầu sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp
luật, do đó địi hỏi phải có thời gian, lộ trình, bước đi cụ thể. Cần tạo được sự


3

đồng thuận, thống nhất cao giữa các cấp, các ngành và cộng đồng, người dân
trong tiếp cận nghèo đa chiều. Tất cả những điều đó địi hỏi phải nghiên cứu

kỹ lưỡng thấu đáo để đề xuất những giải pháp phù hợp, là người trực tiếp thực
hiện tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương về lĩnh vực này, tơi quyết
định chọn đề tài “Giải pháp giảm nghèo đa chiều cho các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Thống Nhất” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân dẫn đến nghèo đa
chiều, thực trạng kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo và các yếu tố
ảnh hưởng tới kết quả giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu, luận văn đề ra giải
pháp cải thiện kết quả giảm nghèo đa chiều cho các hộ dân trên địa bàn huyện
Thống Nhất – Đồng Nai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo đa chiều
cho các hộ nông dân.
- Đánh giá được thực trạng nghèo theo chuẩn đa chiều và kết quả thực
hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Thống Nhất.
- Chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo đa chiều
đối với các hộ nông dân trên địa bàn huyện Thống Nhất ;
- Đề xuất được giải pháp nhằm cải thiện kết quả giảm nghèo đa chiều
cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Thống Nhất .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng nghèo theo chuẩn
đa chiều và các kết quả của hoạt động của công tác giảm nghèo theo hướng
tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt nội dung:
Nội dung chính của đề tài tập trung vào các khía cạnh: hiện trạng
nghèo theo chuẩn đa chiều của huyện, thực trạng kết quả áp dụng các giải
pháp giảm nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình
của huyện Thống Nhất.
- Về mặt thời gian:
Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ năm 2014 2017,
Số liệu sơ cấp được thực hiện trong giai đoạn tháng 10/2017-12/2017.
- Về mặt không gian:
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực thực tiễn về giảm nghèo nghèo đa chiều
- Thực trạng nghèo theo tiêu chí đa chiều và kết quả thực hiện chương
trình giảm nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Thống Nhất.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo đa chiều ở huyện
Thống Nhất – Đồng Nai.
- Giải pháp cải thiện kết quả giảm nghèo đa chiều ở huyện Thống Nhất


5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU

1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói và giảm nghèo đa chiều
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về đói nghèo
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ
mặc, khơng được đi học, khơng được đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt

hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành,
phải sống ngồi lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, khơng được tiếp cận
nước sạch và cơng trình vệ sinh an tồn” [2 ].
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương” [ 2 ].
Bên cạnh đó, nghèo cịn được hiểu theo nghĩa tương đối là tình trạng
một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. Định nghĩa này
có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Mức sống trung bình ở
các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa phương là khác nhau nên nghèo
theo quan niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương đối mà khơng phải là chính xác
cho mọi trường hợp.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân
hàng phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ


6

hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận
với giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có
quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một
cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngoài” [2].
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu

cầu cơ bản của con người.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên
thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở
mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo là tình trạng của một bộ phận cư dân
nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu
cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2
tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.
Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở
Việt Nam hồn tồn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu
cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi
cho những nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà
ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này không phù hợp với tính đa chiều của
nghèo đói, bởi vì:
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,...) hoặc không thể mua được bằng
tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác,
an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công...).
Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên ch̉n nghèo thì trong một số
trường hợp thu nhập đó sẽ khơng được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu;


7

vì những lý do như khơng tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay
vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu
và các mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập
trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và di cư
rất nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn chế.
1.1.1.2. Khái niệm và chuẩn nghèo theo quan điểm đa chiều

Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu
chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng,
thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm
trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế,
xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, khơng được
thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền
con người cơ bản [2].
Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan
đến mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản [11].
Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế,
với ba chiều cạnh chính là: y-tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước
đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống
dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều,
cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người khơng
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo
lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và


8

toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Ngày 19/11/2016 Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội đã ban hành Thơng tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả

năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Nói
cách khác, nghèo được phản ánh bằng sự thiếu hụt phúc lợi xã hội ở các khía
cạnh khác nhau và có thể được một bộ các chỉ báo đại diện.
Tổng hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Rõ ràng là có
sự quan hệ qua lại giữa các chỉ báo đói nghèo đa chiều chứ khơng chỉ đơn
giản là quan hệ nhân quả giữa tình trạng nghèo về tiền bạc và các nhân tố
khác. Các mối quan hệ qua lại này giữa các chỉ báo nghèo đa chiều làm cho
việc đo lường nghèo trở nên phức tạp hơn so với quan hệ nhân quả đơn giản
thường được áp dụng trong nghiên cứu nghèo, khi mà tình trạng nghèo đơn
chiều được coi như là kết quả của nhiều nhân tố khác. Như vậy, nghèo đa
chiều là sự thiếu hụt tổng hợp của hai hay nhiều loại vốn khác nhau của một
người hoặc nhóm người: vốn sức khoẻ, vốn tâm lý, vốn thông tin, vốn con
người, vốn xã hội, vốn văn hóa, vốn vật chất, vốn tự nhiên và vốn kinh tế.
Nghèo đa chiều đưa ra cái nhìn về tình trạng nghèo một cách đa chiều
và toàn diện hơn, chỉ cần thiếu hụt một trong các loại vốn trên sẽ dẫn đến
thiếu hụt những loại vốn khác. Chúng đều có quan hệ qua lại, tác động lẫn
nhau. Ví như thiếu vốn sức khỏe sẽ dẫn đến thiếu vốn tài chính.
Ngày nay, vấn đề nghèo cần phải được xem xét và nhìn nhận theo
nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó xác
định rõ nghèo đói khơng hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều


9

kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói cịn được gây ra bởi các rào cản về xã
hội và các tác nhân khác.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người khơng
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống [2].
Như vậy sự nghèo khó khơng chỉ đơn thuần là nghèo về lương thực,

thiếu các điều kiện sinh hoạt mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó
khơng tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc khơng biết và khơng thể tìm ra
các giải pháp cho bản thân để thốt ra khỏi tình trạng hiện có.
Do vậy, đề giải quyết vấn đề giảm nghèo, không chỉ dừng lại ở việc
cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo việc làm cho người lao động mà còn
phải tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y
tế, các nguồn vốn để phát triển sản xuất và đặc biệt là tạo cho người nghèo
các cơ hội để có thể tự vươn lên thốt nghèo một cách bền vững.
1.1.2. Vấn đề đo lường nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều
1.1.2.1. Vấn đề đo lường nghèo đa chiều trên thế giới
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông
qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được qui ra bằng tiền; Người nghèo hay
hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn
nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ
những hạn chế.
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội...) hoặc không thể mua được bằng
tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác,
an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục cơng,...).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng khơng chi tiêu
vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như


10

khơng có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân). Nghèo không chỉ được đo lường
bằng thu nhập mà còn được đo lường bằng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế,
thông tin, giáo dục,…

Mặc dù chưa có các chỉ tiêu cụ thể nhưng trong báo cáo Nghèo của
Tổng cục Thống kê năm 2010 đã áp dụng chỉ số nghèo đa chiều cho trẻ em
bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước sạch, vệ sinh,
không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải trí, hịa nhập xã hội và được
xã hội bảo vệ.
Bảng 1.1: Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI
Chiều
1. Giáo dục
2. Y tế

Tiêu chí
1.1 Số năm đi học (người lớn)
1.2 Tình trạng đi học (trẻ em)
2.1 Trẻ em tử vong
2.2 Tình trạng dinh dưỡng
3.1 Điện
3.2 Điều kiện vệ sinh
3.3 Nước uống hợp vệ sinh

3. Điều kiện sống

3.4 Sàn nhà
3.5 Nhiên liệu nấu ăn
3.6 Sở hữu tài sản
(Nguồn: Đề án nghèo đa chiều 2016 - 2020)

Như vậy, một phương pháp đo lường nghèo đa chiều có thể kết hợp
nhiều tiêu chí khác nhau để nắm bắt được tính đa dạng và độ phức tạp của
nghèo, qua đó cung cấp thơng tin xây dựng những chính sách và chương trình
phù hợp cho giảm nghèo. Các chỉ tiêu đo lường sẽ được lựa chọn sao cho phù

hợp với xã hội và hoàn cảnh thực tế của quốc gia.


11

1.1.2.2. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
 Quan điểm về đo lường nghèo đa chiều
Tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam dựa trên những quan
điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất là cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt Nam là cách tiếp cận
theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Các nhu cầu
cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người có quyền
được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc sống bình
thường. Cách tiếp cận này khác một cách cơ bản với cách tiếp cận đơn chiều
dựa trên thu nhập trong đó coi thu nhập bằng tiền là tiêu chí duy nhất đại diện
cho nhu cầu của con người.
Thứ hai là trong qua trình chuyển đổi phương pháp tiếp cập đo lường
nghèo từ đơn chiều sang nghèo đa chiều, chuẩn nghèo đa chiều và chuẩn
nghèo thu nhập sẽ được sử dụng song song. Chuẩn nghèo đa chiều sử dụng để
phản ánh ngưỡng thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản của con người Việt Nam.
Chuẩn nghèo thu nhập thể hiện mức sống bằng tiền. Chuẩn thu nhập sẽ được
dùng làm như tiêu chí bổ sung để phân loại đối tượng nghèo đa chiều thành
cách đối tượng ưu tiên chính sách.
Thứ ba là khi tiếp cận nghèo đa chiều phân tách rõ ràng 3 công việc: đo
lường và giám sát nghèo, xác định hộ nghèo, và xác định đối tượng thụ hưởng
chính sách.
Thứ tư là đo lường và giám sát nghèo sẽ được tiến hành độc lập bởi cơ
quan thống kê và sử dụng các chuẩn nghèo khách quan, được xây dựng trên
cơ sở khoa học, nhằm giám sát và đánh giá sự thay đổi tình trạng nghèo qua
thời gian, khơng gian, và đối tượng, cung cấp thơng tin cho hoạch định chính

sách vĩ mô; cơ quan thống kê sẽ chịu trách nhiệm công bố tỷ lệ nghèo hàng
năm, giai đoạn của cả nước cũng như từng địa phương.


12

Thứ năm là việc xác định hộ nghèo và các đối tượng an sinh xã hội
khác được tiến hành bởi ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ nhận
diện, lập danh sách phục vụ cho công tác quản lý, xác định đối tượng thụ
hưởng, và hoạch định chính sách cả cấp trung ương và địa phương.
Thứ sáu là việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách: mỗi chính
sách phụ thuộc vào nội dung và nguồn lực cụ thể sẽ xác định đối tượng thụ
hưởng tương ứng; các đối tượng thụ hưởng cũng không nhận được sự hỗ trợ
như nhau mà tùy thuộc nhu cầu mà sẽ được phân loại hỗ trợ cho phù hợp.
 Mục tiêu của Phương pháp đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
Đo lường quy mơ và mức độ nghèo: Trên cơ sở đó nhằm theo dõi tiến
trình giảm nghèo và đánh giá tác động của các chương trình, chính sách giảm
nghèo và phát triển xã hội qua thời gian, giữa các vùng, các nhóm dân cư, đặc
biệt là theo các chiều nghèo, đồng thời phục vụ cho hoạch định chương trình,
chính sách phù hợp.
Xác định đối tượng hộ nghèo:đặc biệt là những hộ nghèo nhất và các
thiếu hụt của họ để đặt mục tiêu, thiết lập ưu tiên, xây dựng và thực hiện các
chương trình, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội hiệu quả, phù hợp với
các đối tượng và nhu cầu khác nhau.
Xác định đối tượng thụ hưởng chính sách: Thơng tin về tình trạng
nghèo và đối tượng nghèo kết hợp với các tiêu chí bổ sung khác sẽ giúp từng
chương trình, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội xác định được các đối
tượng phù hợp nhất cho các hỗ trợ của mình. Mỗi chính sách phụ thuộc vào
nội dung và nguồn lực cụ thể sẽ xác định đối tượng thụ hưởng tương ứng; các
đối tượng thụ hưởng cũng không nhận được sự hỗ trợ như nhau mà tùy thuộc

nhu cầu sẽ được phân loại hỗ trợ cho phù hợp.


13

 Phương pháp đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
Phương pháp luận đo lường nghèo đa chiều của Việt Nam áp dụng
phương pháp Alkire&Foster do Tổ chức Sáng kiến phát triển con người và
chống nghèo đói Oxford (OPHI) xây dựng. Phương pháp này đã được sử
dụng để tính Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) trong Báo cáo Phát triển Con người
của Liên hợp quốc từ năm 2010. Đây cũng là phương pháp đang được nhiều
quốc gia sử dụng trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng
nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội.
Theo phương pháp này, để đo lường nghèo đa chiều cần xác định khái
niệm nghèo đa chiều của Việt Nam, xác định đơn vị đo lường là hộ hay người,
xác định các chiều thiếu hụt, xác định các chỉ số đo lường và ngưỡng thiếu hụt
trong từng chiều, xác định cách tính mức độ thiếu hụt và quy định chuẩn nghèo
đa chiều. Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều của Việt Nam được hiểu là tình
trạng con người không được đáp ứng một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Chuẩn nghèo sẽ quy định nếu ở mức độ nào đó khơng được đáp ứng một số
nhu cầu xã hội cơ bản thì một hộ gia đình sẽ bị coi là nghèo đa chiều.
Các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp
2013, Nghị quyết 15-NQ/TW, và Nghị quyết 76/2014/QH13 bao gồm nhu cầu
y tế, giáo dục, việc làm, nhà ở và thông tin, và an sinh xã hội. Về đơn vị phân
tích, Nghèo đa chiều sẽ được đo lường ở cấp hộ. Tuy nhiên, số liệu vẫn cần thu
thập ở cấp cá nhân đối với một số chỉ số thiếu hụt để xác định chính sách phù
hợp cho cấp cá nhân (ví dụ các chính sách y tế, giáo dục...). Bên cạnh đó, có
thể tổng hợp thơng tin hộ thành thơng tin của nhóm dân cư hay đơn vị hành
chính để xác định những chính sách phù hợp ở cấp cộng đồng (ví dụ các chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng trường học, cơ sở y tế cho cấp quận/huyện,

tỉnh/thành phố...).


14

 Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020.
Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, chuẩn nghèo theo tiếp cận
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 bao gồm các tiêu chí sau
đây:
+ Tiêu chí nghèo về thu nhập
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
 Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020.
+ Hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống
(Đồng Nai có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.200.000 đồng trở
xuống)
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận


15

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (Đồng Nai có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 1.200.000 đồng đến 1.550.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên).
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống
(Đồng Nai có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 1.450.000 đồng trở
xuống);
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (Đồng Nai có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 1.450.000 đồng đến 1.900.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.).
+ Hộ cận nghèo
- Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (Đồng Nai Khu vực nơng thơn:
là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 1.200.000 đồng đến
1.550.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản).
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (Đồng Nai: là hộ có thu nhập
bình qn đầu người/tháng trên 1.450.000 đồng đến 1.900.000 đồng và thiếu
hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản).



16

+ Hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng (Đồng Nai: là hộ có thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 1.550.000 đồng đến 2.050.000 đồng).
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng(Đồng Nai: là hộ có thu nhập bình qn
đầu người/tháng trên 1.900.000 đồng đến 2.550.000 đồng).
Bảng 1.2: Chỉ số nghèo đa chiều
Chiều

Chỉ số đo

nghèo

lường

Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

Hiến pháp năm 2013

1.1. Trình
độ giáo

dục của
người lớn

Hộ gia đình có ít nhất 1
thành viên đủ 15 tuổi sinh
từ năm 1986 trở lại không
tốt nghiệp Trung học cơ
sở và hiện không đi học.

NQ15/NQ-TWMột số
vấn đề chính sách xã
hội giai đoạn 20122020. Nghị quyết số
41/2000/QH (bổ sung

1)

bởi Nghị định

Giáo

số88/2001/NĐ-CP)

dục

Hiến pháp năm 2013;
1.2.Tình

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ

trạng đi


em trong độ tuổi đi học

học của

(5- dưới 15 tuổi) hiện

trẻ em

không đi học.

Luật Giáo dục 2005;
Luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em NQ
15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

2) Y tế

10

2.1. Tiếp

Hộ gia đình có người bị ốm Hiến pháp năm 2013

cận các

đau nhưng không đi khám


Luật khám chữa bệnh

10


17

dịch vụ y

chữa bệnh (ốm đau được

tế

xác định là bị bệnh/chấn
thương nặng đến mức phải

10

nằm một chỗ và phải có
người chăm sóc tại giường
hoặc nghỉ việc/học khơng
tham gia được các hoạt
động bình thường).
Hiến pháp năm 2013
Hộ gia đình có ít nhất 1
2.2. Bảo

thành viên từ 6 tuổi trở lên

hiểm y tế


hiện tại khơng có bảo
hiểm y tế.

Luật bảo hiểm y tế
2014.
NQ15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã
hội giai đoạn 2012-

10

2020.
Hộ gia đình đang ở trong
3.1. Chất
lượng nhà

3) Nhà

nhà thiếu kiên cố hoặc nhà Luật Nhà ở; NQ15/NQđơn sơ. (Nhà ở chia thành

TW Một số vấn đề

4 cấp độ: nhà kiên cố, bán

chính sách xã hội giai

kiên cố, nhà thiếu kiên cố,

đoạn 2012-2020.


10

nhà đơn sơ).


3.2. Diện

Diện tích nhà ở bình qn

tích nhà ở

đầu người của hộ gia đình

bình quân

nhỏ hơn 8m2.

đầu người
4.1.
4) Điều Nguồn

Luật Nhà ở;
Quyết định 2127/QĐTtg của Thủ tướng
Chính phủ.

Hộ gia đình khơng được

NQ15/NQ-TW Một số


tiếp cận nguồn nước hợp

vấn đề chính sách xã

10

10


×