Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận kiến an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.42 KB, 128 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






ðÀO THỊ NGỌC HÀ



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN
ðỊA BÀN QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN MẬU DŨNG





HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñều ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm
Học viên



ðào Thị Ngọc Hà















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo hướng dẫn PGS.
TS. Nguyễn Mậu Dũng ñã ñịnh hướng, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và
Môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng tất cả các thầy, cô giáo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp ý kiến quý báu và giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Kinh tế, UBND quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng và các hộ nông dân ñã nhiệt tình cung cấp thông tin trong quá trình tôi
thực hiện nghiên cứu tại ñịa phương.
Cuối cùng, xin dành sự biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi rất nhiều ñể tôi có thể hoàn thành thời gian học tập và
nghiên cứu.

Hà Nội, ngày… tháng… năm
Học viên




ðào Thị Ngọc Hà



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ vii
Danh mục sơ ñồ viii
Danh mục các từ viết tắt ix
PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 5
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Nội dung và ý nghĩa của thực thi chính sách 12

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư
nông nghiệp cho nông dân 17
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp 19
2.2.1 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 19
2.2.2 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân Việt Nam 26
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 31
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 33
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2.2 Phương pháp chọn mẫu 45
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 45
3.2.4 Phương pháp phân tích 47
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong ñề tài 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên ñịa bàn quận Kiến An
trong giai ñoạn 2010 – 2012 49
4.1.1 Khái quát về các chính sách 49
4.1.2 Thủ tục hỗ trợ 55
4.2 Tình hình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp
trên ñịa bàn quận Kiến An 61
4.2.1 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách 61
4.2.2 Huy ñộng nguồn kinh phí thực hiện chính sách 63
4.2.3 Tình hình phổ biến, tuyên truyền chính sách 66

4.2.4 Tình hình theo dõi, kiểm tra, ñôn ñốc việc thực hiện chính sách 68
4.3 Kết quả thực thi chính sách 71
4.3.1 Kết quả chương trình bán vật tư trả chậm 72
4.3.2 Kết quả hỗ trợ chi phí mua giống cây vụ ñông 77
4.3.3 Kết quả hỗ trợ thuốc thú y 81
4.3.4 Hỗ trợ vay vốn mua máy nông nghiệp 86
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tỉnh hình thực thi chính sách 88
4.4.1 Nguồn kinh phí thực hiện 88
4.4.2 Năng lực của cán bộ thực thi chính sách 90
4.4.3 Trình ñộ của chủ hộ 91
4.5 Giải pháp tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho
các hộ nông dân trên ñịa bàn quận Kiến An 93
4.5.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp 93
4.5.2 Giải pháp ñề xuất 95
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Khuyến nghị 104
5.2.1 ðối với Nhà nước và thành phố Hải Phòng 104
5.2.2 ðối với các hộ nông dân 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang


2.1 Phân biệt giữa bao cấp và hỗ trợ 6
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất quận Kiến An từ năm 2010 ñến
năm 2012 35
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng quận Kiến An từ năm 2010 ñến năm 2012 37
3.3 Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của quận Kiến An giai ñoạn
2010 – 2012 40
3.4 Phân loại các ñối tượng phỏng vấn 46
4.1 Danh mục các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp giai ñoạn 2010 - 2012 49
4.2 Tình hình phân bổ kinh phí hỗ trợ trên ñịa bàn thành phố giai ñoạn
2010 - 2012 50
4.3 Mức hỗ trợ vật tư nông nghiệp trong Nghị quyết 14 53
4.4 Các cơ quan quản lý tham gia thực thi chính sách 61
4.5 Các ñơn vị cung ứng vật tư nông nghiệp 62
4.6 Nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư cho nông nghiệp trên
ñịa bàn thành phố 63
4.7 Nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư cho nông nghiệp trên
ñịa bàn quận 65
4.8 Kết quả tổ chức các lớp trao ñổi với nông dân trên ñịa bàn quận Kiến An
về công tác hỗ trợ 66
4.9 Kết quả chương trình bán vật tư trả chậm trên ñịa bàn quận Kiến An
giai ñoạn 2010 – 2012 73
4.10 Kết quả tiếp nhận phân bón hỗ trợ vào vụ mùa tại các hộ nông dân
ñược phỏng vấn 75
4.11 ðánh giá về chương trình bán vật tư trả chậm 76
4.12 Kết quả hỗ trợ chi phí cho trồng rau vụ ñông trên ñịa bàn thành phố
Hải Phòng giai ñoạn 2010 – 2012 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


4.13 Kết quả hỗ trợ chi phí cho trồng rau vụ ñông trên ñịa bàn quận Kiến
An giai ñoạn 2010 – 2012 77
4.14 Kết quả tiếp nhận hỗ trợ chi phí mua giống cải xanh tại các hộ nông
dân ñược phỏng vấn 79
4.15 ðánh giá về chương trình hỗ trợ chi phí mua giống cây vụ ñông 81
4.16 Tổng hợp kết quả hỗ trợ công tác thú y trên ñịa bàn thành phố Hải
Phòng ñợt I năm 2012 82
4.17 Kết quả hỗ trợ vắc xin và thuốc tiêu ñộc khử trùng trên ñịa bàn quận
Kiến An giai ñoạn 2010 – 2012 83
4.18 Kết quả tiếp nhận hỗ trợ thuốc thú y hàng năm tại các hộ nông dân
ñược phỏng vấn 84
4.19 ðánh giá về hỗ trợ thuốc thú y 86
4.20 Kinh phí thực hiện và kết quả hỗ trợ cho nông nghiệp trên ñịa bàn
thành phố giai ñoạn 2010 - 2012 89
4.21 Trình ñộ của nông dân và khả năng tiếp cận với chính sách 91
4.22 Phân loại hộ và khả năng tiếp cận chính sách 92


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Thông tin về chính sách 65
4.2 ðánh giá của cán bộ cơ quan cung ứng vật tư về khả năng thanh toán của hộ
nông dân 69
4.3 Tỷ lệ hộ nông dân ñược nhận hỗ trợ chi phí mua giống cây vụ ñông 78

4.4 ðánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về số lượng hộ nông dân ñược nhận
hỗ trợ vật tư nông nghiệp 87




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Thủ tục hỗ trợ bán vật tư trả chậm 56
4.2 Thủ tục hỗ trợ chi phí mua giống rau vụ ñông 57
4.3 Thủ tục hỗ trợ thuốc thú y 58
4.4 Thủ tục hỗ trợ vay vốn mua máy nông nghiệp 60
























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT

K ý hiệu

Ý nghĩa
1 ðVT ðơn vị tính
2 HðND Hội ñồng nhân dân
3 HND Hội nông dân
4 HTX Hợp tác xã
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 VNð Việt Nam ñồng







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng mang tính chiến lược của ñất
nước, giúp cân bằng và phát triển nền kinh tế, ổn ñịnh xã hội. ðối với các quốc gia
ñang phát triển mà ña số người dân sống dựa vào nghề nông, Chính phủ cần có
những chính sách tác ñộng vào nông nghiệp nhằm nâng cao sản lượng và năng suất,
tạo nhiều việc làm ở khu vực nông thôn. Tại Việt Nam, nông nghiệp, nông dân và
nông thôn luôn là ñối tượng ñược quan tâm hàng ñầu trong chủ trương phát triển
kinh tế của ñất nước. Nhà nước ñã ban hành rất nhiều chính sách hỗ trợ cho sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm tạo ñiều kiện cho nông dân và ñối
tượng hưởng lợi liên quan có cơ hội tăng năng lực, hiệu quả sản xuất.
Theo Nguyễn Hồng Thu (2009), hiện nay, chương trình lớn về nông thôn
mới của Chính phủ ñã và ñang ñược triển khai, bước ñầu mang lại nhiều dấu ấn
tích cực. Việc lập các khu vực canh tác, ñịnh hướng cho người nông dân trồng
cây gì, nuôi con gì cần thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế trong xã
hội và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo thuận lợi cho sản xuất và
tiêu thụ nông sản. Ở các thành phố lớn nơi tập trung chủ yếu là các khu ñô thị
với mật ñộ dân số cao và tăng nhanh thì vùng ngoại ô cần ñược ñịnh hình phát
triển theo nhu cầu của ñô thị. Sản xuất nông nghiệp ở ngoại ô có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp nông sản cho khu vực thành thị, ñặc biệt khi dân số
thành thị tăng nhanh, số lượng và chất lượng thực phẩm ñáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng ñang là vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy nhiên, so với

những vùng thuần nông, hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ở ngoại ô
cần phải cao hơn nhiều thì mới có thể khuyến khích người dân tham gia sản xuất.
Khi trồng trọt, chăn nuôi không mang lại thu nhập bằng việc làm thêm trong
thành phố thì người nông dân sẽ không ngần ngại chuyển sang làm việc ở lĩnh
vực phi nông nghiệp, ñặc biệt là lĩnh vực dịch vụ vốn ñã có nhiều ñiều kiện
thuận lợi ñể phát triển, mở rộng từ thành phố vào ngoại ô. Chính vì vậy, sản xuất
nông nghiệp ở vùng ngoại ô là lĩnh vực cần ñược thúc ñẩy ñể duy trì tính ổn ñịnh
của cơ cấu ngành nghề, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Vật tư nông nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng góp phần ñảm bảo
chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Vật tư chất lượng tốt sẽ giúp tạo ra sản phẩm
nông nghiệp tốt, có lợi cho sức khỏe và ngược lại. Vật tư nông nghiệp giá rẻ nhưng
kém chất lượng hay các chất kích thích tăng trưởng nông sản ñộc hại hiện vẫn tồn
tại trên thị trường, ảnh hưởng bất lợi ñến sức khỏe người tiêu dùng. Việc kiểm soát
chất lượng vật tư nông nghiệp ñòi hỏi sự nỗ lực và trách nhiệm của nhiều cơ quan,
ban ngành, trong ñó hỗ trợ vật tư cho người nông dân là một trong những biện pháp
giúp nâng cao chất lượng nông sản, kết quả và hiệu quả sản xuất. Bên cạnh ñó, thời
gian gần ñây giá vật tư nông nghiệp không ổn ñịnh ñã gây không ít khó khăn cho
người nông dân, ảnh hưởng nhiều ñến các quyết ñịnh sản xuất. Khi các khoản chi
phí ñầu vào chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất thì những ưu ñãi, quan
tâm, hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có ý nghĩa quan trọng trong
việc ổn ñịnh tâm lý sản xuất cho nông dân.
Theo thông tin từ phòng Kinh tế quận Kiến An, là 1 trong 7 quận của thành
phố Hải Phòng, trong những năm gần ñây, quận Kiến An ñã tạo ñược bước phát
triển nhanh và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. ðây là quận duy nhất của Hải
Phòng ñược thiên nhiên ưu ñãi có cả ñô thị, ñồng bằng, ñồi núi, rất thuận lợi cho
việc ñầu tư, thúc ñẩy kinh tế xã hội phát triển một cách toàn diện. Ngành nông

nghiệp quận luôn ñược quan tâm ñầu tư phát triển nhằm thực hiện mục tiêu cân ñối
tỷ trọng giữa các ngành; công nghiệp hóa, hiện ñại hóa xã hội nói chung hay nông
nghiệp, nông thôn nói riêng; ñồng thời nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất và ñặc
biệt là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Hiện nay, quận ñang thực hiện
chủ trương của toàn thành phố trong việc tập trung xây dựng nền nông nghiệp ñặc
thù của thành phố công nghiệp, tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao phục
vụ ñô thị. Nhiều chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng này ñã ñược cụ thể
hóa, trong ñó có hỗ trợ vật tư cho sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ vật tư cho sản xuất nông nghiệp ñã ñược thành phố Hải
Phòng ñưa vào thực hiện ở quận Kiến An từ những năm 2000 và ñã ñạt ñược nhiều
kết quả tác ñộng tích cực ñến sản xuất. ðiển hình có thể kể ñến các chính sách hỗ
trợ phun giống, tiêu ñộc khử trùng, công cụ vệ sinh phòng dịch… trong ngành chăn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

nuôi - thú y; hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… trong ngành trồng trọt.
Thành phố ñã cấp kinh phí cho các quận, chỉ ñạo phối hợp giữa các Sở, ngành phân
bổ kinh phí cho các ñơn vị cung ứng vật tư. Trên cơ sở ñó, các Chi cục trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông và các công ty,
ñiển hình như Công ty cổ phẩn Vật tư nông nghiệp và Xây dựng Hải Phòng, sẽ mua
vật tư và hỗ trợ cho nông dân dưới nhiều hình thức như bán phân bón trả chậm, trợ
giúp một phần chi phí phun thuốc, cung cấp giống chất lượng cao Theo cán bộ Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, chính sách này ñi vào thực tiễn ñã
giúp người nông dân ổn ñịnh tâm lý sản xuất, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao
hiệu quả của việc trồng trọt, chăn nuôi… Tuy nhiên, bên cạnh ñó, quá trình thực thi
chính sách vẫn còn tồn tại một số bất cập có thể kể ñến như mức hỗ trợ kinh phí cho
một số lĩnh vực chưa thực sự cao, việc hỗ trợ khó ñược thực hiện ñầy ñủ tại những
cơ sở sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn…
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá

tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên
ñịa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng” ñể từ ñó ñề xuất những giải pháp
góp phần hoàn thiện chính sách.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
ðánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ
nông dân trên ñịa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, từ ñó ñề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông
nghiệp;
- Phân tích tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ
nông dân trên ñịa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng;
- Phân tích các các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ
vật tư nông nghiệp ñến sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng; và
- ðề xuất giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ vật
tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên ñịa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Chủ thể nghiên cứu và ñiều tra của ñề tài là các cơ quan, ñơn vị thực thi
chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên ñịa bàn quận Kiến An và các hộ nông dân
trên ñịa bàn quận.

Khách thể nghiên cứu của ñề tài là chính sách hỗ trợ vật tư cho các hộ nông

dân trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về tình hình hỗ trợ vật tư trong
trồng trọt và chăn nuôi cho các hộ nông dân tại ñịa phương.
- Phạm vi về không gian
ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi về thời gian
ðề tài thực hiện trong 11 tháng (từ 01/04/2013 ñến 28/02/2014)
Thông tin thứ cấp thu thập từ năm 2010 ñến năm 2012.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm chính sách
Có nhiều tác giả ñã ñưa ra khái niệm về chính sách. James Anderson (2003)
cho rằng chính sách là một quá trình hành ñộng có mục ñích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo ñuổi một cách kiên ñịnh trong việc giải quyết vấn ñề (trích dẫn bởi
Nguyễn Hải Hoàng, 2011). William N. Dunn (1992) cho rằng chính sách công là
một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết
ñịnh không hành ñộng, do các cơ quan Nhà nước hay các quan chức Nhà nước ñề ra
(trích dẫn bởi Nguyễn Hải Hoàng, 2011). Từ ñiển bách khoa Việt Nam ñã ñưa ra
khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể ñể thực
hiện ñường lối, nhiệm vụ. Chính sách ñược thực hiện trong một thời gian nhất ñịnh,
trên những lĩnh vực cụ thể nào ñó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính

sách tùy thuộc vào tính chất của ñường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
(trích dẫn bởi Nguyễn Hải Hoàng, 2011).
Theo ðỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp các chủ trương và hành
ñộng về phương diện nào ñó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao
gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt ñược mục tiêu ñó.
Cũng theo ðỗ Kim Chung (2010), chính sách nông nghiệp là tập hợp các chủ
trương và hành ñộng của chính phủ nhằm thay ñổi môi trường cho nông nghiệp phát
triển bằng cách: tác ñộng vào giá ñầu vào hay ñầu ra, thay ñổi về tổ chức và khuyến
khích công nghệ mới trong nông nghiệp.
2.1.1.2 Hỗ trợ và vai trò của chính sách hỗ trợ
a. Bao cấp và hỗ trợ
Bao cấp có hàm ý làm thay một công việc nào ñó, ví dụ như chi trả thay các
khoản chi phí lẽ ra người hưởng lợi phải trả, sự can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng
kinh tế - xã hội nào ñó thông qua trợ giá hay cho không. Bao cấp ñược thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

chủ yếu thông qua hệ thống giá cả. Trong cơ chế kinh tế thị trường, bao cấp thường
làm nhiễu loạn hệ thống giá cả. Giá thị trường không phản ánh ñúng giá trị hàng
hóa và quan hệ cung cầu, gây khó khăn trong việc ñiều tiết nền sản xuất xã hội.
Người ñược bao cấp thường chỉ phải chi trả chi phí thấp hơn so với giá thị trường.
Nét ñặc trưng phổ biến chủ yếu của bao cấp là trợ giá ñầu vào và trợ giá ñầu ra. Bao
cấp ít tính ñến nhóm mục tiêu và hệ lụy của việc cho không, làm thay.
Bao cấp thông qua trợ giá ñầu vào và trợ giá ñầu ra sẽ làm giảm an sinh xã
hội, giảm dịch chuyển tài nguyên, lãng phí nguồn lực, tạo ra sự nhiễu loạn về giá cả,
tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực, không tiết kiệm và kém hiệu quả, tăng gánh nặng
tài chính cho quốc gia, do ñó hầu hết các nước trên thế giới ñều loại bỏ bao cấp
thông qua hình thức trợ giá (ðỗ Kim Chung, 2010).
Hỗ trợ là những hành ñộng, chủ trương thực hiện sự giúp ñõ một nhóm mục

tiêu nhất ñịnh, nhằm khắc phục thất bại của thị trường thông qua hỗ trợ vật chất,
phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức. Hỗ trợ ñược thực hiện chủ yếu không thông
qua hệ thống giá cả như phát triển nguồn nhân lực (giáo dục phổ thông, giáo dục
hướng nghiệp, tăng năng lực và thể chế cộng ñồng…). Hỗ trợ ít làm nhiễu loạn hệ
thống giá, khắc phục tốt hơn những nhược ñiểm của thị trường.
Bảng 2.1: Phân biệt giữa bao cấp và hỗ trợ
Bao cấp Hỗ trợ
- Sự làm thay, chi trả thay
- Can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng
kinh tế, xã hội nào ñó
- Thông qua trợ giá, cho không

- Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá
- Ít tính ñến nhóm mục tiêu của sự tác
ñộng
- Sự giúp ñỡ, hỗ trợ
- Can thiệp nhằm khắc phục thất bại
của thị trường
- Thông qua hỗ trợ nhân lực, vật lực
và thể chế
- Ít làm nhiễu loạn hệ thống giá
- Tính ñến nhóm mục tiêu của sự hỗ
trợ
Nguồn: ðỗ Kim Chung (2010). Phân tích chính sách, Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
Hà Nội
Hỗ trợ nhằm phát huy những tác ñộng ngoại ứng tích cực (như ñầu tư vào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên…),
khắc phục những tác ñộng của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt ñộng ñầu tư, kinh
doanh làm suy thoái môi trường. Vì vậy, hầu hết các chính phủ trên thế giới ñều
chuyển từ các chính sách bao cấp sang hỗ trợ.
b. Vai trò của chính sách hỗ trợ
Theo Nguyễn Hải Hoàng (2011), chính sách hỗ trợ khắc phục những thất bại
của thị trường, ñặc biệt là trong cung cấp hàng hoá, dịch vụ công. Việc áp dụng các
chính sách hỗ trợ là một trong những biện pháp ñược Chính phủ sử dụng ñể ñiều
chỉnh nền kinh tế vĩ mô, khắc phục những thất bại của thị trường như ñộc quyền,
vấn ñề cung cấp hàng hoá công cộng, ảnh hưởng ngoại ứng và thông tin không ñối
xứng… Khu vực tư nhân trong nền kinh tế thường không muốn tham gia vào việc
cung cấp hàng hoá công cộng do khó thu lợi, những rủi ro như thiên tai, dịch
bệnh… cũng hay xảy ra. Vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hoá công
là vô cùng quan trọng và không thể phủ nhận ñược, nhất là khi các vùng kinh tế
phát triển không ñồng ñều, nguồn lực của các vùng không giống nhau.
Chính sách hỗ trợ cũng nhằm mục ñích phân phối lại thu nhập và hàng hoá
khuyến dụng dưới các hình thức ñầu tư như trợ giúp trực tiếp thông qua trợ cấp xã
hội cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh ñặc biệt, trợ cấp gián tiếp
dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, chi phí ñể thực hiện các chính
sách ổn ñịnh nền kinh tế - xã hội, phát huy tác ñộng của những ngoại ứng tích cực
từ giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên… Thông qua hoạt ñộng hỗ trợ, cơ quan quản lý Nhà nước các cấp sẽ hướng
hoạt ñộng của các chủ thể trong nền kinh tế ñi vào quỹ ñạo ñã hoạch ñịnh ñể hình
thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo ñiều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn ñịnh và bền
vững. Ngoài ra, chính sách hỗ trợ còn giúp phát huy các tác ñộng tích cực của giáo
dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên…
2.1.1.3 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp
a. Khái niệm chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp
Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuất của xã hội, bao
gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và thiết bị máy móc. Vật tư


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

nông nghiệp là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm phân bón,
giống cây, các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, thuốc tăng trưởng các loại cây
trồng… trong trồng trọt và giống vật nuôi, vắc xin và thuốc phòng bệnh, thức
ăn… trong chăn nuôi. Vật tư nông nghiệp cũng là các loại công cụ lao ñộng ñơn
giản hay những trang thiết bị, máy móc… hiện ñại cần ñược sử dụng trong quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành ñộng
của Chính phủ nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp thông qua sử
dụng nguồn lực của Chính phủ và các tổ chức kinh tế - xã hội ñể hỗ trợ vật tư nông
nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, thiết bị máy móc cho người sản xuất. Hộ sản
xuất nông nghiệp, dân cư nông thôn và những người hưởng lợi liên quan có cơ hội
ñược tăng năng lực, hiệu quả sản xuất. Hỗ trợ vật tư nông nghiệp nhằm bảo ñảm ñời
sống an ninh lương thực, ổn ñịnh xã hội, ñẩy mạnh xuất khẩu.
b. Phân loại chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp
Các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp có thể ñược phân loại như sau:
* Theo hình thức hỗ trợ, chính sách ñược chia thành:
- Hỗ trợ vật tư trực tiếp cho sản xuất: trực tiếp cung cấp cho hộ nông dân các
loại vật tư cụ thể mà hộ không phải thanh toán. Trên thực tế, các loại vật tư như
nilon che phủ mạ, thuốc diệt chuột, vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm và
công tiêm phòng… thường ñược hỗ trợ theo hình thức này.
- Trợ giá vật tư: nhà nước hỗ trợ một phần giá vật tư, nông dân chi trả phần
còn lại, không phải trả toàn bộ giá vật tư. Nhận hỗ trợ này, các hộ nông dân có thể
mua ñược các loại vật tư nông nghiệp, ñiển hình như giống cây trồng, với giá thấp
hơn trên thị trường.
- Hỗ trợ vay vốn mua vật tư: nhà nước hỗ trợ nông dân vay vốn với lãi suất
ưu ñãi, hoặc không phải trả lãi suất ñể mua vật tư nông nghiệp. ðối với loại hỗ trợ

này, thường phải cần một cơ quan trung gian cho vay và quản lý vốn như các ngân
hàng, tổ chức tín dụng… Các loại vật tư nông nghiệp thuộc diện ñược hỗ trợ thường
có giá trị lớn, là các máy móc, trang thiết bị hiện ñại dùng trong sản xuất như máy
cày, máy gặt, máy tuốt lúa, bảo quản chế biến nông sản, ấp trứng gia cầm…
- Hỗ trợ theo hình thức trả chậm: hình thức hỗ trợ này còn tương ñối mới,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

chưa ñược thực hiện một cách phổ biến, rộng rãi. Nông dân ñược nhận vật tư từ các
ñơn vị cung ứng nhưng chưa phải thanh toán ngay mà ký hợp ñồng thỏa thuận với
bên cung ứng ñể thanh toán sau, thường là sau khi thu hoạch. Nông dân nhận hỗ trợ
có trách nhiệm trả một khoản lãi suất cho ñơn vị cung ứng vật tư. Là một nội dung
thuộc chương trình hỗ trợ nông dân nên khoản lãi suất này thường rất thấp và ñược
dự tính nằm trong khả năng chi trả của nông dân.
* Theo ngành/hoạt ñộng sản xuất:
Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp mà ñề tài nghiên cứu ñề cập ñến ñược
phân loại theo 2 ngành sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi.
- Hỗ trợ vật tư phát triển ngành trồng trọt bao gồm: hỗ trợ ñầu vào như giống
cây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
- Hỗ trợ vật tư phát triển ngành chăn nuôi bao gồm: cung cấp và ñưa vào sản
xuất giống vật nuôi mới có năng suất cao; ñầu tư hỗ trợ trong công tác thú y; ñầu tư
thông qua các chương trình khuyến nông về giống, cơ sở vật chất cho chăn nuôi…
c. Mục ñích của chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp
Theo Nguyễn Hải Hoàng (2011), chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ñược
thực hiện nhằm mục tiêu:
- Giảm thiểu rủi ro của yếu tố tự nhiên và thị trường, ổn ñịnh giá và lượng
vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
- Phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo lợi ích cho người nông dân
- Góp phần thực hiện các mục tiêu về ổn ñịnh chính trị xã hội

2.1.1.4 Quy ñịnh của WTO về hỗ trợ trong nước
Theo Phạm Thị Thu Hằng (2009), hỗ trợ trong nước là những lợi ích ñược
chính phủ dành cho một hoặc một số ñối tượng mà không trực tiếp gắn với hoạt
ñộng hay kết quả xuất khẩu của ñối tượng ñó. Là nhóm hàng hóa nhạy cảm (do liên
quan ñến một bộ phận dân cư thu nhập thấp, an ninh lương thực…), hàng nông sản
hiện ñược xếp vào diện “ñặc biệt” so với hàng hóa phi nông nghiệp. Hiện tại, mức
ñộ trợ cấp ñối với nhóm mặt hàng này cao hơn nhiều so với hàng phi nông nghiệp
và tập trung ở các nước phát triển. So với các quy ñịnh về trợ cấp áp dụng cho hàng
phi nông nghiệp, quy ñịnh về trợ cấp cho nông sản ít hạn chế hơn, với nhiều loại
hình trợ cấp ñược thừa nhận hơn và mức ñộ trợ cấp ñược phép cũng linh hoạt hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Hiệp ñịnh Nông nghiệp của WTO sử dụng hệ thống các “hộp” với màu sắc
phân biệt khác nhau (dựa trên hệ thống ñèn giao thông) ñể thống kê và tập hợp các
nhóm biện pháp hỗ trợ trong nước theo phân loại tác ñộng của biện pháp tới sản
xuất, thương mại hàng nông sản. Hiệp ñịnh không cấm các nước thành viên sử dụng
hỗ trợ trong nước nhưng quy ñịnh không cho phép hỗ trợ trong nước vượt quá mức
cam kết cắt giảm theo lộ trình trong Hộp Hổ phách (còn gọi là hộp vàng).
a. Trợ cấp hộp xanh lá cây
Trợ cấp hộp xanh lá cây bao gồm các biện pháp trợ cấp thuộc 1 trong 5 nhóm
xác ñịnh và phải ñáp ứng ñủ 3 ñiều kiện cụ thể. Là thành viên WTO, Việt Nam có
thể tùy ý thực hiện các loại trợ cấp nông nghiệp nội ñịa thuộc hộp xanh lá cây,
không phải cam kết cắt giảm, không bị các thành viên khác khiếu kiện.
• 5 nhóm có thể ñược xem là “trợ cấp hộp xanh lá cây”
- Nhóm 1: Trợ cấp cho các dịch vụ chung
Trợ cấp cho nghiên cứu khoa học; kiểm soát dịch bệnh; ñào tạo; khuyến
nông, tư vấn; kiểm tra sản phẩm vì mục ñích sức khỏe con người; tiếp thị, thông tin
thị trường, tư vấn; kết cấu hạ tầng nông nghiệp (ñiện, ñường, thủy lợi…)

- Nhóm 2: Trợ cấp nhằm mục tiêu dự trữ an ninh lương thực quốc gia
Khối lượng lương thực dự trữ phải phù hợp với các tiêu chí chỉ ñịnh trước, việc
thu mua ñể dự trữ và thanh lý khi hết hạn dự trữ phải thực hiện theo giá thị trường.
- Nhóm 3: Trợ cấp lương thực trong nước
Tiêu chí ñể cho hưởng trợ cấp lương thực phải rõ ràng, có liên quan ñến mục
tiêu dinh dưỡng.
- Nhóm 4: Hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai
Các khoản chi phí hỗ trợ nhằm phục hồi sản xuất nông nghiệp cho những
vùng bị thiên tai như giống, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, san ủi lại ñồng
ruộng…
- Nhóm 5: Hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất
+ Hỗ trợ thu nhập (không ñược gắn với yêu cầu về sản xuất)
+ Hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào chương trình an toàn và bảo hiểm thu
nhập cho nông dân (khi mất mùa hoặc mất giá)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Hỗ trợ bù ñắp thiệt hại do thiên tai gây ra
+ Hỗ trợ hưu trí cho người sản xuất nông nghiệp
+ Hỗ trợ ñiều chỉnh cơ cấu thông qua chương trình chuyển các nguồn lực
(ñất ñai, vật nuôi…) khỏi mục ñích sản xuất thương mại
+ Hỗ trợ ñiều chỉnh cơ cấu thông qua chương trình trợ cấp ñầu tư (ñầu tư
nhằm khắc phục các bất lợi về cơ cấu)
+ Hỗ trợ theo các chương trình môi trường (bù ñắp chi phí sản xuất phải tăng
thêm hoặc sản lượng giảm ñi do thực hiện các yêu cầu về môi trường)
+ Hỗ trợ theo các chương trình trợ giúp vùng (vùng có vị trí hoặc ñiều kiện
bất lợi)
• 3 ñiều kiện ñể ñược xem là “trợ cấp hộp xanh lá cây”
- Là biện pháp không hoặc rất ít tác ñộng bóp méo thương mại

- Thông qua chương trình do Chính phủ tài trợ (kể cả các khoản ñáng ra phải
thu nhưng ñược ñể lại)
- Không có tác dụng trợ giá cho người sản xuất
b. Trợ cấp hộp xanh lơ
Những hình thức trợ cấp trực tiếp cho người sản xuất trong chương trình hạn
chế sản xuất nông nghiệp cũng ñược miễn trừ cam kết cắt giảm với các ñiều kiện sau:
- Những trợ cấp dựa trên diện tích hoặc năng suất cố ñịnh
- Trợ cấp tối ña bằng 85% hoặc ít hơn mức sản xuất cơ sở
- Trợ cấp trong chăn nuôi dựa trên số ñầu con cố ñịnh
ðây là hình thức trợ cấp mà nhiều nước phát triển áp dụng, gồm các khoản
chi trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước mà gắn với sản xuất và thuộc các chương
trình thu hẹp sản xuất nông nghiệp. Các nước không phải cam kết cắt giảm các biện
pháp này, ñồng nghĩa với việc các hỗ trợ trong nước thuộc nhóm này cũng không
cần phải cắt giảm hay chấm dứt. Mặc dù các biện pháp ñược xếp vào hộp xanh lơ
có gây bóp méo thương mại, nhưng do nằm trong khuôn khổ thu hẹp sản xuất nông
nghiệp nên vẫn ñược phép duy trì (vẫn có màu xanh), tuy nhiên lại phải chịu sự ñiều
chỉnh chặt chẽ hơn thông thường (nên có màu xanh lơ).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

c. Trợ cấp hộp hổ phách
Trợ cấp thuộc hộp hổ phách bao gồm các biện pháp hỗ trợ bị coi là gây bóp
méo sản xuất và thương mại như hỗ trợ giá, trợ cấp gắn với sản xuất, tức là tất cả
các biện pháp hỗ trợ trong nước mà không nằm trong hộp xanh lá cây và xanh lơ.
Vì thế, các nước phải cam kết cắt giảm theo một lộ trình nhất ñịnh. Trên thực tế,
hình thức trợ cấp hộp hổ phách thông dụng nhất ở các nước là các chương trình thu
mua nông sản của Chính phủ ñể can thiệp vào thị trường.
Theo quy ñịnh tại Hiệp ñịnh Nông nghiệp, thành viên WTO vẫn có thể thực hiện
các trợ cấp thuộc hộp hổ phách nhưng mức trợ cấp phải ñảm bảo 1 trong 2 ñiều kiện:

- Trong mức tối thiểu (mức tối thiểu ñược tính bằng 5% trị giá sản phẩm
hoặc 5% tổng giá trị sản lượng ngành nông nghiệp ñối với các nước phát triển và
bằng 10% ñối với các nước ñang phát triển)
- Không vượt mức trần cam kết (cam kết giảm tổng trị giá trợ cấp tính gộp)
d. Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất
Hiệp ñịnh nông nghiệp có một số ñiều khoản ưu ñãi cho các nước ñang phát
triển, chủ yếu là mở rộng diện trợ cấp ñược phép thực hiện cho sản xuất nông nghiệp
trong nước. ðối với trợ cấp trong nước, các loại trợ cấp sau ñây tại các nước ñang phát
triển sẽ không bị kiện chống trợ cấp và không bị áp dụng thuế chống trợ cấp ở nước
nhập khẩu, trừ trường hợp gây ra hoặc ñe dọa gây tổn hại cho nước nhập khẩu ñó:
- Trợ cấp ñầu tư thông thường cho nông nghiệp;
- Trợ cấp “ñầu vào” của sản xuất cho người trực tiếp sản xuất ở các vùng
nghèo tài nguyên, thiếu nguồn lực hoặc thu nhập thấp;
- Trợ cấp ña dạng hóa cây trồng trong chương trình tiêu hủy một số loại câu
có chất ma túy
Là nước ñang phát triển, Việt Nam cũng ñược hưởng “hình thức ñối xử ñặc
biệt” này và hoàn toàn có thể vận dụng những hình thức hỗ trợ phù hợp với quy
ñịnh của WTO cũng như ñiều kiện của ñất nước (Phạm Thị Thu Hằng, 2009).
2.1.2 Nội dung và ý nghĩa của thực thi chính sách
2.1.2.1 Nội dung thực thi chính sách
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hoá
một chính sách hay chương trình kế hoạch và các hành ñộng cụ thể của từng cấp và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

từng ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011). Nói cách khác, thực
thi chính sách chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa mục tiêu của chính sách thành
hiện thực.
Theo Vũ Cao ðàm (2011), nội dung thực thi chính sách bao gồm 7 bước cơ

bản sau:
- Chuẩn bị triển khai
ðây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá
trình phức tạp và diễn ra trong thời gian dài, do ñó phải ñược chuẩn bị trước khi ñưa
chính sách vào cuộc sống. Các văn bản chính sách thường ñược xây dựng mang tính
ñịnh hướng và khái quát cao. Vì vậy, khi ñưa vào thực hiện, các chính sách hay
chương trình ñó cần ñược chuẩn bị sao cho phù hợp với ñiều kiện thực tế của ñịa
phương. Công tác chuẩn bị bao gồm:
+ Xây dựng cơ quan tổ chức thực thi
+ Xây dựng chương trình hành ñộng (lập các kế hoạch về tổ chức, vật lực,
nhân lực…)
+ Ra văn bản hướng dẫn
+ Tổ chức tập huấn cán bộ thực thi chính sách
Các chính sách hỗ trợ cần ñược cụ thể hóa thành các kế hoạch của các cấp và
các ngành. Kế hoạch càng cụ thể, tính khả thi càng cao. Kế hoạch cần ñược xây dựng
theo xu hướng có sự tham gia của các cấp, các ngành và cộng ñồng. Cần cân ñối giữa
khả năng về nguồn lực và nhu cầu hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo hài
hòa giữa sự hỗ trợ của Nhà nước với phát huy sự ñóng góp của người dân.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách
ðây là công ñoạn tiếp theo sau khi chính sách ñã ñược thông qua. Công ñoạn
này cần thiết vì nó giúp ñối tượng hưởng lợi và các cấp chính quyền hiểu ñược về
chính sách, giúp chính sách ñược triển khai thuận lợi, có hiệu quả.
ðể làm ñược việc tuyên truyền này, cần ñược ñầu tư về trình ñộ chuyên môn
cho người thực thi, trang thiết bị kỹ thuật… Thông qua việc tuyên truyền vận ñộng
nhân dân tham gia thực hiện chính sách, người thực thi có thể hiểu rõ thêm về mục
ñích, yêu cầu của chính sách, về tính ñúng ñắn của chính sách ñể tự giác thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


theo ñúng yêu cẩu về quản lý của Nhà nước.
Việc tuyên truyền cần phải ñược thực hiện thường xuyên, liên tục với mọi
ñối tượng ngay cả khi chính sách ñang ñược thực thi. Có thể phổ biến, tuyên truyền
chính sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao ñổi với ñối tượng tiếp
nhận, gián tiếp qua các phương tiện thông tin ñại chúng.
- Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường ñược thực thi trên một ñịa bàn rộng lớn và nhiều tổ
chức tham gia, do ñó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý ñể hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Mặt khác, các hoạt ñộng thực thi có mục tiêu rất ña dạng, phức tạp nên
cần có sự phối hợp giữa các cấp ngành ñể triển khai chính sách. Nếu hoạt ñộng này
diễn ra theo ñúng tiến trình một cách chủ ñộng, khoa học, sáng tạo thì công tác thực
thi chính sách sẽ ñạt hiệu quả cao và ñược duy trì ổn ñịnh.
Chức năng của các cơ quan ñiều hành và thực hiện chính sách thường ñược
quy ñịnh ñầy ñủ trong các chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp huyện, cơ
quan ñiều hành phải ñược tổ chức ñủ mạnh ñể ñảm bảo phát huy ñược sức mạnh
của hệ thống chính trị trên ñịa bàn huyện, nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của cơ
quan quản lý chương trình, ñảm bảo tiết kiệm, phân ñịnh rõ trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các ñơn vị tham gia vào từng hoạt ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp. Tùy theo tính chất của các hoạt ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp ở các ngành và lĩnh vực mà phương thức thực hiện có thể thông qua các
hình thức ñấu thầu, chỉ ñịnh thầu, huy ñộng cộng ñồng tham gia.
ðội ngũ nhân lực cho thực thi chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp bao
gồm các cán bộ lãnh ñạo và chuyên môn của các ngành cấp tỉnh và huyện, cấp xã và
thôn thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp. ðội ngũ cán bộ này cần có các kiến thức và kỹ năng thẩm ñịnh các dự
án/báo cáo ñồng thời phải cập nhật thường xuyên các quy trình hướng dẫn triển
khai các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của Chính phủ.
- Duy trì chính sách
ðây là bước làm cho chính sách tồn tại ñược và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. ðể duy trì ñược chính sách, cần có sự ñồng tâm, hiệp lực của nhiều


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

yếu tố, các cơ quan tổ chức thực thi chính sách phải tạo ñiều kiện và môi trường ñể
chính sách ñược thực thi tốt. Người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham
gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt ñộng này ñược tiến hành ñồng bộ
thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó.
ðể có nguồn lực tài chính phục vụ việc thực thi chính sách, cần phải phát
huy cao ñộ các nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước, sự tài trợ của các tổ chức
phát triển và sự ñóng góp của dân. Phần lớn nguồn lực cho hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp bắt nguồn từ tài chính công bao gồm ngân sách ñầu tư và ngân sách chi
thường xuyên. ðể triển khai ñược các hoạt ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất phải lập
dự án, hồ sơ ñầu tư theo các nguồn ngân sách khác nhau. Trên cơ sở ñó, phải có cấp
thẩm quyền thẩm ñịnh và phê duyệt các hạng mục ñầu tư. Trong ñiều kiện dân còn
nghèo, sự ñóng góp có thể không phải bằng tiền thì có thể bằng sức lực và hiện vật
thông qua khai thác và sử dụng các nguyên liệu sẵn có tại ñịa phương.
- ðiều chỉnh chính sách
ðây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực
thi chính sách. Nó ñược thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông
thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền ñiều chỉnh. Việc ñiều chỉnh này
phải ñáp ứng ñược việc giữ vững mục tiêu ban ñầu của chính sách, chỉ ñiều chỉnh
bằng các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu
theo yêu cầu thực tế. Hoạt ñộng này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không ñược
làm biến dạng chính sách ban ñầu.
- Theo dõi, kiểm tra, ñôn ñốc việc thực hiện chính sách
Mọi hoạt ñộng triển khai ñều cần kiểm tra, ñôn ñốc ñể ñảm bảo chính sách
ñược thực hiện ñúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan Nhà nước
thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thường xuyên sẽ giúp ñối tượng thực
thi nắm vững ñược tình hình thực thi chính sách, phát hiện ñược những thiếu sót ñể

ñiều chỉnh và có những kết luận chính xác nhất về chính sách, ñồng thời tạo sự tập
trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách.
Công tác kiểm tra này cũng giúp các ñối tượng thực thi nhận thức ñúng vị trí
ñể yên tâm thực hiện có trách nhiệm công việc ñược giao, nắm chắc quyền lợi,
nghĩa vụ của mình ñể từ ñó nhận ra những hạn chế ñể ñiều chỉnh, bổ sung, hoàn

×