Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu tại bảo hiểm xã hội huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 123 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tơi.

Thanh Hóa, tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ

Nguyễn Mậu Nhã


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ Trần Hữu Dào,
ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá
trình nghiên cứu, thầy đã tạo mọi điều kiện, động viên và trợ giúp tôi, đặc biệt là
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của thầy để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn Khoa Kinh tế và QTKD, Phòng Đào tạo sau đại học - Đại
học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hoá
đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu và để tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln bên tôi, động viên, cổ vũ tôi
những lúc tôi gặp khó khăn để có thể vƣợt qua và hồn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN ....................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội cấp huyện ..............................4
1.1.1. Khái luận về Bảo hiểm xã hội ...........................................................................4
1.1.2. Quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện ....................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH tại Thanh Hóa .......................................22
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu của một số địa phƣơng trong tỉnh Thanh Hoá ...22
1.2.2. Bài học rút ra ...................................................................................................24
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................25
Chƣơng 2 TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM HUYỆN NGỌC LẶC VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ngọc Lặc...............................................................28
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý thu ................28
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Lặc ..............................................29
2.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội huyện Ngọc Lặc ..............................................30
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội huyện Ngọc
Lặc .............................................................................................................................30
2.2.2. Vị trí, chức năng của bảo hiểm xã hội huyện Ngọc Lặc ..............................31

2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bảo hiểm xã hội huyện Ngọc Lặc .........................32


iv

2.2.4. Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ..............................................................36
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................38
3.1. Thực trạng công tác quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội huyện Ngọc Lặc ............38
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ............................................................................38
3.1.2. Đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN tại huyện Ngọc Lặc ...................39
3.1.3. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN ......................................43
3.1.4. Quy trình và tổ chức thu ..................................................................................50
3.1.5. Quản lý các khoản thu .....................................................................................50
3.1.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra ..........................................................................60
3.2. Đánh giá công tác quản lý thu tại BHXH huyện Ngọc Lặc ...............................60
3.2.1. Đánh giá của ngƣời quản lý thu ......................................................................60
3.2.2. Đánh giá của ngƣời nộp bảo hiểm xã hội .......................................................61
3.2.3. Đánh giá chung: ..............................................................................................62
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý thu tại BHXH huyện
Ngọc Lặc ...................................................................................................................72
3.3.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................72
3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................74
3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội huyện Ngọc
Lặc .............................................................................................................................76
3.4.1. Định hƣớng phát triển BHXH, BHYT, BHTN của Đảng, Nhà nƣớc và ngành
BHXH........................................................................................................................76
3.4.2. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục ..................................................77

3.4.3. Đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ .......................................................................78
3.4.4. Mở rộng mạng lƣới Đại lý thu BHXH, BHYT ...............................................78
3.4.5. Tăng cƣờng tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán của các đơn vị sử dụng
lao động .....................................................................................................................79


v

3.4.6. Tăng cƣờng quản lý các nguồn thu, khắc phục tình trạng nợ đọng ................80
3.4.7. Tăng cƣờng cơng tác thanh tra, kiểm tra, gắn xử phạt với khen thƣởng kịp thời...81
3.4.8. Một số kiến nghị..............................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi

HCSN

Hành chính sự nghiệp

MSLĐ

Mất sức lao động

NLĐ

Ngƣời lao động

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

SDLĐ

Sử dụng lao động


TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Nội dung

Trang

3.1

Tình hình đơn vị tham gia BHXH từ năm 2012 – 2016

44

3.2

Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH từ năm 2012 – 2016

45

3.3

Tình hình đơn vị tham gia BHTN từ năm 2012 – 2016


45

3.4

Số ngƣời tham gia BHXH từ năm 2012 – 2016

46

3.5

Số ngƣời tham gia BHYT từ năm 2012 – 2016

48

3.6

Số ngƣời tham gia BHTN từ năm 2012 – 2016

49

3.7

Số thu BHXH từ năm 2012 – 2016

51

3.8

Số thu BHYT từ năm 2012 – 2016


53

3.9

Số thu BHTN từ năm 2012 – 2016

56

3.10

Số thu lãi do truy thu và phạt chậm đóng từ năm 2012 - 2016

57

3.11

Tổng hợp số thu BHXH, BHYT, BHTN từ năm 2012 - 2016

57

3.12

Số nợ BHXH, BHYT, BHTN từ năm 2012 - 2016

58

3.13

Đánh giá cán bộ, công chức trong cơ quan BHXH huyện Ngọc


61

Lặc
Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn,
3.14

thủ tục hồ sơ và quy trình thực hiện công tác thu BHXH

62


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Nội dung

STT

Trang

Quá trình phát triển số thu BHXH, BHYT, BHTN từ năm 2012 –
3.1
3.2

2016
Số ngƣời tham gia BHXH từ năm 2012 - 2016

58
65


Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ năm
3.3

2012 – 2016

66


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, bảo hiểm xã hội đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Đến nay,
Bảo hiểm Xã hội (BHXH) đã trở thành một cơng cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn
để giúp con ngƣời vƣợt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống,
trong quá trình lao động và góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân,
bảo đảm đời sống vật chất của ngƣời lao động. Vì thế BHXH ngày càng trở thành
nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia, của mọi thể chế nhà nƣớc và
đƣợc hầu hết các quốc gia trên thế giới thực hiện.
Ở nƣớc ta, Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế (BHYT) đƣợc xác định là hai
chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội nƣớc
nhà, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trong đó công tác quản lý thu ngày càng trở
thành khâu quan trọng, quyết định đến sự hình thành và duy trì nguồn quỹ đảm bảo
cho việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN).
Nhằm hƣớng tới mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lƣợng lao
động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN và trên 90% dân
số tham gia BHYT đồng thời làm thế nào để quản lý thu BHXH có hiệu quả đem
lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, chủ thể quản lý, ngƣời lao động và xã hội
đang là câu hỏi đặt ra đối với ngành BHXH.

Trong những năm qua ngành BHXH đã có nhiều giải pháp nhằm phát triển đối
tƣợng tham gia và tăng cƣờng công tác quản lý thu trên phạm vi cả nƣớc, tuy nhiên
tại Bảo hiểm Xã hội huyện Ngọc Lặc cơng tác quản lý thu vẫn cịn bộ lộ nhiều hạn
chế, yếu kém: nhân sự làm công tác quản lý thu vừa thiếu kinh nghiệm lại thƣờng
xuyên biến động; công tác quản lý đối tƣợng chƣa chặt chẽ, cịn xảy ra tình trạng
thu sai đối tƣợng; hoạt động tun truyền cịn mang tính hình thức, chƣa hiệu quả
nên đối tƣợng tham gia cịn ít; tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH diễn ra phổ


2

biến tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã trở thành vấn nạn của xã hội; tình
trạng thu khơng cân đối chi dẫn đến nguy cơ vỡ quỹ BHXH, BHYT.
Trƣớc những vấn đề cấp bách trên, từ những kiến thức đã đƣợc học và kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình cơng tác, tác giả chọn đề tài “Giải pháp hồn
thiện công tác quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh
Hoá” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cở sở đánh giá thực trạng về quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội, đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu tại Bảo hiểm
Xã hội cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội huyện Ngọc Lặc tỉnh
Thanh Hoá;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội
huyện Ngọc Lặc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý thu tại Bảo hiểm Xã
hội huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hoá.
- Về thời gian: Các tài liệu, số liệu thứ cấp nghiên cứu đƣợc tác giả thu thập từ
các nguồn báo cáo tổng hợp thu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Số
liệu sơ cấp thu thập năm 2017
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về quản lý thu, bao gồm thu
BHXH, BHYT và BHTN.


3

4. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội cấp
huyện;
- Đánh giá thực trạng quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội huyện Ngọc Lặc tỉnh
Thanh Hoá;
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đên cơng tác quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội
huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hoá;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội
huyện Ngọc Lặc.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc bố cục gồm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội cấp
huyện.
Chƣơng 2: Tình hình đặc điểm huyện Ngọc Lặc và Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu tại Bảo hiểm Xã hội cấp huyện
1.1.1. Khái luận về Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của Bảo hiểm xã hội [26]
Lịch sử phát triển BHXH cho thấy BHXH ra đời là kết quả của một quá trình
đấu tranh lâu dài giữa giai cấp cơng nhân làm thuê và giới chủ tƣ bản.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc th mƣớn nhân cơng trở nên phổ
biến. Tuy nhiên NLĐ bị bóc lột tàn bạo và bị đối xử không công bằng. Giờ làm việc
của họ thƣờng bị kéo dài và cƣờng độ lao động rất cao nhƣng tiền công đƣợc trả rất
thấp. Hiện tƣợng ốm đau, tai nạn lao động xảy ra phổ biến. Và với tiền cơng đƣợc trả
đó họ khơng thể đảm bảo cuộc sống của mình cũng nhƣ gia đình mình. Thêm vào đó,
nhà nƣớc cũng nhƣ giới chủ khơng hề quan tâm hay giúp đỡ họ. Đứng trƣớc tình hình
đó giai cấp công nhân đã liên kết lại với nhau để tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các
quỹ cứu trợ ngƣời ốm, ngƣời bị tai nạn; lập các tổ chức tƣơng tế và vận động mọi
ngƣời tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ nhƣ: đòi tăng lƣơng giảm giờ làm; thành
lập các tổ chức cơng đồn và sau này là đấu tranh có tổ chức nhƣng bị giới chủ đàn áp
thậm tệ. Giai cấp công nhân không đòi đƣợc quyền lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu
thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày càng trầm trọng và sâu sắc. Các cuộc đấu tranh của
giai cấp cơng nhân diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống
kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nƣớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn. Sự
can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nƣớc, mặt khác buộc cả giới chủ và
giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đối với ngƣời làm thuê.
Nhận thức đƣợc lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều tham gia. Ngồi nguồn
đóng góp của giới chủ, thợ để hình thành quỹ cịn có sự tham gia đóng góp bổ sung từ

ngân sách Nhà nƣớc khi cần thiết. Nguồn quỹ này nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ
khi không may gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng


5

buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ đƣợc dàn trải, cuộc sống của NLĐ và gia đình họ
ngày càng đƣợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đƣợc bảo vệ, sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng, tránh đƣợc những xáo trộn khơng cần thiết. Vì
vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đƣợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả
năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó chính là nguồn gốc
sự ra đời của BHXH.
Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp về nhiều vấn đề giữa giới
chủ và giới thợ, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với trình độ kỹ thuật,
chun mơn nghiệp vụ và nhận thức về BHXH của NLĐ ngày càng đƣợc nâng cao,
cách thức chủ động khắc phục khi có những “sự kiện xã hội” hoặc không may gặp
những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của
BHXH với tƣ cách là một thiết chế xã hội, thì những tranh chấp cũng nhƣ những khó
khăn mới đƣợc giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là
cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài ngƣời trong quá trình phát triển: Sự chia sẻ
(mà thuật ngữ chun mơn gọi là “sự san sẻ, sự chia nhỏ rủi ro”).[58]
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết
đƣợc BHXH. Từ khía cạnh kinh tế thì tham gia BHXH và đƣợc BHXH là sự phản ánh
một quy luật có tính khách quan: quy luật cung - cầu. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu
cầu và quyền lợi của NLĐ và đƣợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một
trong những quyền lợi của con ngƣời nhƣ trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội
đồng Liên hợp quốc đã nêu.
1.1.1.2. Khái niệm về BHXH, BHYT, BHTN
Khi chƣa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ

khác nhau:
Dƣới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội nhằm giải quyết các
chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp lao động và bảo vệ sự phát triển kinh tế xã hội và sự ổn định quốc gia.[28]
Dƣới góc độ quản lý: BHXH là một cơng cụ quản lý của Nhà nƣớc để điều


6

chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà
nƣớc; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội.[28]
Dƣới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.[28]
Dƣới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm, thay thế một phần thu nhập khi
ngƣời lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.[28]
Theo tổ chức lao động thế giới (ILO): BHXH “là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để đối phó
với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình đơng con”.[35]
Ở Việt Nam, cơ quan Bảo hiểm Xã hội đƣợc giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Ngƣời lao động khi tham gia BHXH bắt buộc
thì đồng thời tham gia cả BHYT và BHTN vì vậy khi nói đến BHXH thƣờng đƣợc
hiểu đã bao gồm cả BHYT và BHTN. Tuy nhiên khái niệm về BHXH, BHYT,
BHTN lại đƣợc thể hiện riêng lẻ và cụ thể theo Luật BHXH, Luật BHYT và Luật
việc làm:
Theo Luật BHXH năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.[31]

Theo Luật BHYT: BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối
với các đối tượng theo quy định để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận
do Nhà nước tổ chức thực hiện.[29]
Theo Luật Việc làm: BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc
làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.[30]


7

1.1.1.3. Bản chất của BHXH, BHYT, BHTN, BHXH, BHYT, BHTN mang tính xã
hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH, BHYT,
BHTN quy định bản chất của chính sách, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thƣơng tật, tuổi già hoặc chết.
BHXH, BHYT, BHTN là chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Đây là hoạt
động dịch vụ cơng mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động.
Nguồn quỹ để thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN do ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động đóng góp và Nhà nƣớc hỗ trợ, đây chính là tính chất xã hội trong kết
cấu nguồn lập quỹ.
BHXH, BHYT, BHTN là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của
Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc
đẩy sản xuất phát triển, đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
BHXH, BHYT, BHTN đƣợc coi là chính sách xã hội quan trọng, song hành
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ,
chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với
tƣ cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nƣớc quy định quyền và trách nhiệm giữa
các bên tham gia, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và ngƣời SDLĐ; yêu cầu ngƣời

SDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống
vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lƣơng, tiền cơng,
chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn ...
1.1.1.4. Vai trò của BHXH, BHYT, BHTN
a. Đối với ngƣời lao động [ 20]
NLĐ là lực lƣợng đông đảo nhất, tạo ra của cải vật chất và dịch vụ chủ yếu
cho xã hội. Những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm nhƣ ốm đau, thai sản, TNLĐBNN,...có thể xảy ra với bất kỳ NLĐ nào, tại bất kỳ thời điểm nào, gây rất nhiều
khó khăn, tổn thất cả về vật chất và tinh thần cho NLĐ và gia đình họ. Lúc này


8

NLĐ và gia đình họ rất cần sự giúp đỡ, chia sẽ để nhanh chóng phục hồi khả năng
lao động, nhanh chóng quay trở lại q trình sản xuất. Quỹ BHXH sẽ trợ giúp bằng
cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất cho NLĐ và gia
đình họ. BHXH là chỗ dựa tinh thần để NLĐ yên tâm làm việc, giúp họ phát huy
khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất, tạo thêm nhiều của cải vật chất cho xã hội.
b. Đối với ngƣời sử dụng lao động [ 20, tr10 ]
NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngồi việc đầu tƣ vào trang
thiết bị, máy móc, nhà xƣởng,...cịn phải chăm lo đến đời sống cho NLĐ. Bởi NLĐ
có làm việc liên tục thì quá trình sản xuất kinh doanh mới diễn ra thơng suốt. Tuy
nhiên trong q trình sản xuất cũng nhƣ trong đời sống, NLĐ có thể gặp rủi ro bất
cứ lúc nào, lúc đó NSDLĐ phải bỏ một khoản chi phí lớn để th mƣớn cơng nhân
mới, để đào tạo công nhân mới dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh,
giảm năng suất lao động và giảm doanh thu. Quỹ BHXH lúc này sẽ giúp NLĐ phục
hồi khả năng lao động, nhanh chóng quay trở lại sản xuất, góp phần giảm bớt gánh
nặng tài chính cho NSDLĐ. Mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ luôn tồn tại những
mâu thuẫn nhất định về tiền lƣơng, tiền cơng, thời gian lao động,...Và khi có rủi ro
xảy ra nếu khơng có sự trợ giúp của BHXH thì rất dễ xảy ra tranh chấp giữa NLĐ

và NSDLĐ. BHXH góp phần tạo môi trƣờng làm việc ổn định cho NLĐ, tạo sự gắn
kết giữa NLĐ và NSDLĐ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và
đạt năng suất cao.
Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền, điều này ít nhiều
cũng ảnh hƣởng đến thu nhập của NSDLĐ nhƣng họ sẽ nhận lại đƣợc những lợi ích
lâu dài cho q trình sản xuất kinh doanh đồng thời thể hiện đƣợc trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình đối với NLĐ và xã hội.
c. Đối với nền kinh tế [ 20, tr 11]
BHXH góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
suất lao động cá nhân từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội nói chung. Do đó
sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra ngày một tăng lên, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong


9

nƣớc và xuất khẩu đi nƣớc ngoài. Đồng thời, Ngân sách Nhà nƣớc sẽ tăng thêm một
khoản thu thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
Khi NLĐ không may gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động
dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập mà khơng có sự bù đắp của quỹ BHXH thì Nhà
nƣớc phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ, giúp NLĐ và gia đình họ vƣợt
qua đƣợc khó khăn. Lúc này BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho Ngân sách
Nhà nƣớc.
BHXH góp phần kích thích nền kinh tế tăng trƣởng. Quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ
đƣợc đem đi đầu tƣ. Đây chính là nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế đất
nƣớc, tác động mạnh mẽ tới Ngân sách Nhà nƣớc, hệ thống tín dụng Ngân hàng, thị
trƣờng chứng khoán. Nguồn vốn này sẽ tạo thêm những cơ sở sản xuất kinh doanh
mới, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần quan trọng trong việc giải quyết tình
trạng thất nghiệp và phát triển kinh tế đất nƣớc.
d. Đối với xã hội [ 20, tr 12]
BHXH góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Bởi BHXH góp phần

hạn chế, điều hịa mâu thuẫn giữa NSĐ và NSDLĐ, góp phần hạn chế những cuộc
bãi công đồng thời tạo ra một môi trƣờng làm việc ổn định. Đối tƣợng tham gia
BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ và Nhà nƣớc, đây là những thành viên của xã hội
và hƣởng lợi ích từ BHXH. NLĐ tham gia BHXH để bảo vệ quyền lợi trực tiếp cho
chính bản thân và thực hiện trách nhiệm của mình với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ
tham gia BHXH để chia sẻ rủi ro với NLĐ nhƣng cũng là để bảo vệ lợi ích cho
chính doanh nghiệp của mình. Nhà nƣớc tham gia BHXH để ổn định cuộc sống cho
các thành viên trong xã hội, đảm bảo công bằng xã hội và cũng là trách nhiệm trong
quản lý xã hội. Do đó, mối quan hệ của các bên tham gia BHXH thể hiện tính xã
hội, tính nhân đạo và nhân văn cao cả.
BHXH đƣợc xem là "lƣới" đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống ASXH.
Bởi BHXH phát triển sẽ góp phần nâng cao đời sống cho NLĐ nói riêng và nhân
dân nói chung, từ đó góp phần giảm số đối tƣợng hƣởng các chính sách khác của hệ
thống ASXH nhƣ ƣu đãi xã hội, cứu trợ xã hội. Lúc này các hình thức trợ giúp cịn


10

lại chỉ là cái "lƣới" cuối cùng cung cấp các điều kiện tối thiểu cho những ngƣời gặp
bất lợi trong cuộc sống.
1.1.1.5. Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH có một số chức năng chủ yếu nhƣ sau:[ 20, tr 18]
* Phòng ngừa rủi ro
Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội
hoặc các đối tƣợng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trƣớc đây hoặc tất cả
các công dân... hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống
tƣơng đối ổn định ngay cả khi trong trƣờng hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra.
* An sinh xã hội
Với chức năng này rất cần thiết cho ngƣời lao động, Ngƣời sử dụng lao
động mà cịn đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo

chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều đƣợc cung
cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng nhƣ các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ
xã hội đầy ý nghĩa.
Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau. Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính
cho ngƣời lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng
lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn
cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phịng. Chính vì thế mà hiện nay
đã có 182 nƣớc có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động
mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý thu
Quản lý thu BHXH liên quan đến các quan hệ, bao gồm quan hệ giữa Nhà
nƣớc, NLĐ, ngƣời SDLĐ và cơ quan BHXH. Trong các mối quan hệ đó thì NLĐ,
ngƣời SDLĐ là đối tƣợng quản lý; Nhà nƣớc giao cho cơ quan BHXH làm chủ thể
quản lý; Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH và các bên tham
gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngƣợc nhau (vì NLĐ muốn đóng ít nhƣng lại


11

muốn đƣợc hƣởng nhiều quyền lợi, ngƣời chủ SDLĐ muốn đóng càng ít càng tốt để
giảm bớt chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận).[28]
Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nƣớc. Cơ
quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ,
phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung
ƣơng đến cấp huyện, thực hiện theo quy trình chặt chẽ, khép kín. Nhƣ vậy, trong
quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là NLĐ, ngƣời SDLĐ và cơ quan BHXH
đƣợc xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định,
các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên do pháp luật về BHXH quy

định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện
nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, thu đủ, kịp thời, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có
phƣơng pháp và biện pháp hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý thu BHXH có thể diễn đạt: là sự tác động của
Nhà nước thơng qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia
BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng
BHXH, BHYT, BHTN để đạt mục tiêu đề ra.[31]
1.1.2.2. Nội dung quản lý thu
*Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý thu đƣợc tổ chức theo 3 cấp tƣơng ứng với BHXH các cấp:
Ở trung ƣơng là Ban Thu – BHXH Việt Nam; Ở cấp tỉnh là Phòng Quản lý Thu –
BHXH tỉnh; ở cấp huyện là Bộ phận Quản lý Thu.
Bộ phận Quản lý Thu ở cấp huyện thực hiện Quản lý thu đối với các đơn vị
đóng trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH Việt Nam và theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Tuỳ theo số lƣợng viên chức đƣợc biên chế của đơn vị hoặc chỉ tiêu dự toán
thu, nhân lực phục vụ hoạt động quản lý thu có thể thành lập Tổ thu gồm 01 tổ
trƣởng (đƣợc hƣởng phụ cấp trách nhiệm) và các tổ viên. Đối với các huyện không
đủ điều kiện thành lập Tổ thu, bộ phận quản lý thu thƣờng gồm 01 cán bộ làm công


12

tác tổng hợp thu và các chuyên quản thu phụ trách theo các khối nhƣ: Khối HCSN;
khối doanh nghiệp; khối xã; khối BHYT do NSNN đóng; khối học sinh – sinh viên
và hộ gia đình, khối BHXH tự nguyện.
*Thứ hai, quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
Đối tƣợng tham gia BHXH: Đƣợc chia thành BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện.

BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà NLĐ và ngƣời
SDLĐ phải tham gia.
Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đƣợc quy định tại Luật BHXH năm
2014, bao gồm [31]:
1) Ngƣời lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tƣợng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dƣới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động đƣợc ký kết giữa ngƣời sử dụng lao động với ngƣời đại diện theo
pháp luật của ngƣời dƣới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dƣới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, ngƣời làm cơng tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm
công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học đƣợc
hƣởng sinh hoạt phí;
g) Ngƣời đi làm việc ở nƣớc ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật ngƣời lao
động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;


13

h) Ngƣời quản lý doanh nghiệp, ngƣời quản lý điều hành hợp tác xã có
hƣởng tiền lƣơng;

i) Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn.
2) Ngƣời lao động là cơng dân nƣớc ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp đƣợc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy
định của Chính phủ.
3) Ngƣời sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ
quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham
gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và
Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để ngƣời tham gia hƣởng
chế độ hƣu trí và tử tuất.
Đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở
lên, không thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc.
Đối tƣợng tham gia BHYT
Theo Điều 12 – Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014, đối tƣợng tham gia
BHYT gồm [32]:
1) Nhóm do NLĐ và ngƣời SDLĐ đóng, bao gồm:
a) Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; ngƣời lao động là ngƣời quản
lý doanh nghiệp hƣởng tiền lƣơng; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung
là ngƣời lao động);
b) Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn theo quy định
của pháp luật.


14


2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Ngƣời đang hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày;
ngƣời từ đủ 80 tuổi trở lên đang hƣởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng;
d) Ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp.
3) Nhóm do ngân sách nhà nƣớc đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại
ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lƣợng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ
quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong cơng an nhân dân; ngƣời làm công tác cơ
yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân; học viên cơ yếu đƣợc hƣởng chế độ, chính
sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trƣờng quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nƣớc;
c) Ngƣời đã thôi hƣởng trợ cấp mất sức lao động đang hƣởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nƣớc;
d) Ngƣời có cơng với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đƣơng nhiệm;
e) Trẻ em dƣới 6 tuổi;
g) Ngƣời thuộc diện hƣởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo; ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ngƣời đang sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ngƣời đang sinh sống tại xã đảo,
huyện đảo;
i) Thân nhân của ngƣời có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sỹ; ngƣời có cơng ni dƣỡng liệt sỹ;



15

k) Thân nhân của ngƣời có cơng với cách mạng, trừ các đối tƣợng quy
định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tƣợng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Ngƣời đã hiến bộ phận cơ thể ngƣời theo quy định của pháp luật;
n) Ngƣời nƣớc ngoài đang học tập tại Việt Nam đƣợc cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nƣớc Việt Nam.
4) Nhóm đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những ngƣời
thuộc hộ gia đình, trừ đối tƣợng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Đối tƣợng tham gia BHTN:
NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn
hoặc xác định thời hạn từ đủ mƣời hai tháng đến ba mƣơi sáu tháng với ngƣời SDLĐ.
Ngƣời SDLĐ bao gồm cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và
trả công cho ngƣời lao động.
*Thứ ba, xây dựng quy trình và tổ chức thu
Xây dựng kế hoạch thu:
Thu BHXH, BHYT, BHTN là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH, quỹ
BHYT, quỹ BHTN. Vì vậy để thực hiện tốt cơng tác thu cần phải có kế hoạch rõ
ràng, cụ thể, sát với tình hình thực tế lao động và quỹ lƣơng tham gia BXHH,

BHYT, BHTN cũng nhƣ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Kế hoạch thu đƣợc thực hiện dựa trên tổng số lao động và quỹ lƣơng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN và dự báo tình hình phát triển đối tƣợng. Sau khi xây dựng kế


16

hoạch thu, BHXH huyện trình dự tốn thu và bảo vệ kế hoạch thu trƣớc BHXH tỉnh.
Quy trình thu:
Hàng tháng, khi đơn vị SDLĐ có phát sinh tăng, giảm lao động, điều chỉnh
căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN trên cơ sở danh sách do đơn vị chuyển đến, bộ
phận quản lý thu tiến hành xử lý nghiệp vụ, gửi kết quả điều chỉnh về đơn vị đồng
thời đôn đốc thu nợ và thơng báo kết quả đóng nộp hàng tháng để đơn vị tiện theo
dõi và đối chiếu.
*Thứ tư, quản lý các khoản thu
Các khoản thu bao gồm: Thu BHXH, BHYT, BHTN; thu lãi do truy thu và
phạt do vi phạm quy định đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN.
Các khoản thu BHXH, BHYT, BHTN đƣợc hình thành dựa trên cơ sở mức
lƣơng tháng làm căn cứ đóng BHXH và mức thu. Trong đó[10]:
Mức lƣơng tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với NLĐ thuộc đối
tƣợng thực hiện theo chế độ tiền lƣơng do nhà nƣớc quy định là tiền lƣơng theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có), chênh lệch bảo lƣu. Tiền lƣơng này
tính trên mức lƣơng cơ sở.
Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lƣơng do đơn vị SDLĐ quyết định thì tiền
lƣơng tháng đóng BHXH là tiền lƣơng ghi trong hợp đồng lao động.
Từ 01/01/2016, tiền lƣơng tháng đóng BHXH là mức lƣơng và phụ cấp lƣơng
theo quy định của pháp luật lao động.[10]
Từ 01/01/2018 trở đi, tiền lƣơng tháng đóng BHXH là mức lƣơng, phụ cấp
lƣơng và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.

Mức tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không
thấp hơn mức lƣơng tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền
lƣơng đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lƣơng tối thiểu
vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.


17

Mức tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc quy định ở đây không đƣợc cao
hơn 20 tháng lƣơng cơ sở.
Mức tiền lƣơng tháng đóng BHXH tự nguyện là mức tiền lƣơng do NLĐ lựa chọn.
Từ tháng 01/2008 đến 12/2015, mức đóng thấp nhất bằng mức lƣơng cơ sở và
cao nhất bằng 20 tháng lƣơng cơ sở.[10]
Từ tháng 01/2016 trở đi, mức đóng thấp nhất bằng mức chuẩn nghèo khu vực
nơng thôn và cao nhất bằng 20 tháng lƣơng cơ sở.[10]
Diễn biến quá trình tăng lƣơng cơ sở và tăng lƣơng tối thiểu vùng đƣợc thể
hiện ở phần Phụ lục (Bảng 1.1; Bảng 1.2; Bảng 1.3; Bảng 1.4).
Mức thu BHXH, BHYT, BHTN qua các giai đoạn thể hiện tại Phụ lục
(Bảng 1.5; Bảng 1.6; Bảng 1.7; Bảng 1.8; Bảng 1.9; Bảng 1.10; Bảng 1.11; Bảng
1.12; Bảng 1.13).
Thu lãi do truy thu và phạt do chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN thể hiện tại
Phụ lục (Công thức 1.1; 1.2; 1.3; 1.4)
*Thứ năm, thanh tra, kiểm tra
Kiểm tra thu BHXH nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật
về đóng nộp BHXH của các đơn vị. Theo định kỳ hoặc căn cứ tình hình thực tế, bộ
phận quản lý thu tham mƣu, đề xuất Giám đốc thành lập đoàn kiểm tra tiến hành
kiểm tra việc thực hiện các quy định về đóng nộp BHXH tại các đơn vị.
Đối với những trƣờng hợp có sai phạm lớn, BHXH huyện kiến nghị với cơ

quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật.
1.1.2.3. Vai trò của quản lý thu [7]
BHXH bao gồm nhiều lĩnh vực công tác: quản lý thu; quản lý chi; thực hiện
chế độ BHXH dài hạn, ngắn hạn; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; giám định BHYT,
trong đó quản lý thu đƣợc coi là yếu tố “đầu vào”. Quản lý thu là khâu đầu tiên
trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa NLĐ, ngƣời SDLĐ và cơ quan
BHXH. Mối quan hệ này xác định quyền và trách nhiệm của các bên và đƣợc coi là
quan hệ quan trọng hàng đầu để hình thành quỹ BHXH.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tƣơng trợ, cộng đồng sâu sắc, lấy


×