Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
G
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ THƯ

GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN N THỦY, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh
Hoà Bình” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập,
nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố trên bất
kể phương tiện truyền thông nào. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực. Trong quá trình


nghiên cứu tơi có tham khảo một số tài liệu đã được liệt kê ở phần sau. Các giải
pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và q trình nghiên
cứu thực tiễn. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hịa Bình, ngày tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thư


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Lâm nghiệp, kết hợp với thực tiễn
công tác tại địa phương; Kết thúc khóa học, tơi lựa chọn đề tài “Giải pháp tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn
huyện n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình”.
Trong chương trình thực hiện đề tài, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của: các thầy, cơ trường Đại học Lâm nghiệp; các anh (chị) cán bộ
công chức của huyện Yên Thủy; các anh chị phịng Nơng nghiệp và PTNT
huyện n Thủy và sự hợp tác của người dân trên địa bàn huyện Yên Thủy,
đặc biệt là TS. Bùi Thị Minh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô của trường Đại học Lâm
nghiệp; cảm ơn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt; cảm ơn tất cả các cơ quan và toàn
thể các anh (chị) của phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Yên Thủy cùng với
người dân trên địa bàn huyện đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian hạn hẹp, vừa công tác vừa học tập; nội dung nghiên cứu sẽ
có những hạn chế nhất định. Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp đối với đề tài luận văn để bài viết hồn thiện hơn.

Hịa Bình, ngày 29 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thư


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP ..................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ...................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của tái cơ cấu ngành nơng nghiệp ......................................9
1.1.3. Vai trị của tái cơ cấu ngành nông nghiệp ........................................11
1.1.4. Nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp ...........................................12
1.1.5. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
.......................................................................................................................23
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng ..............................................................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ................................. 26
1.2.1. Hệ thống các chính sách về tái cơ cấu ngành nơng nghiệp .............26
1.2.2. Kinh nghiệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở Việt Nam .............28

1.2.3. Bài học rút ra cho huyện Yên Thủy ...................................................32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .34
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thủy................................................. 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................36


iv

2.2. Đặc điểm cơ bản của ngành nông nghiệp huyện Yên Thủy ................. 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................43
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................44
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu ............................44
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................47
3.1. Thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thủy. 47
3.1.1. Thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Yên Thủy ..................47
3.1.2. Cơ chế chính sách thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Yên
Thủy...............................................................................................................53
3.1.3. Thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Thủy...............................................................................................................60
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn
huyện Yên Thủy theo hướng nâng cao giá trị gia tăng................................ 89
3.2.1. Hệ thống chính sách...........................................................................89
3.2.2. Vốn đầu tư vào nông nghiệp ..............................................................90
3.2.3. Khoa học công nghệ trong nông nghiệp ...........................................92
3.2.4. Lao động nông nghiệp, nông thôn .....................................................93
3.2.5. Chất lượng của sản phẩm nông nghiệp .............................................94
3.3. Đánh giá chung về công tác tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn

huyện Yên Thủy........................................................................................... 95
3.3.1. Những thành công ..............................................................................95
3.3.2. Những tồn tại, yếu kém.......................................................................96
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ....................................................................96
3.4. Giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thủy
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng............................................................ 97


v

3.4.1. Tiếp tục thúc đẩy tái cơ cấu thông qua phát triển trồng trọt, chăn
nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp dựa trên thế mạnh sẵn có của địa phương ..97
3.4.2. Giải pháp về đất đai ..........................................................................99
3.4.3. Giải pháp về vốn ................................................................................99
3.4.4. Chính sách về nhân lực ................................................................... 101
3.4.5. Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết........................... 101
3.4.6. Phát triển đa dạng hố các sản phẩm nơng nghiệp đặc sản gắn với
đẩy mạnh tái cơ cấu các vùng sản xuất theo hướng hàng hoá tập trung gắn
với chuỗi giá trị nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm ........................ 102
3.4.7 Phát triển công nghiệp chế biến, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm
hỗ trợ nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm từ nông nghiệp........ 104
KẾT LUẬN...................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 108


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

BQ

Bình qn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

ĐVT

Đơn vị tính

GAP

Sản xuất nơng nghiệp an toàn

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng


GTSX

Giá trị sản xuất

HĐNN

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT – XH

Kinh tế - xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

NN, NT

Nông nghiệp, nông thôn

PTNT

Phát triển nơng thơn




Quyết định

STT

Số thứ tự

SX

Sản xuất

TB

Trung bình

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số huyện Yên Thủy năm 2019 ...................................................... 36
Bảng 2.2. Kết quả phát triển kinh tế huyện Yên Thủy trong 3 năm gần đây.... 41
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Yên
Thủy giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................... 49

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp hỗ trợ vay vốn đối với các hộ nông dân và HTX của
huyện Yên Thủy năm 2019 .................................................................................... 56
Bảng 3.4 Kết quả chuyển đổi diện tích cây trồng chính của huyện Yên Thủy... 60
Bảng 3.5. Kết quả chuyển đổi ngành trồng trọt của huyện Yên Thủy năm 201963
Bảng 3.6. Chuyển đổi đàn gia súc, gia cầm ngành chăn nuôi .............................. 65
Bảng 3.7. Kết quả chuyển đổi loại hình tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp của huyện Yên Thủy .................................................................................. 71
Bảng 3.8. Kết quả dồn điền đổi thửa của huyện Yên Thủy trong 5 năm qua ..... 76
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện tái cơ cấu quy mô đầu tư của huyện Yên Thủy vào
cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp....................................................................... 81
Bảng 3.10. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ................ 82
Bảng 3.11. Tình hình xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp .............. 86
Bảng 3.12. Tổng hợp đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố hệ thống chính sách ... 90
Bảng 3.13. Sự ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư vào nông nghiệp ..................... 91
Bảng 3.14. Tổng hợp đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố khoa học công nghệ
trong tái cơ cấu, nâng cao giá trị gia tăng SP nông nghiệp huyện Yên Thủy ..... 92
Bảng 3.15. Tổng hợp đánh giá về sự ảnh hưởng của yếu tố lao động nông
nghiệp, nông thôn.................................................................................................... 93
Bảng 3.16. Tổng hợp đánh giá sự ảnh hưởng về yếu tố chất lượng của sản phẩm
nông nghiệp ............................................................................................................. 94
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình ................................................... 34


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020, đã được nêu rõ trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng, là: Tập

trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền
vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Mục tiêu tổng quan của tái cơ cấu nông nghiệp là phát triển nông
nghiệp nông thôn bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường; chuyển
mạnh từ phát triển chiều rộng, lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng
cao chất lượng, giá trị gia tăng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị và lợi nhuận;
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đủ sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tái cơ cấu nông nghiệp với mục tiêu nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống người nông dân, ổn định đất nước, nông dân
hạnh phúc, thanh bình là định hướng phát triển nơng nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn tới, đáp ứng nguyện vọng sâu xa, lợi ích trực tiếp của người nơng dân
là “chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới”.
Ngày 10/6/2013 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định
899/QĐ-TTg về đề án Triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Những năm gần đây, khi nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu thì ngành
nông nghiệp Việt Nam ngày càng đứng trước nhiều thách thức. Tăng trưởng
nông nghiệp thời gian qua vẫn chủ yếu theo hướng tăng diện tích, tăng vụ và
thâm dụng các yếu tố đầu vào như: lao động, vốn, vật tư và và các nguồn lực
tự nhiên khác. Các động lực cho sự tăng trưởng nông nghiệp dường như bị
chững lại. Do đó, nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân đang rất cần những động
lực mới để tăng trưởng. Vấn đề tái cơ cấu nơng nghiệp Việt Nam cần tập
trung vào chính sách phát triển khoa học và công nghệ trong sản xuất và chế
biến nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của nông nghiệp Việt


2

Nam ở thị trường trong nước và thế giới. Đồng thời, tái cơ cấu ngành nông
nghiệp dựa vào quy hoạch lại quỹ đất nông nghiệp cả nước, ở từng vùng

hướng tới phát triển sản xuất hàng hóa lớn, sản phẩm chủ lực.
Huyện n Thủy nằm ở phía cực Đơng Nam của tỉnh Hịa Bình, cách
thành phố Hịa Bình khoảng 85 km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 100 km; trên
địa bàn huyện có tuyến đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 12B đi qua tạo điều
kiện thuận lợi trong giao thương hàng hoá giữa huyện với các huyện trong
tỉnh, với tỉnh bạn và Thủ đô Hà Nội. Dân số trên 68.000 người, dân số khu
vực nông thôn chiếm khoảng 90%; dân số trong tuổi lao động chiếm 61%.
Tuy là một huyện miền núi nhưng Yên Thuỷ lại có đặc trưng của cả 3 vùng:
đồng bằng, trung du và miền núi. Diện tích đất nơng nghiệp 22.977,32 ha,
chiếm 73,53% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp:
7.774,47 ha (đất trồng cây hàng năm: 6.619 ha, đất trồng cây lâu năm:
1.155,47 ha), đất lâm nghiệp: 15.122,02 ha. Điều kiện đất đai, tài nguyên và
nguồn nhân lực dồi dào cho phép huyện có tiềm năng lớn về phát triển nơng
nghiệp, trong đó có phát triển chăn ni với quy mô lớn. Trong những năm
qua, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực,
tốc độ tăng trưởng ngành nơng nghiệp trung bình giai đoạn 2011-2019 đạt trên
3%; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng được quan tâm chú trọng; nhiều mơ hình
sản xuất, hỗ trợ đưa cây giống, con giống có hiệu quả kinh tế được thực hiện,
bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu
thụ sản phẩm, thực hiện thành công công tác dồn điền đổi thửa trên 1.400 ha
đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất.
Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp nhìn chung diễn ra chậm,
chưa phát huy được thế mạnh của từng địa phương, chưa tương xứng với lợi
thế và tiềm năng phát triển của huyện; chưa phát triển được sản phẩm thế
mạnh chủ lực, có sức cạnh tranh trên thị trường; sản xuất nông nghiệp vẫn
mang tính truyền thống, chủ yếu khai thác các nguồn lợi tự nhiên sẵn có; mức


3


độ thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, chất lượng,
giá trị các sản phẩm nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất và tài nguyên chưa
cao, thu nhập người dân sản xuất nông nghiệp còn ở mức thấp, sản xuất nhỏ
lẻ, manh mún, thiếu ổn định, chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, biến
động của thị trường, hình thức liên kết trong sản xuất cịn lỏng lẻo, thiếu tính
ràng buộc,…
Tái cơ cấu ngành Nơng nghiệp là trên những nguồn lực hiện có ở các
địa phương (tài nguyên đất, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, trình độ sản xuất
của người dân) để bố trí, cơ cấu lại các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp, có
tiềm năng, lợi thế, có thị trường tiêu thụ để tập trung nguồn vốn đầu tư vào
sản xuất, trở thành hàng hóa, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm,
nâng cao thu nhập bền vững cho người nông dân.
Xuất phát từ những thực tế trên tôi chọn đề tài “Giải pháp tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Yên
Thuỷ, tỉnh Hồ Bình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm
đề ra các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng tại huyện n Thủy- Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng ngành nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Yên Thủy.
- Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Yên Thủy
- Đề xuất được giải pháp nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Yên Thủy.



4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tái cơ cấu ngành nơng
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tái cơ cấu ngành nơng nghiệp
trên các khía cạnh:
- Tình hình sản xuất nơng nghiệp huyện n Thủy
- Những thuận lợi, khó khăn của ngành nơng nghiệp huyện n Thủy
- Tình hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Yên Thủy
- Những thuận lợi và khó khăn trong tái cơ cấu ngành nơng nghiệp
huyện Yên Thủy.
- Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
huyện Yên Thủy tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp được tổng hợp trong 3 năm gần đây: từ 2018 - 2020.
- Số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát từ tháng 06 đến tháng 10/2020.
- Giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Thực trạng ngành nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Yên Thủy.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Yên Thủy.



5

- Giải pháp nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng tại huyện Yên Thủy.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận
chủ yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần
mà còn là hệ thống sinh học, kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông
nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp
nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn ni và ngành
dịch vụ trong nơng nghiệp. Cịn nơng nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó cịn bao
gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản.
Ở bất cứ quốc gia nào dù là nước giàu hay nước nghèo, nơng nghiệp

đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu như
lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại và cung cấp nguyên liệu cho
cơng nghiệp. Trong q trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát
triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm của xã hội.
Vì thế sự ổn định xã hội và mức an toàn về lương thực của xã hội phụ thuộc
rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp.
1.1.1.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tái cơ cấu là thuật ngữ được sử phổ biến trong những năm trở lại đây,
xuất phát từ quan điểm tái cơ cấu kinh tế; đến nay quá trình tái cơ cấu đang
diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế và đối với cả các
ngành kinh tế, trong đó có ngành nơng nghiệp.


7

* Cơ cấu nền kinh tế: Cơ cấu nền kinh tế là sự phân chia nền kinh tế
thành những bộ phận kinh tế thành phần khác nhau. Trong đó tổng thể các bộ
phận kinh tế thành phần là một thể hoàn chỉnh của cả nền kinh tế. Bằng cách
xác định tỷ trọng của các bộ phận kinh tế thành phần theo một đơn vị tính
nhất định (tuỳ theo yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu) sẽ xác định được
cơ cấu của nền kinh tế.
* Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế là một nhóm loại biểu
hiện của cơ cấu nền kinh tế. Theo cách hiểu đơn giản nhất, cơ cấu ngành kinh
tế chính là cơ cấu nền kinh tế xác định theo các nhóm ngành chủ đạo. Những
ngành sản xuất này tương đối độc lập với nhau, dựa trên những đối tượng và
sản phẩm sản xuất khác nhau để phân loại được rõ ràng (Dương Ngọc Quang,
2014). Trong đó, theo các nhóm ngành chính hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế
bao gồm: Cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp; ngành công nghiệp và xây
dựng; ngành thương mại, dịch vụ.

* Cơ cấu ngành nông nghiệp: Cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong
ba bộ phận lớn nằm trong cơ cấu ngành kinh tế, bằng cách phân chia ngành
nông nghiệp thành các tiểu ngành nhỏ như: Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
lâm nghiệp và diêm nghiệp. Cơ cấu ngành nơng nghiệp được cấu thành bởi
chính cơ cấu của các tiểu ngành thành phần tương ứng như trên và nằm trong
nội bộ của ngành nông nghiệp.
* Tái cơ cấu:
Theo từ điển Wikipedia (2014): "Tái cơ cấu là việc xem xét và cấu trúc
lại một phần, một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó". Khái
niệm này gần hơn đối với doanh nghiệp.
Theo Dương Ngọc Quang (2014) cho rằng: “Tái cơ cấu là sự thay đổi
chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là sự cơ cấu lại hệ
thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt
động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn
mực của tổ chức hay doanh nghiệp.” (Tạp chí Tài chính).


8

* Tái cơ cấu nền kinh tế:
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ này. Theo
Quyết định 339/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án
tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế” quan điểm về tái cơ cấu kinh tế gồm các nội
dung: (1) Đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và
của thị trường; (2) Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp
bách với các vấn đề dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; (3)
Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế và
của các địa phương; (4) Gắn với cải cách nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính các cấp theo hướng tập trung, thống nhất; (5) Tích cực và chủ động hội
nhập quốc tế, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế để huy động tối đa

và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Theo ông Bùi Quang Vinh (2013): “Đến nay, mặc dù đã có rất nhiều
cuộc hội thảo lớn, nhỏ được tổ chức, nhưng vẫn chưa thể đưa ra một khái
niệm chung về tái cơ cấu kinh tế. Song có thể hiểu việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế có quy mơ lớn và toàn diện trong thời gian tương đối ngắn, để chuyển
từ bất hợp lý, kém hiệu quả thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả hơn được coi là tái
cơ cấu kinh tế.”
Trên góc độ về việc sử dụng các nguồn lực, theo Nguyễn Đình Cung
(2013): “Tái cơ cấu kinh tế được hiểu là quá trình phân bổ lại nguồn lực xã
hội theo cơ chế thị trường, qua đó, nguồn lực xã hội sẽ được phân bổ lại hợp
lý hơn, được sử dụng có hiệu quả hơn.”.
* Tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
Ngay sau khi đưa ra chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế đối với tất các
các ngành, các lĩnh vực. Đối với ngành nông nghiệp, ngày 10 tháng 6 năm
2013, Theo Quyết định 899/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê
duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững”. Đề án đưa ra quan điểm rõ ràng: “Tái cơ cấu


9

nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân”.
Do đó, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp có quan điểm nhất qn với tái cơ cấu
nền kinh tế.
Theo Đỗ Kim Chung và Nguyễn Phượng Lê (2014) chỉ ra rằng: “Nhiều
quan điểm cho rằng tái cơ cấu nông nghiệp là thay đổi cơ cấu sản phẩm nơng
nghiệp. Điều đó chưa hồn tồn đúng. Vì thế, thực chất của tái cơ cấu nông
nghiệp là thay đổi cơ cấu đầu tư công cho nông nghiệp và nơng thơn có cơ hội
phát triển phù hợp với tín hiệu thị trường, ổn định và hiệu quả trước các chao
đảo của thị trường và các rủi ro khác. Do đó, tái cơ cấu nơng nghiệp địi hỏi

phải đổi mới chính sách đầu tư cơng trong phát triển nơng nghiệp.”
Từ các quan điểm, nhận định và một số cơng trình nghiên cứu cho thấy,
có thể hiểu: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu nền
kinh tế, trong đó có sự đổi mới căn bản và tồn diện về chiến lược, mục tiêu,
tầm nhìn của ngành. Thơng qua các tác động của chính sách, mà thực chất là
sự thay đổi về chính sách đầu tư công (đối với cơ sở hạ tầng, khoa học công
nghệ, lao động, khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật, xúc tiến thương mại,...)
và đổi mới các can thiệp đối với ngành nông nghiệp, nhằm sử dụng các nguồn
lực hợp lý và hiệu quả hơn nữa, từ đó giúp điều chỉnh cơ cấu của ngành từ
chưa hợp lý, kém hiệu quả thành cơ cấu có hợp lý và hiệu quả hơn, phù hợp
với tín hiệu thị trường.
1.1.2. Đặc điểm của tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Thứ nhất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu
nền kinh tế, mang những nét đặc trưng của tái cơ cấu nền kinh tế.
Ngành nông nghiệp là một trong ba nhóm ngành lớn thuộc tổng thể nền
kinh tế quốc dân. Bởi lẽ đó, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp là một hợp phần
của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế. Tại “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao GTGT và phát triển bền vững” quan điểm này cũng đã
được nhấn mạnh. Như vậy, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp về nội bộ ngành có


10

những đặc trưng riêng biệt, song về tổng thể vẫn mang đặc trưng, thống nhất
với quan điểm chung về tái cơ cấu nền kinh tế.
Thứ hai, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp có sự đổi mới căn bản và tồn
diện về chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của ngành.
Về cơ bản, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một quá trình đổi mới, nhằm
tạo ra “cú huých” lớn thúc đẩy ngành đạt được một diện mạo mới – nền nông
nghiệp hiện đại, tiên tiến, nâng cao GTGT và bền vững. Để làm được điều này,

đổi mới trong quản lý phải thực hiện đầu tiên, trong đó đổi mới căn bản và tồn
diện về chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của ngành là vấn đề then chốt.
Thứ ba, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp có sự đổi mới theo hướng hiện
đại, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và thời kỳ hội nhập.
Tái cơ cấu ngành là hướng tới đổi mới, trong đó đẩy mạnh việc ứng
dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật cao vào quản lý và sản xuất, tiếp tục hiện
đại hóa ngành nơng nghiệp mà trong chuyển dịch cơ cấu còn chưa thực hiện
triệt để là tất yếu. Bên cạnh đó, tiếp tục khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, đẩy mạnh sản xuất theo quy mô lớn, tập trung theo hướng sản xuất
hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và có thể nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
Thứ tư, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp có quan hệ mật thiết với công
cuộc xây dựng nông thôn mới.
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là ba vấn đề có quan hệ mật thiết
với nhau, cùng xuất phát từ mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp tiên tiến, cải
thiện thu nhập, đời sống cho lao động nông thôn, xây dựng nông thôn mới và
tái cơ cấu ngành nông nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đây là hai
vấn đề gắn kết chặt chẽ trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, là một
nhiệm vụ chính trị trọng tâm (Nguyễn Hoàng, 2013).
Thứ năm, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp là q trình thực thi chính sách.


11

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong những chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước, do đó thực hiện tái cơ cấu ngành nơng nghiệp chính là
một q trình thực thi chính sách. Trên thực tế, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp
tại mỗi địa bàn khác nhau thì q trình thực hiện có thể có những thay đổi
nhất định, song triển khai vẫn nằm trong quá trình thực hiện của chính sách.
1.1.3. Vai trị của tái cơ cấu ngành nông nghiệp

* Đối với nền kinh tế
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một bộ phận của tái cơ cấu nền kinh
tế, do vậy nó đóng vai trị thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế quốc dân, góp phần
phân bổ nguồn lực hiệu quả và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng mới có sự hợp lý hơn.
Góp phần gia tăng thu nhập quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, song
song với đó giúp ổn định các vấn đề xã hội và môi trường, từ đó hướng tới
phát triển bền vững.
Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp cho phép ngành hoạt động ổn định và
hiệu quả hơn, từ đó cũng góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, thị trường nông
sản, thị trường đất đai và lao động bằng cách cơ cấu, phân bổ hợp lý lại các
nguồn lực trong ngành.
* Đối với ngành nông nghiệp
Góp phần nâng cao giá trị gia tăng đối với sản phẩm của ngành, thông
qua đẩy mạnh ứng dụng khoa học cơng nghệ và kỹ thuật.
Đóng vai trị thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững hơn
bằng cách cân đối hài hòa giữa các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường.
Thông qua đẩy mạnh khoa học công nghệ và kỹ thuật vào quản lý và
sản xuất, tái cơ cấu ngành góp phần hiện đại hóa ngành nông nghiệp theo
hướng quản lý và sản xuất tiên tiến. Tăng cường năng lực quản lý của ngành
phù hợp với yêu cầu thời đại.


12

Tái cơ cấu ngành tạo ra kênh thu hút vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp,
với biện pháp quản lý đổi mới theo hướng tiên tiến, hiệu quả sẽ góp phần thu
hút thêm nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro trong đầu tư vào nông nghiệp.
* Đối với xã hội và người dân
Tái cơ cấu ngành là sự phân bổ lại nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao

động. Việc tái cơ cấu ngành nơng nghiệp sẽ đóng vai trị phân bổ lại nguồn
lực lao động, sắp xếp, tổ chức lại việc làm đối với người lao động trong ngành
một cách hợp lý và hiệu quả hơn.
Theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, tái cơ cấu góp phần nâng cao thu
nhập của người dân trong ngành, qua đó giải quyết được các vấn đề xã hội
như thất nghiệp, đói nghèo,..
1.1.4. Nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.4.1. Tái cơ cấu các phân ngành trong nông nghiệp
Tái cơ cấu trồng trọt:
Tái cơ cấu trồng trọt là việc xem xét những thay đổi trong lĩnh vực trồng
trọt sau khi tiến hành tái cơ cấu, điển hình như: Thay đổi về kết quả sản xuất
trồng trọt hàng năm; tình hình sản xuất, giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng
chủ yếu; các thay đổi về diện tích, sản lượng, năng suất cây trồng qua các năm
và những thay đổi về cơ cấu trồng trọt,... Trên cơ sở nghiên cứu đó, sẽ cho thấy
thực trạng về tái cơ cấu trồng trọt qua đó sẽ có những giải pháp đẩy mạnh tái cơ
cấu trồng trọt hơn nữa.
Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập
trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát
huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền; Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản
xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp liên
kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các
nhóm nơng dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; Hỗ trợ
tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ thuật trồng,


13

chăm sóc và thu hoạch cho nơng dân v.v...
Tái cơ cấu chăn nuôi:
Tái cơ cấu chăn nuôi là xem xét các vấn đề như: Những thay đổi về kết

quả sản xuất chăn nuôi sau khi thực hiện tái cơ cấu; tình hình chăn ni qua
các năm, loại hình chăn ni, loại hình vật ni, thay đổi về cơ cấu trong lĩnh
vực chăn ni,... Từ đó, tìm ra các biện pháp thúc đẩy tái cơ cấu chăn nuôi
mạnh hơn, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; hình thành các vùng
chăn ni xa thành phố, khu dân cư; khuyến khích áp dụng cơng nghệ cao, tổ
chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản
xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí,
tăng hiệu quả và giá trị gia tăng; v.v...
Tái cơ cấu lâm nghiệp:
Lâm nghiệp là lĩnh vực có đặc thù riêng, tái cơ cấu lâm nghiệp là xem
xét về những thay đổi về tình hình, kết quả sản xuất lâm nghiệp trong thời
gian gần đây; sự thay đổi về diện tích, cơ cấu một số nhóm rừng, cây trồng
rừng hằng năm,... Dựa trên những xem xét đó, chỉ ra được thực trạng tái cơ
cấu lâm nghiệp và có những giải pháp đề xuất phù hợp.
Tái cơ cấu thuỷ sản:
Đối với tái cơ cấu thuỷ sản, để phân tích thực trạng vấn đề này, cần
nghiên cứu các nội dung như: Sự thay đổi về diện tích, giống thuỷ sản nuôi
trồng hằng năm; những thay đổi về cơ cấu trong lĩnh vực thuỷ sản. Trên cơ sở
đó, chỉ ra thực trạng trong tái cơ cấu thuỷ sản nhằm có những phương hướng
giải quyết tốt hơn.
Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (tôm sú, tôm
thẻ chân trắng, cá tra, rô phi, nhuyễn thể); tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và
phương pháp ni để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích ni cơng
nghiệp, áp dụng cơng nghệ cao, quy trình thực hành ni tốt (GAP) phù hợp


14

quy chuẩn quốc tế; Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến nâng

cao giá trị sản phẩm; cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo hướng giảm
tỷ trọng các sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền, giá trị gia
tăng cao; mở rộng áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (theo
ISO, HACCP, GMP, SSOP); nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ bảo
quản trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát và xuất khẩu thủy sản
sống có giá trị cao.
Tái cơ cấu đối với công nghiệp chế biến và ngành nghề nông nghiệp,
nông thôn:
Công nghiệp chế biến và ngành nghề nông nghiệp, nơng thơn có vai trị
quan trọng trong hỗ trợ phát triển sản xuất, sau sản xuất; góp phần nâng cao
giá trị gia tăng trong từ khâu sản xuất đến tiêu thụ cho sản phẩm nông nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng tái cơ cấu vấn đề này là xem xét các nội dung như:
Tình hình phát triển của cơng nghiệp chế biến và ngành nghề nông nghiệp,
nông thôn sau khi thực hiện tái cơ cấu; mức độ đáp ứng, hỗ trợ của lĩnh vực
đối với phát triển sản xuất nông nghiệp. Từ đó, chỉ ra thực trạng và có biện
pháp phù hợp hơn.
Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi
mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nơng, lâm, thủy sản; phấn đấu mỗi
ngành hàng có mức tăng ít nhất 20% giá trị gia tăng trong vòng 10 năm; gắn
hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn
phát triển văn hóa truyền thống; yêu cầu các thành phần kinh tế đầu tư vào
lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn phải đầu tư
đồng bộ hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ mơi trường.
1.1.4.2. Tái cơ cấu các thành phần kinh tế trong nông nghiệp
Với đặc điểm sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ yếu là các nông hộ
nhỏ lẻ, sản xuất manh múm, quy mô nhỏ, mang lại hiệu quả thấp và không


15


cịn phù hợp trong điều kiện diễn ra cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa mạnh, lực
lượng lao động đã rút ra khỏi ngành Nông nghiệp với số lượng đáng kể; kinh
tế trang trại, kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã có xu hướng phát triển,
nhưng chậm đổi mới, hiệu quả kinh tế chưa cao; số lượng các doanh nghiệp
nơng nghiệp cịn hạn chế, quy mơ sản xuất vừa và nhỏ là phổ biến. Do đó,
thực hiện cơ cấu lại cần tập trung tăng nhanh số lượng và chất lượng các tác
nhân sau: giảm số lượng các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tăng số lượng và chất lượng
các trang trại, gia trại sản xuất quy mô lớn có quản trị chuyên nghiệp và hiện
đại. Thúc đẩy sự gia tăng về số và chất lượng các hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp kiểu mới, trên cơ sở liên kết, hợp tác tự nguyện giữa các hộ, trang trại,
doanh nghiệp bằng nhiều hình thức quy mơ. Gia tăng các loại hình doanh
nghiệp nơng nghiệp, cụm liên kết sản xuất công, nông nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, sử dụng nguyên liệu và thu hút
nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ
nông, lâm, thủy sản cho nông dân. Đẩy mạnh các hình thức liên kết, hợp tác
kinh tế giữa kinh tế hộ nông dân với các thành phần kinh tế khác theo chuỗi
giá trị, chuỗi cung ứng sản phẩm, trên cơ sở hợp đồng kinh tế và bảo đảm hài
hịa lợi ích như: liên kết giữa nơng dân với nhau, nông dân với các hiệp hội
ngành hàng, với doanh nghiệp, nông dân với thị trường bán buôn, bán lẻ…
Trong đó, chú trọng mơ hình liên kết “Bốn nhà” theo chuỗi giá trị, chuỗi cung
ứng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
cho các chủ thể, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong nền kinh tế nói
chung và nơng nghiệp nói riêng là một tất yếu khách quan trên con đường đi
lên của đất nước. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh. Cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta gồm:



16

- Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng
vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.
- Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là kinh tế hợp
tác xã và tổ liên kết sản xuất là hình thức liên kết tự nguyện của người lao
động, kết hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của các thành viên để giải quyết
có hiệu quả những vấn đề sản xuất - kinh doanh và đời sống, phát triển trên
ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Bối cảnh phát
triển hiện nay đòi hỏi phải chú trọng các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung
ứng dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại;
mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa các hợp tác xã
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; kinh tế tập thể cùng với
kinh tế nhà nước phải vươn lên nắm vai trò chủ đạo và trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân.
- Kinh tế cá thể và tiểu chủ: Kinh tế cá thể và tiểu chủ được khuyến
khích phát triển ở cả thành thị, nơng thơn, trong các ngành nghề khơng bị hạn
chế, có thể tồn tại độc lập hoặc tham gia vào các hợp tác xã, liên kết với
doanh nghiệp bằng nhiều hình thức. Trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta
hiện nay, kinh tế hộ gia đình một bộ phận của kinh tế cá thể, tiểu chủ đóng vai
trị đặc biệt quan trọng. Nhà nước khuyến khích phát triển trang trại hộ gia
đình nhằm khai thác đất trống, đồi núi trọc, mặt nước và đất hoang hóa để
phát triển sản xuất.
- Kinh tế tư bản tư nhân: Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích
phát triển khơng hạn chế về quy mơ trong những ngành nghề, lĩnh vực và địa
bàn mà pháp luật không cấm; được khuyến khích hợp tác, liên doanh với nhau
và liên doanh với doanh nghiệp nhà nước, chuyển thành doanh nghiệp cổ
phần và bán cổ phần cho người lao động.

- Kinh tế tư bản nhà nước: Kinh tế tư bản nhà nước tồn tại dưới các


17

hình thức liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngồi
nước, hình thức này phát triển ngày càng đa dạng.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
là bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng
mạnh vào sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa và
dịch vụ có cơng nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
1.1.4.3. Tái cơ cấu chuỗi ngành hàng nông sản
Nông nghiệp cần triển khai thực hiện sản xuất theo chuỗi giá trị, đẩy
mạnh liên kết, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, thực hiện xây dựng
cánh đồng lớn, vùng nguyên liệu lớn gắn với phát triển hợp tác xã. Hiện đã có
nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ…
Bên cạnh đó, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ
nông sản tại các địa phương, các vùng có sản lượng nơng sản lớn, cùng với
đầu tư cơ sở hạ tầng, lao động, logistics… để trở thành động lực tăng trưởng
cho cả khu vực. Đồng thời lựa chọn các doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng
lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị, vận
hành một cách thơng suốt, hiệu quả.
Vai trị của doanh nghiệp hết sức quan trọng là động lực chính để chuỗi
giá trị sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông sản được vận hành thơng
suốt. Hiện nay chúng ta có khoảng 12.000 doanh nghiệp trực tiếp sản xuất
trong khu vực nông nghiệp, mới chỉ đạt khoảng 1% doanh nghiệp trong tổng
số doanh nghiệp của cả nước; trong đó, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chiếm
95%. Trong số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp chủ yếu là các doanh
nghiệp chế biến, bảo quản, vật tư, thương mại nông sản.

Số doanh nghiệp đầu tư vào cơ giới hóa và nghiên cứu giống cịn ít
chưa đáp ứng được u cầu địi hỏi của sản xuất nơng nghiệp. Mức độ cơ giới
hố trong sản xuất nơng nghiệp cịn thấp; chưa tồn diện cho các lĩnh vực


×