VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - năm 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành
Mã số
: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
: 8380102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG
HÀ NỘI - năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo tại Học viện Khoa học Xã
hội, đặc biệt là Khoa Luật đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi đặc biệt cám ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo để tơi có thể hồn thành bản luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những
người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc
phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.
Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã
động viên và tạo động lực để tơi hồn thành luận văn này một cách tốt đẹp.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này khơng sao chép của bất
cứ luận văn nào và chưa được trình bày hay cơng bớ ở bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH Ở VIỆT NAM .................................................................................. 10
1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính ở Việt Nam ..... 10
1.2. Khái niệm, sự cần thiết, mục tiêu và nội dung của cải cách thủ tục
hành chính ....................................................................................................... 13
1.3. Các điều kiện bảo đảm hoạt động cải cách thủ tục hành chính ............... 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .................. 23
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ... 23
2.2. Các bảo đảm cho hoạt động cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................... 25
2.3. Tình hình cải cách thủ tục hành chính ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 31
2.4. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính ở huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 40
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................................... 47
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 47
3.2. Giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 48
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
Cải cách hành chính
CCTTHC
Cải cách thủ tục hành chính
CB,CC
Cán bộ cơng chức
CB, CC, VC
Cán bộ, cơng chức, viên chức
CB, VC
Cán bộ, viên chức
HCNN
Hành chính nhà nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
HU
Huyện ủy
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NQ
Nghị quyết
PBGDPL
Phổ biến giáo dục pháp luật
TTHC
Thủ tục hành chính
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê các chỉ tiêu tại lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................................... 37
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Mơ hình một cửa liên thơng từ UBND xã, thị trấn lên UBND
huyện Quế Sơn ................................................................................................ 61
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt đời sống xã hội, là một nội dung cốt
yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Thời gian
qua CCHC được ghi nhận là một khâu then chốt đánh dấu bước ngoặc trong
xây dựng Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng đã đề ra quan điểm,
chủ trương và thường xuyên đưa ra đường lối chỉ đạo và ban hành các chính
sách trong lĩnh vực cải cách hành chính.
Cơng tác cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai thực hiện từ
năm 1995 với Chương trình Cải cách hành chính lần đầu tiên được thông qua
tại Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa VII. Tiếp đến là Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2001-2010, 2011-2020. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính được
nhận định là một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của
tiến trình cải cách hành chính nhà nước, bởi thủ tục hành chính khơng chỉ liên
quan đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính qùn, mà cịn
liên quan đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực cải cách hành chính nói
chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Chính vì vậy, mục tiêu và yêu
cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được một bước chuyển biến
căn bản trong quan hệ về giải quyết công việc của công dân và tổ chức, cụ thể
là phải phát hiện và xố bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng
chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý
công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân; tạo môi trường kinh
1
doanh bình đẳng, thơng thống, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí
về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
Quế Sơn là một huyện trung du miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh
Quảng Nam, vị trí địa lý thuận lợi, tài ngun khống dời dào, phong phú,
huyện Q́ Sơn có tiềm năng phát triển về kinh tế, xã hội, an ninh, q́c
phịng mạnh mẽ. Với mục đích xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong
sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực hiện tại và trong tương lai, góp phần cùng địa phương
khắc phục lạc hậu, yếu kém, cùng với cả tỉnh, cả nước thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, bản thân tơi chọn đề tài:
“Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài nghiên cứu của Luận văn. Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu,
đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, các cơng trình nghiên cứu để thực hiện cải cách
hành chính (CCHC) đã ghi nhận sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học và
nhà quản lý. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được cơng bớ như:
Tác giả Nguyễn Ngọc Hiến (2001) với cuốn sách Các giải pháp thúc đẩy
cải cách hành chính ở Việt Nam, đã tổng hợp và phân tích một cách khách
quan tiến trình CCHC của nước ta sau 20 năm đổi mới, đánh giá những thành
tựu, những mặt hạn chế và thiếu sót và ngun nhân cản trở đới với tiến trình
nay, từ đó đề x́t một sớ giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy q trình tiến hành
CCHC. Trong ćn sách này, tác giả đã dành một chương để bàn về đẩy
mạnh CCHC ở địa phương và cơ sở, nêu lên những vấn đề bức xúc trong
2
CCHC ở địa phương và đề ra các giải pháp đẩy mạnh CCHC ở địa phương và
cơ sở hiện nay [12].
Từ Điển (2001) với ćn sách Cải cách hành chính và cải cách kinh tế
đã đánh giá mối quan hệ giữa CCHC và cải cách kinh tế là một quá trình lâu
dài với nhiều vấn đề mới và phức tạp, là sự tác động một cách biện chứng với
nhau. Tác giả cũng tập trung trình bày về vị trí, vai trò của CCHC và cải cách
kinh tế trong giai đoạn hiện nay, cũng như chiến lược và những vấn đề thực
thi của CCHC trong những năm trước mắt [9].
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (2004) với ćn sách
Cải cách hành chính vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy nhà nước – đây là
tập hợp những bài viết, ý kiến của lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các nhà
nghiên cứu về đổi mới và cải cách về nền hành chính nhà nước. Nội dung
ćn sách đã hệ thống quan điểm, lý luận và thực tiễn về công tác CCHC của
Đảng và Nhà nước ta từ sau đổi mới đến nay, với việc tập trung nghiên cứu
các chủ trương, đường lối của Đảng về CCHC; những phân tích về thực trạng,
giải pháp và những vấn đề về văn bản pháp luật liên quan đến quá trình tiến
hành CCHC [41].
Trong ćn sách Hồn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay, trên cơ
sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, có tham khảo kinh nghiệm cải cách hành chính của
một sớ nước trên thế giới, tác giả Đặng Xuân Phương (2011) đã đưa ra một số
phương hướng và giải pháp cho việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ,
cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam trong cải cách hành chính, một vấn đề quan
trọng của tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Trên cơ sở những nghiên cứu khoa học, tác giả mong ḿn góp phần vào
việc xây dựng nền móng lý luận cho tiến trình xây dựng Nhà nước pháp
3
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân [29].
Đồn Duy Khương (2016) trong ćn sách Cải cách hành chính cơng
phục vụ phát triển kinh tế cải thiện môi trường kinh doanh khơng chỉ phân
tích q trình CCHC ở một sớ q́c gia trong khu vực ASEAN và nhận định
về xu hướng CCHC trong khu vực, mà còn đưa ra bức tranh về q trình
CCHC cơng tại Việt Nam, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những thay đổi của
CCHC gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, sự ghi nhận của một sớ tổ
chức q́c tế đới với q trình CCHC ở Việt Nam, từ đó đúc rút một sớ kinh
nghiệm và khuyến nghị cho công tác CCHC. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả
đã cho cách nhìn khách quan về sự vận dụng giữa công tác CCHC gắn chặt
với cải cách kinh tế [19].
Trong ćn sách Vấn đề minh bạch hóa hoạt động quản lý hành chính
nhà nước ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Phương (2016), tác giả đã
khai thác khía cạnh minh bạch hóa hoạt động quản lý nhà nước nói chung,
quản lý nền hành chính nhà nước nói riêng là hoạt động nhằm bảo đảm tính
dân chủ xã hội, thể hiện quyền của người dân trong việc tham gia quản lý
hành chính nhà nước. Qua ćn sách, tác giả đã nêu bật được những chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc hiện thực hóa minh bạch
trong nền hành chính, đờng thời đã chỉ ra vấn đề thiếu minh bạch, công khai
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Những hạn chế này xuất phát
từ những lý do về mặt pháp lý, hay quá trình chia sẻ thơng tin, phương thức
thực hiện hay chưa có sự thơng śt trong chỉ đạo điều hành [28].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu đã x́t bản thành sách, nhiều nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý cũng đã có nhiều bài viết cơng bớ trên các tạp
chí về vấn đề CCHC. TS. Vũ Anh Tuấn (2010) trong bài “Văn hóa hành
chính trong cải cách hành chính hiện nay” đã đưa ra những luận điểm nhằm
4
nhận diện văn hóa hành chính, từ đó bàn luận về vai trị của văn hóa hành
chính trong cải cách hành chính hiện nay. Tác giả nhận định rằng vai trị của
văn hóa hành chính trong tiến trình cải cách hành chính chưa thật sự được
nhận thức thấu đáo [42].
Lưu Phước Vẹn, Trần Công Dũ (2020) qua bài viết “Thực trạng và giải
pháp cải cách hành chính ở Việt Nam” đã trình bày cơ sở lý thuyết về cải
cách hành chính, nội dung cải cách hành chính, kết quả đạt được, đánh giá
những ưu điểm, chỉ ra những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất
phương hướng cải cách hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới. Nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác CCHC ở Việt Nam được nhóm
tác giả chỉ ra là: (1) Phương pháp tổ chức triển khai thực hiện chưa có nhiều
giải pháp tập trung, qút liệt; (2) Q trình triển khai CCHC còn lúng túng.
Nhiệm vụ đề ra nhiều nhưng chưa thực sự gắn với các biện pháp và điều kiện
bảo đảm cần thiết. Việc tổ chức mơ hình thí điểm cịn có nơi làm chưa đờng
bộ, thiếu tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời; (3) Nguồn lực và những điều kiện
bảo đảm cần thiết cho cải CCHC còn nhiều haṇ chế; (4) Vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan hành chính đới với cải CCHC tại một sớ cơ quan,
đơn vị cịn hạn chế. Tình trạng cửa qùn, quan liêu, tham nhũng vẫn cịn,
tính cơng khai minh bạch của nền hành chính cịn nhiều thách thức, một bộ
phận cán bộ, công chức suy giảm lý tưởng, lối sớng và vi phạm đạo đức cơng
vụ, gây bất bình trong nhân dân [47].
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thanh Dũng (2020), “Đảng bộ tỉnh Đồng
Tháp lãnh đạo cải cách hành chính từ năm 1995 đến năm 2015” đã làm rõ q
trình Đảng bộ tỉnh Đờng Tháp lãnh đạo CCHC từ năm 1995 đến năm 2015,
đúc kết một sớ kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần nâng cao hiệu quả
lãnh đạo CCHC của Đảng bộ tỉnh Đờng Tháp trong giai đoạn hiện nay. Trong
đó, tác giả tập trung giải quyết các nội dung: (1) Làm rõ các yếu tố tác động
5
đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp về CCHC; (2) Phân tích chủ
trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp về CCHC từ năm 1995 đến năm
2015; (3) Đánh giá ưu điểm, hạn chế và đúc kết một sớ kinh nghiệm có giá trị
tham khảo trong q trình Đảng bộ tỉnh Đờng Tháp [6].
Một sớ tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu về cải cách thủ tục hành chính
(CCTTHC), điển hình như Mai Hữu Kh và Bùi Văn Nhơn (1995) với cuốn
sách “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính”. Nội dung cuốn sách đề
cập đến sự tác động của thủ tục hành chính đới với hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước; nhóm tác giả nhận định cải cách thủ tục hành chính cũng
đặt ra địi hỏi phải cải cách thủ tục trong lĩnh vực khiếu nại và giải quyết
khiếu nại của công dân theo hướng đảm bảo các tiêu chuẩn chung của thủ tục
hành chính như tính đơn giản và rõ ràng; tính nhanh chóng, kịp thời; tính
cơng khai, minh bạch; tính linh động; tính thớng nhất [18]. Ngồi ra, tác giả
Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn với ćn “Thủ tục hành chính: Lý luận và
thực tiễn” [37], tác giả Nguyễn Anh Huấn với đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ năm 2015 “Công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu” đã
nghiên cứu làm rõ những vấn đề về CCTTHC, từ đó đề xuất phương hướng
và các giải pháp để đẩy mạnh CCTTHC trong thời gian tới.
Một số luận văn thạc sĩ về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành
chính như: Phương Văn Tám (2016), “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” [36];
Nguyễn Thanh Tịnh (2020), “Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam” [38]; Vũ Đình Tồn (2020), “Cải cách thủ tục hành
chính nhìn từ thực tiễn Sở Y tế Thành phớ Hờ Chí Minh” [39]; Thái Thanh
Nghĩa (2020), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định” [22]. Các cơng trình này đều đi theo một khung
phân tích như sau: trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, làm rõ khái niệm,
nội dung của cải cách thủ tục hành chính nói chung và trong lĩnh vực chuyên
6
ngành nói riêng (nếu có), các tác giả tiến hành phân tích, đánh giá cụ thể thực
trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành trên địa bàn
nghiên cứu; làm rõ những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần phải
giải quyết. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực và địa bàn nghiên cứu.
Tiếp cận ở góc độ chính sách về cải cách thủ tục hành chính, trong luận văn
thạc sĩ của Nguyễn Ngọc San (2019), “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục
hành chính tại Thành phớ Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” [33], và luận văn thạc
sĩ của Nguyễn Hữu Ly (2020), “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” [20], các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý
luận và pháp lý về chính sách cải cách thủ tục hành chính (như khái niệm, mục
đích, nội dung, quy trình thực hiện chính sách cải cách TTHC; căn cứ đánh giá
và các yếu tớ ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách TTHC; kinh
nghiệm thực hiện chính sách cải cách TTHC ở một sớ địa phương); tiến hành
phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC của địa bàn
nghiên cứu, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn.
Có thể nói, mặc dù có nhiều sách chuyên khảo, cơng trình nghiên cứu,
bài báo,... về cơng cuộc CCHC ở Việt Nam ở cả cấp nhà nước lẫn địa phương
và cơ sở, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thực trạng công tác cải
cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện, cụ thể là huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam. Vì lý do đó, khi thực hiện đề tài này, tác giả sẽ kế thừa cơ sở lý
luận từ các nghiên cứu trước để làm cơ sở tập trung nghiên cứu đánh giá về
hoạt động cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quế Sơn, từ đó đề
xuất những giải pháp phù hợp để tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc cải cách thủ
tục hành chính cấp huyện.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài là xây dựng cơ sở khoa học
nhằm đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trên
địa bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính của
các cấp chính quyền trên địa bàn huyện từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam. Chỉ ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính ở địa phương.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính trên địa bàn huyện nói chung, và của huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cải cách thủ tục hành chính nhà nước tại cơ quan hành chính cấp huyện
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung cải cách thủ tục hành chính và đánh giá
quá trình, kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện.
- Phạm vi khơng gian: huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: công tác cải cách thủ tục hành chính từ năm 2011
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ
Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và những vấn đề liên quan tới hoạt động
8
của bộ máy hành chính nhà nước, cơng cuộc cải cách hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm: Phương pháp
phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thớng kê; phương
pháp kết hợp lý luận với thực tiễn…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung vào việc hệ thớng
hóa sơ sở lý luận về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính nhà
nước và ở địa phương.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị ứng dụng trong đẩy mạnh
thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại huyện Q́ Sơn, tỉnh Quảng Nam, có
thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy,
học tập tại các cơ sở đào tạo luật học và đối với hoạt động thực tiễn cơng cuộc
cải cách thủ tục hành chính cấp huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu xây dựng gờm có 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính ở Việt
Nam
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính là vấn đề mang tính tồn cầu, từ lâu đã thu hút được
sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mỡi q́c gia có cách nhìn
nhận khác nhau về CCHC, nhưng tựu trung lại, CCHC đều xuất phát từ
những yêu cầu tất yếu trong thực tiễn, đó là: yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội (KT-XH); yêu cầu của việc cải tạo, điều chỉnh cơ cấu hành chính; kết
quả sự tác động của tiến bộ khoa học công nghệ vào quản lý hành chính nhà
nước. Về mặt lý thuyết, trên thế giới tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về cải
cách hành chính do cách tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
Theo nghĩa rộng, cải cách hành chính có thể hiểu là một q trình thay
đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả
các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa
các bộ phận và các nhân vì mục đích chung của cộng đờng và phới hợp các
ng̀n lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các sản phẩm (dịch vụ hoặc
hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, CCHC được hiểu là những thay đổi được thiết kế có chủ
định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ
máy nhà nước như kế hoạch, định chế, tổ chức, cơng tác cán bộ, tài chính, chỉ
huy, phối hợp, kiểm tra, thông tin và đánh giá.
Theo tài liệu của Liên Hợp Q́c (1971) thì cải cách hành chính là
10
những cớ gắng có chủ định nhằm đưa những thay đổi cơ bản vào hệ thớng
hành chính nhà nước thơng qua các cải cách có hệ thớng hoặc các phương
thức để cải tiến ít nhất một trong bớn ́u tớ cấu thành của nền hành chính
cơng: Thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, và tài chính cơng.
Theo Bộ Nội vụ: Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch,
theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
Từ các cách hiểu trên, có thể đưa ra khái niệm chung nhất, CCHC là
những thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện thể chế của nền hành chính; cơ
cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp và đội ngũ
cơng chức hành chính; tài chính cơng để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu
quả hoạt động của nền hành chính cơng phục vụ dân.
1.1.2. Mục tiêu của cải cách hành chính
Trong giai đoạn 2001 - 2010, mục tiêu chung của CCHC nhà nước là:
“xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà
nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng;
Trên cơ sở những kết quả đạt được của CCHC 10 năm (giai đoạn 2001 2010) và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu, đòi hỏi của
nhân dân và xã hội về một nền hành chính phục vụ, hiện đại, cần phải tiếp tục
đẩy mạnh CCHC, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ CCHC, Chính phủ đã xác
định mục tiêu chung của CCHC giai đoạn 2011 - 2020 với trọng tâm là: Cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để
cán bộ, công chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao;
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, các mục tiêu cụ thể CCHC được xác định,
11
bao gờm:
Một là, xây dựng, hồn thiện hệ thớng thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
Hai là, bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của Nhân dân, bảo
vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền, lợi ích của dân tộc, đất
nước.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và sự phát triển của
đất nước.
1.1.3. Nhiệm vụ của cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 20112020
Một là, cải cách thể chế hành chính, là sự thiết lập và thực thi các qui tắc
và thủ tục nhằm cải thiện chất lượng của nền hành chính nhà nước, cụ thể là
cải thiện các mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội, nhằm tạo điều kiện cho
“cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN” hoạt động có hiệu quả.
Hai là, cải cách thủ tục hành chính, đây là khâu đột quá trong công cuộc
CCHC ở Việt Nam, nhằm tăng cường, củng cố mối quan hệt giữa nhà nước
với nhân dân và các tổ chức kinh tế xã hội, tăng cường sự tham gia của người
dân và tổ chức vào quản lý nhà nước. CCTTHC sẽ tạo sự chuyển biến của
toàn bộ hệ thớng nền hành chính q́c gia, từ đó thúc đẩy tồn bộ hệ thớng
hành chính phát triển.
Ba là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đây là quá trình
sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương để khơng
cịn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của chính
quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý, nhằm mục đích nâng cao
12
hiệu quả hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ nhân dân, phục vụ xã
hội.
Bốn là, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, vừa đáp ứng đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất
nước;
1.2. Khái niệm, sự cần thiết, mục tiêu và nội dung của cải cách thủ
tục hành chính
1.2.1. Khái niệm thủ tục hành chính
* Khái niệm
Để giải qút một cơng việc nhất định đều cần có những thủ tục phù
hợp. Theo nghĩa thơng thường, thủ tục có nghĩa là trình tự, phương cách giải
qút cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể thớng nhất. Cũng có thể
hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, nguyên tắc hay quy định chung phải
tuân theo khi làm việc công.
Hoạt động quản lý Nhà nước được thể hiện qua các quy định quản lý
Nhà nước đó là những quy phạm pháp lý để hướng dẫn hoạt động quản lý
Nhà nước, quản lý hoạt động của con người. Những quy phạm pháp lý này
được cụ thể hóa bằng các thủ tục. Do đó, thủ tục là loại kế hoạch quy định
trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết
công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục, quy phạm này
gồm các bộ phận: Thủ tục lập pháp, thủ tục tớ tụng tư pháp và thủ tục hành
chính. Thủ tục hành chính được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực
hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình, trong đó bao gờm cả trình tự
thành lập các cơng sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình
tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi
phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính.
13
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thủ tục hành chính, tuy
nhiên có thể hiểu một cách tổng qt nhất: Thủ tục hành chính là trình tự về
thời gian, không gian, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước trong mới quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
* Vai trị của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm quy định trong
các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ
bản thì ý nghĩa càng lớn bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai
đoạn ći cùng của qút định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện
chúng.
Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thớng nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các
hệ quả do việc thực hiện các quy định hành chính tạo ra.
Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách
hợp lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý
đó được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước.
Nhìn một cách tổng qt, TTHC có vai trị như một chiếc cầu nới quan
trọng giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân, với các tổ chức khác. Chiếc cầu
nới này có khả năng làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho Nhà nước ta thực
sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhưng nếu xây
dựng thiếu tính khoa học, áp dụng tùy tiện vào đời sớng thì chính thủ tục hành
chính sẽ làm xa cách nhân dân với Nhà nước và hậu quả của nó là làm niềm
tin của người dân với chính quyền tiếp tục bị giảm sút.
Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là sự biểu hiện trình
độ văn hóa của tổ chức. Đây là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước nó
cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển, vì lẽ đó, trong
những năm qua nhà nước ta đã có những nỡ lực mạnh mẽ trong cải cách thủ
14
tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết những công việc liên
quan đến công nhân, tổ chức.
1.2.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và
công dân, đờng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh
nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
Thứ hai, trong điều kiện ng̀n lực cịn nhiều khó khăn nên chưa thể
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
cơng, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu
cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
Thứ ba, CCTTHC có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội. Thông qua việc CCTTHC sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục
hành chính đới với mơi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp
cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện
thủ tục hành chính.
1.2.3. Mục tiêu và nội dung của cải cách thủ tục hành chính giai đoạn
2011-2020
1.2.3.1. Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính
Tổng thể chương trình CCHC nhà nước thời kỳ 2011-2020 đặt ra mục
tiêu trong của cải cách thủ tục hành chính, chia làm hai giai đoạn, trong giai
đoạn đầu của 5 năm 2011-2015, đó là: (1) Thủ tục hành chính liên quan đến
cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; (2) Cơ
chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức
trên 60%; (3) Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo
15
đảm sự hài lịng của cá nhân đới với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
Giai đoạn tiếp theo của thời kỳ 2016-2020, Chính phủ đề ra mục tiêu cải
cách thủ tục hành chính là: (1) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức
độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên
80% vào năm 2020; (2) Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên
80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt mức trên
80% vào năm 2020.
1.2.3.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020 đã xác định các nhiệm vụ trọng tâm của CCHC, đây cũng là các nội
dung cải cách thủ tục hành chính được sử dụng trong khn khổ luận văn này
để phân tích thực trạng ở chương 2, đó là:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
b) Cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện mơi trường kinh
doanh, giải phóng mọi ng̀n lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh,
bền vững.
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Cơng khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình
thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thớng nhất, đờng bộ cách tính chi phí
16
mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan
hành chính nhà nước;
e) Tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị, đề xuất của cá nhân,
tổ chức về các quy định hành chính để hỡ trợ việc nâng cao chất lượng các
quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
1.2.4. Phương thức cải cách thủ tục hành chính
Để thực hiện cải cách thủ tục hành chính, một trong những phương thức
được áp dụng trong giai đoạn hiện nay là cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông”, đây được xem là giải pháp đổi mới về phương thức làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ
bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công
dân.
Việc tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực
hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai từ năm 2003. Cơ chế "một cửa" tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã tạo ra một cách thức giải quyết
công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mới quan hệ giữa
chính qùn và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế "một cửa". Tại cấp
tỉnh, 4 sở bắt buộc thực hiện cơ chế này là: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
đồng thời uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cũng phải thực hiện quy chế
này. Cơ chế "một cửa" cấp huyện, cấp xã giải quyết những thủ tục hành chính
về cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và đất đai, giấy phép xây dựng, các quyết định đầu tư, đăng ký hộ khẩu và các
vấn đề liên quan đến chính sách xã hội. Có thể nhận thấy cơ chế "một cửa" là
giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ
17
giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cơng dân, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, cơng sức; đồng thời,
điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc
và quan hệ cơng tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
Đến năm 2007, cơ chế "một cửa liên thông" được triển khai thực hiện tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhằm tiếp tục thay đổi phương
thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương, giảm
phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại lợi ích cho
người dân và doanh nghiệp. Thực chất, cơ chế "một cửa liên thông" là cơ chế
giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ
hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hờ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện
tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành
chính nhà nước. Trên thực tế có nhiều loại hờ sơ hành chính có liên quan đến
thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp, nhiều cơ quan, phải qua nhiều đầu mới
mới có kết quả ći cùng. Cơ chế "một cửa liên thông" đặt ra yêu cầu các cơ
quan nhà nước có trách nhiệm phới hợp trong quy trình xử lý hờ sơ, khơng để
tổ chức, công dân cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác. Người dân
có nhu cầu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một đầu mối. Những cải
cách này đã giúp cho cơ quan hành chính nhà nước phục vụ ngày càng tớt hơn
những nhu cầu của người dân.
Cải cách thủ tục hành chính thông qua thực hiện cơ chế "một cửa", "một
cửa liên thông" đã giảm việc đi lại của người dân, doanh nghiệp, giảm thời
gian giải qút thủ tục hành chính, sớ hờ sơ hành chính giải qút đúng hẹn
đạt tỷ lệ cao, cơng khai, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi hơn cho các nhà
đầu tư, tổ chức và doanh nghiệp trên các lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận quyền sử
18