Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Cải cách thủ tục hành chính qua thực tiễn của thủ đô hà nội luận văn ths luật 60 38 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM XUÂN SƠN

C¶I C¸CH THñ TôC HµNH CHÝNH QUA THùC TIÔN
CñA THñ §¤ Hµ NéI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình, chi tiết của GS.TS. Phạm Hồng Thái. Luận văn
được hoàn thành theo đúng quy trình, quy định và hướng dẫn về
nghiên cứu khoa học.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tôi viết Lời cam đoan, đề nghị Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội cho phép tôi được bảo vệ Luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện luận văn

Phạm Xuân Sơn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH .................................................................................. 11
1.1.

QUAN NIỆM VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ..............................................11

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ........................................................................11
1.1.2. Phân loại và đặc điểm các thủ tục hành chính ...............................................14
1.2.

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ........................................................18

1.2.1. Ý nghĩa, vai trò của cải cách thủ tục hành chính ...........................................20
1.2.2. Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ..............................................................22
1.3.

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN CẢI CÁCH
TTHC VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH TTHC....................23


1.4.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .......................26

Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA
THỦ ĐÔ HÀ NỘI ........................................................................................38
2.1.

THỰC TRẠNG

XÂY DỰNG THỂ CHẾ VÀ KẾ HOẠCH CẢI

CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI........................38
2.1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch .......................................................38
2.1.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cải cách thủ tục
hành chính ......................................................................................................41
2.2.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI ......................................................42


2.2.1. Tuyên truyền, phổ biến về cải cách thủ tục hành chính ..................................42
2.2.2. Bố trí các nguồn lực, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông
tin phục vụ công tác cải cách TTHC ..............................................................45
2.2.3. Tập hợp, thống kê, rà soát đơn giản hóa TTHC trước khi thực hiện Đề án 30 ......53
2.2.4. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính .....................................59
2.2.5. Cơ chế một cửa liên thông trong thực hiện TTHC .......................................62

2.2.6. Thực trạng quy định trách nhiệm của người thực hiện TTHC ......................64
2.3.

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO ĐỀ ÁN
30 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................70

2.3.1. Giai đoạn 1 Đề án 30: Thống kê thủ tục hành chính của Thành phố ................70
2.3.2. Giai đoạn 2 Đề án 30: Thực hiện rà soát, kiến nghị đơn giản hoá thủ
tục hành chính của Thành phố .......................................................................71
2.3.3. Giai đoạn 3: Thực thi đơn giản hoá thủ tục hành chính của Thành phố ..............72
2.3.4. Giai đoạn kiểm soát thủ tục hành chính .........................................................72
2.4.

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC
QUẢN LÝ CỤ THỂ ......................................................................................75

2.4.1. Một số vấn đề chung về quá trình hình thành TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ đô .....................................................................................75
2.4.2 Quá trình hình thành các TTHC lĩnh vực đất đai; nhà ở, xây dựng nhà
ở; thuế .............................................................................................................76
2.5.

NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ CỦA CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ..............................................................................................84

2.5.1. Những kết quả chung .....................................................................................84
2.5.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại .....................................................................86
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .......................................................87
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI ................................90

3.1.

BỐI CẢNH VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG CHỦ YẾU TỚI CÔNG
TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI ..............90


3.2.

MỤC TIÊU ....................................................................................................92

3.3.

CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI ................................................................................93

3.3.1. Về tổ chức thực hiện ......................................................................................93
3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ............................................96
3.3.3. Tiếp tục hoàn thiện thể chế tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho cải
cách thủ tục hành chính ..................................................................................98
3.3.4. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa công sở đảm bảo
và nâng cao điều kiện thực hiện cải cách thủ tục hành chính ........................99
3.3.5. Nâng cao chất lượng thông tin, cải thiện quan hệ giữa cá nhân, tổ chức
với các cơ quan hành chính ..........................................................................100
3.3.6. Kiểm soát thủ tục hành chính .......................................................................102
3.4.

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ..............................................................................104

KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ:
BMHC:

Ban chỉ đạo
Bộ máy hành chính

CCHC:
Cải cách hành chính
CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa -Hiện đại hóa
CNTT:
CQHC:

Công nghệ thông tin
Cơ quan hành chính

CQT:
HĐND:

Cơ quan thuế
Hội đồng nhân dân

HSHC:
NNT:
PAPI:


Hồ sơ hành chính
Người nộp thuế
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh Việt Nam

PARI:

Bộ chỉ số theo dõi đánh giá CCHC

QSD:
QSDĐ:
QSHN:
SIPAS:

TP:
TTHC:

Quyền sử dụng
Quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu nhà
Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người
dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính
Thành phố
Thủ tục hành chính

UBND:
UNDP:
WB :
WTO:

XDCB :
XHCN:

Ủy ban nhân dân
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại thế giới
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đẩy mạnh cải cách nền hành chính ở Việt Nam, cải cách thủ tục
hành chính luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu; Thủ tướng Chính phủ
đã giao nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu. Cải cách
thủ tục hành chính cũng là 1 trong 2 khâu đột phá trong chiến lược phát triển của
Thủ đô trong giai đoạn 2010-2015[30].
Cải cách thủ tục hành chính đang là vấn đề bức xúc, nóng bỏng, được nhiều
tầng lớp nhân dân quan tâm, trên cả bình diện lý luận và thực tiễn đang đặt ra rất
nhiều vấn đề cấp bách cần giải quyết.
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Các nước
trên thế giới đều tiến hành cải cách nền hành chính và nâng cao chất lượng dịch
vụ công, đều là mục tiêu ưu tiên trong phát triển của các quốc gia. Cả các nước
đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt
khác của đời sống xã hội[32].
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm
1986, tính đến nay đã gần 3 thập niên. Trong khoảng thời gian này, đồng thời với

việc đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải
cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết
quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan trọng
của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước. Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu trên thế giới, công nghiệp và dịch vụ phát
triển, đầu tư nước ngoài xu hướng chung là tăng, nhiều vấn đề xã hội đang được
quan tâm giải quyết... Tuy nhiên, Ở Việt Nam đang còn rất nhiều vấn đề kinh tế xã hội đã tồn tại từ lâu và mới nảy sinh cần phải được giải quyết tích cực và có
hiệu quả. Bên cạnh đó, bối cảnh toàn cầu hoá đang đặt ra trước Việt Nam những

1


thách thức và cơ hội mới đòi hỏi phải có những cố gắng cao độ. Điều đó cũng có
nghĩa là quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam còn rất nhiều vấn đề đặt ra
cần được tiếp tục giải quyết. Cái khó trong cải cách hành chính ở Việt Nam là
phải tiến hành một cuộc cải cách hành chính có tính chất cách mạng từ quản lý
lập trung quan liêu, bao cấp sang quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường và
mở rộng dân chủ. Điều này là chưa từng có tiền lệ.
Ở trong nước, sự kiện công bố bộ TTHC 4 cấp chính quyền thuộc đề án cải
cách, đơn giản hoá tục hành chính (Đề án 30) là một trong 10 sự kiện nổi bật Việt
Nam 2009, các ngành các cấp đã khẩn trương thực hiện việc đơn giản hoá thủ tục
theo hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách Thủ tướng Chính phủ[34].
Lịch sử đã chỉ ra rằng bất kỳ một cuộc cải cách nào cũng đều có mục tiêu,
mục đích xã hội của nó. Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam là: xây dựng một
nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân
ngày một tốt hơn.
Cải cách hành chính ở Việt nam được tiến hành nhiều năm nay với những
bước đi, lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Bắt đầu là việc cải cách một bước thủ
tục hành chính trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức, đến cải
cách nền hành chính nhà nước với 03 nội dung là: cải cách thể chế hành chính[14];

cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. cải
cách hành chính đã chuyển sang một bước mới với 04 nội dung: cải cách thể chế
hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức; cải cách tài chính công[18]. Giai đoạn hiện nay với 06 nội dung: (1) Cải cách
thể chế, (2) Cải cách thủ tục hành chính, (3) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước, (4) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, (5) Cải
cách tài chính công, và (6) Hiện đại hoá hành chính[15].
Trong những năm qua cải cách hành chính ở Việt Nam đã làm được những
gì để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền đó là:
- Về thể chế hành chính đã sửa đổi Hiến pháp, ban hành các Luật mới và các
văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy nhà nước; Điều quan trọng là: các văn bản về

2


tổ chức bộ máy nhà nước là đã quy định khá cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước, từng bước thể hiện sự phân cấp trong quản lý giữa Trung
ương và địa phương; các văn bản pháp luật về công vụ, cán bộ, công chức đã quy
định khá cụ thể các quyền, nghĩa vụ của các cán bộ, công chức và đã bước đầu đi
theo hướng chuyên biệt hoá các đối tượng những người phục vụ trong cơ quan, tổ
chức nhà nước.
- Về bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối quản lý, số lượng các cơ
quan quản lý nhà nước đã giảm xuống đáng kể, thủ tục hành chính được cải cách
theo hướng "một cửa", mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các thủ
tục hành chính. Chính việc cải cách thủ tục hành chính này đã góp phần hạn chế sự
sách nhiễu, phiến hà, tham nhũng của các công chức hành chính trong khi giải quyết
các công việc của công dân. Đây là điểm căn bản nhất của cải cách hành chính góp
phần xây dựng nhà nước pháp quyền.
Công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và trong
tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hoàn bị hơn, hoạt động có hiệu

quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần
từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ
dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền hành
chính, là người đánh giá khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà nước,
bộ máy hành chính.
Tất cả những mục tiêu của cải cách hành chính cũng là nhằm góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
- Thành phố: Hà Nội tụt hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) trong đó đặt ra cấp bách gắn kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính với
phát triển dịch vụ công[9]. Hiện tổng số thủ tục hành chính ở cả 3 cấp chính quyền
của Thành phố là 2379 thủ tục hành chính[27].
Cơ quan kiểm soát TTHC có trách nhiệm rà soát, đình chỉ các thủ tục bất
hợp pháp; sửa đổi, bổ sung các thủ tục còn thiếu hoặc bất hợp lý; Trước khi có

3


Tổ công tác 30 (Tổ công tác của Thủ tướng về cải cách thủ tục hành chính),
những ví dụ về tình trạng các thủ tục hành chính rườm rà và thói cửa quyền,
nhũng nhiễu, "bệnh hành dân" trong cơ quan công quyền thì nhiều vô kể, có thể
tìm thấy ở bất kỳ nơi nào[21]. Một số nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành các thủ tục hành
chính. Cho đến trước thời điểm triển khai Đề án 30 (2008), chưa có cơ quan, tổ
chức nào thống kê xem ở Việt Nam, những cơ quan nào được ban hành thủ tục hành
chính. Các thủ tục hành chính chồng chéo, mâu thuẫn... không có cơ chế để lựa
chọn áp dụng thủ tục nào (việc cấp bìa đỏ, giấy hồng, giấy xanh vừa qua là một ví
dụ điển hình).
Sự tuỳ tiện trong việc ban hành thủ tục hành chính đã dẫn đến tình trạng
không thể kiểm soát nổi. Không ai có thể thống kê được hiện nay ở nước ta đang

tồn tại những thủ tục hành chính nào.
Hai là, các thủ tục hành chính thường xuất phát từ nhu cầu quản lý của cơ
quan công quyền chứ không tính đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan. Do đó, hầu hết các thủ tục hành chính đều tìm cách tạo thuận lợi cho cơ
quan có thẩm quyền, đẩy khó khăn về phía người dân.
Ba là, hầu hết các thủ tục hành chính đều không có quy định rõ ràng và dứt
khoát các loại giấy tờ, tài liệu cần phải có khi làm thủ tục hành chính. Thậm chí, có
nhiều thủ tục hành chính sau khi liệt kê một loạt các loại giấy tờ còn quy định thêm
"các giấy tờ, tài liệu khác...". Lợi dụng kẽ hở này, người có thẩm quyền yêu cầu
đương sự nộp thêm các loại giấy tờ khác, nhiều khi hết sức vô lý.
Bốn là, thời gian hoàn tất thủ tục hành chính thường là quá dài và không có
thời điểm cuối cùng, không có cơ chế chịu trách nhiệm nếu để quá thời gian quy
định. Tình trạng người dân nộp giấy tờ, xin hàng tá các loại con dấu, chữ ký rồi...
mỏi cổ chờ đợi là phổ biến.
Năm là, các biện pháp bảo đảm cho người dân có đủ điều kiện để khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện không cụ thể, không rõ ràng. Các quy định ràng buộc trách nhiệm
thường rất chung chung, thậm chí rất nhiều thủ tục không quy định trách nhiệm của

4


cơ quan, người có thẩm quyền. Khi quyền và lợi ích của họ bị xâm hại, họ không có
căn cứ nên không thể làm gì được để buộc cơ quan công quyền chịu trách nhiệm.
Sáu là, việc giáo dục đạo đức, ý thức của công chức liên quan đến thủ tục
hành chính chưa được quan tâm đúng mức. Cùng với chế độ tiền lương còn bất cập
hiện nay cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng các thủ tục hành chính
rườm rà và thói cửa quyền, nhũng nhiễu, "bệnh hành dân" đang rất phổ biến trong
các cơ quan công quyền.
Các nghiên cứu về thủ tục hành chính chủ yếu nặng về lý luận, chưa cụ thể
nêu được các vấn đề sau:

- Chỉ cơ quan có thẩm quyền được pháp luật quy định mới được phép ban
hành thủ tục hành chính.
- Thủ tục hành chính phải đặt quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức khác lên
trên quyền lợi của cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục hành chính, lấy phục vụ
nhân dân làm thước đo.
- Các thủ tục hành chính phải liệt kê rõ ràng các loại giấy tờ, tài liệu mà
đương sự cần phải có khi làm thủ tục. Ngoài các loại giấy tờ đã liệt kê, cơ quan
có thẩm quyền không được yêu cầu đương sự nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ tài
liệu nào khác.
- Thủ tục hành chính phải quy định rõ ràng và cố định thời gian tiến hành thủ
tục hành chính (theo hướng càng rút ngắn càng tốt). Trường hợp vượt quá thời gian
không có lý do chính đáng thì người có lỗi phải chịu trách nhiệm kỷ luật, xử phạt
hành chính. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường.
- Khi người dân đến yêu cầu làm thủ tục hành chính, cơ quan hành chính
phải tiếp nhận và trong mọi trường hợp bắt buộc phải trả lời bằng văn bản (phiếu
tiếp dân) với các nội dung sau: Có thuộc thẩm quyền hay không, kể cả không thuộc
thẩm quyền vẫn phải ghi rõ trong văn bản (phiếu tiếp dân); Nếu thuộc thẩm quyền
phải ghi rõ đã đủ giấy tờ tài liệu theo yêu cầu hay chưa? Nếu thiếu thì thiếu loại gì?
Lệ phí và nơi nộp lệ phí; Ghi rõ thời gian thụ lý, thời gian trả hồ sơ; Phiếu tiếp dân
là tài liệu quan trọng, là căn cứ pháp lý để người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo hay khởi kiện cơ quan (người) có thẩm quyền ra Toà án hành chính.

5


Đã đến lúc không thể cứ tiếp tục tiêu tốn hàng đống tiền bạc của Nhà nước (mà
thực chất là của nhân dân) cho việc cải cách hành chính để rồi kết quả là thủ tục hành
chính vẫn "chậm như rùa". Các nhà đầu tư nản lòng, nhân dân mất lòng tin vào Đảng
và Nhà nước và điều quan trọng hơn là chúng ta để tuột mất cơ hội phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính qua

thực tiễn của Thủ đô Hà Nội” để nghiên cứu là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có các nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính như Giáo
trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia nhưng mới chỉ dừng
lại ở mức lý luận, chưa chỉ ra cụ thể các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính, cũng
chưa nêu rõ nội hàm của cải cách thủ tục hành chính. Đặc biệt là nghiên cứu cụ thể
các thủ tục hành chính gắn với 3 cấp quyền ở Thành phố Hà Nội còn bị bỏ ngỏ chưa
có công trình nào nghiên cứu. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính
cũng chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Vấn đề cải cách thủ tục hành
chính để chống cửa quyền, nhũng nhiễu cũng chưa được đề cập nhiều.
1. Acuña-Alfaro, Jairo (2009), (chủ biên), Cải cách nền hành chính Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng
đồng. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 445 trang.
Cuốn sách "Cải cách cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp" đưa đến độc giả những bình luận chi tiết về sự phát triển nền hành chính ở
Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi mới, cũng như đề xuất những giải pháp nhằm
đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính. Cuốn sách, gồm phần giới thiệu chung và
sáu (06) chương, đưa ra những cách nhìn nhận sâu sắc về sáu lĩnh vực chính và
mang tính đan xen nhau trong cải cách hành chính công ở Việt Nam, bao gồm: (i)
cải cách thể chế quản lý hành chính, (ii) cơ cấu tổ chức của chính phủ và bộ máy
nhà nước, (iii) phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công vụ, (iv) quản lý tài
chính công, (v) phát triển kinh tế và cải cách hành chính công, và (vi) chống tham
nhũng, phát triển và cải cách hành chính. Cuốn sách là sản phẩm chung của 18

6


chuyên gia nghiên cứu cao cấp và trung cấp của Việt Nam và quốc tế, những người
đã tham gia vào công trình nghiên cứu do Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

(UNDP) tại Việt Nam chủ trì và Cố vấn chính sách về cải cách hành chính công và
chống tham nhũng của UNDP làm trưởng nhóm và chủ biên, được tiến hành từ cuối
năm 2008 và đầu năm 2009. Cuốn sách cũng có sự tham gia của hơn 100 người
được phỏng vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực hành chính công ở Việt Nam và
đang phục vụ hoặc đã từng phục vụ trong các tổ chức chính trị, nhà nước, các tổ
chức xã hội, các viện nghiên cứu ở Việt Nam. Cuốn sách có thể thu hút sự quan tâm
đặc biệt của các nhà hoạch định chính sách Việt Nam, các trường đại học, các nhà
nghiên cứu thực tiễn và các đối tác phát triển trực tiếp tham gia vào các nỗ lực cải
cách hành chính công ở Việt Nam[1].
2. Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002.
Cuốn sách nghiên cứu khá công phu về thủ tục hành chính đi từ khái niệm, phân
loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có
đi phân tích cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực. Đây là cuốn sách cung cấp
nhiều tài liệu, luận cứ rất tốt để là cơ sở nghiên cứu đối với Luận văn [26].
3. Đinh Văn Ân , Hoàng Thu Hòa , (đồng chủ biên ) Đổi mới cung ứng dịch
vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê 2006.
Cuốn sách đã nêu đầy đủ về khái niệm dịch vụ công, đánh giá được sự cung
cứng dịch vụ công (có cả phần về thủ tục hành chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã
hội hóa cung ứng các dịch vụ công ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải
pháp đơn giản hóa các TTHC thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ công [2].
Bên cạnh những tài liệu trên, còn có các tài liệu quan trọng khác như:
- Báo cáo cải cách hành chính TP Hà Nội - Sở Nội vụ các năm 2001 cho
đến nay [3];
- Các báo cáo của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của
Thủ tướng Chính phủ [6];
- Bao cáo tổng hợp: Mô hình chức hoạt động của Nhà nước pháp quyền

7



XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta trong thời kỳ CNH-HĐH
đất nước – Đề tài KX-04-02 [4];
- Giáo trình Luật hành chính Việt Nam – Đại học Luật Hà Nội [8];
- Nguyễn Cửu Việt -Giáo trình Luật hành chính Việt Nam – Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2010 [31];
- Kỷ yếu Hội thảo“Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn
của các nhà khoa học” – Học Viện hành chính quốc gia 2010 [12];
Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về cải
cách TTHC của Thủ đô Hà Nội nhưng cũng gợi mở những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích
cho chúng tôi tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm Luận văn. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách TTHC như thế nào để thực hiện tốt mục tiêu xã hội, phù hợp với điều kiện
hiện có và đúng quy luật vận động của xã hội là vấn đề cần có sự đầu tư nghiên cứu
sâu sắc hơn nữa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát chung một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC qua thực tiễn Thủ đô Hà Nội.
- Kiến nghị những giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách TTHC của Thủ đô.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề chung nhất về TTHC và cải cách TTHC.
- Nghiên cứu rà soát các văn bản pháp luật làm cơ sở thực hiện cải cách
TTHC của Thủ đô Hà Nội.
- Phân tích đánh giá thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng tới cải cách TTHC
của Thủ đô Hà Nội.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu và các giải pháp nhằm thực hiện cải cách
TTHC của Thủ đô Hà Nội.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn là hoạt động cải cách thủ tục hành
chính của Thủ đô Hà Nội, tập trung chủ yếu vào cấp Thành phố, trong đó có nghiên

cứu cụ thể về cải cách TTHC ở 03 lĩnh vực xây dựng, đất đai và thuế.

8


5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ hạn chế của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành
chính; bộ thủ tục hành chính nghiên cứu thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
Thành phố Hà Nội chủ yếu cấp Thành phố. Từ đó có sự đánh giá về thực trạng và
một số giải pháp tiếp tục cải cách hành chính hiện nay và những năm tiếp theo.
Về thời gian Luận văn tập trung đánh giá cải cách TTHC Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2001 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã
quán triệt sâu sắc phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối chính sách của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam của dân, do dân, vì dân trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường.
Luận văn có sử dụng các phương pháp cụ thể nghiên cứu tài liệu kết hợp với phân
tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử cụ thể…
- Ngoài ra, tác giả sẽ áp dụng một số phương pháp bổ sung khác như hội thảo
chuyên gia, tổng hợp và phân tích.
7. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn
7.1. Điểm mới của luận văn
- Nhìn nhận cải cách thủ tục hành chính của Thủ đô Hà Nội một cách tổng
quan và khách quan trong mối liên hệ với các công tác chỉ đạo xây dựng và phát
triển Thủ đô.
- Nêu lên vai trò, tác dụng của cải cách thủ tục hành chính cả về mặt nhận
thức và chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức.
- Đề xuất một số giải pháp áp dụng trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm

soát thủ tục hành chính.
7.2. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về thủ tục hành chính
ở nước ta làm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu khoa học.

9


7.3. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn: Đánh giá một cách tổng quát về công tác cải cách thủ tục
hành chính của Thủ đô Hà Nội, những đòi hỏi khách quan của công tác cải cách
hành chính.
Nâng cao sự nhận thức về vai trò to lớn của công tác cải cách thủ tục hành
chính đối với các cán bộ công chức Thủ đô.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, 02 Phụ lục và Danh mục Tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính của Thủ đô Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính
của Thủ đô Hà Nội

10


Chương 1
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. QUAN NIỆM VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là "cách thức tiến hành một
công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước" [33]. Như
vậy, hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo những thủ tục
nhất định. Mỗi hoạt động quản lý theo cách nói thông thường (ví dụ, hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động cấp giấy phép, hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính…) thực chất là chuỗi những hoạt động diễn ra theo trình tự nhất
định mà mỗi hoạt động cụ thể trong đó có thể được thực hiện bởi những chủ thể
khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, với nội dung và nhằm những mục đích
khác nhau. Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phụ
thuộc một phần đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ thể, mục đích, nội
dung, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong một chuỗi hoạt động quản lý.
Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng như
bảo đảm quyền và lợi ích của người dân. Chính vì vậy, thủ tục tiến hành các hoạt
động quản lý nhà nước được quan tâm cả dưới góc độ nghiên cứu khoa học, xây
dựng pháp luật và thực hiện thủ tục trên thực tế. Bản thân thủ tục không có mục
đích tự thân, thủ tục chỉ biểu hiện cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của
nhà nước. Vì vậy, thủ tục bị quy định bởi chính các hoạt động quản lý. Nói cách
khác, các hoạt động quản lý khác nhau cần có các thủ tục khác nhau để tiến hành.
Tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nước: lập pháp, hành pháp, tư pháp là
ba nhóm thủ tục: thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính, thủ tục tư pháp.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về TTHC như: TTHC là trình tự mà các
cơ quan quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý
vi phạm hành chính; hay TTHC là trình tự giải quyết bất kỳ nhiệm vụ cá biệt, cụ thể

11


nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; hay TTHC là trình tự và thời gian
và không gian cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của cơ quan quản
lý hành chính nhà nước...

Theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20012010 thì khái niệm TTHC có nội dung rất rộng bao gồm toàn bộ các hoạt động cụ
thể cần thiết để tiến hành hoạt động quản lý trong lĩnh vực nhất định theo trình tự
nhất định, có nội dung và mục đích của các hoạt động đó.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát, thủ tục hành chính là cách thức
tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước theo đó cơ quan, cán
bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các công việc của quản lý
hành chính nhà nước.
Tuy nhiên để hiểu TTHC một cách cá biệt, cụ thể, ta có thể xem cách định
nghĩa TTHC theo Điều 3. Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về Kiểm soát Thủ tục hành chính:
- "Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
- “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể
cho cá nhân, tổ chức.
- “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết
một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
- "Yêu cầu, điều kiện" là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành
chính cụ thể [13].

12


Thực chất “thủ tục hành chính” ở đây được hiểu là các quy định hay các quy

phạm về thủ tục hành chính và là những yêu cầu đòi hỏi, các điều kiện cần và đủ để
thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một vấn đề nào đó thuộc thẩm quyền cơ
quan nhà nước. Thủ tục hành chính ở đây được nêu một cách cá biệt, cụ thể, và là
một cách mô tả thủ tục một cách đơn giản, dễ hiểu để áp dụng trong thực tiễn, tuy
nhiên các thủ tục hành chính định nghĩa ở đây chỉ giới hạn các đầu việc, nội dung
có liên quan đến người dân, tổ chức mà không tính đến các thủ tục nội bộ cơ quan
nhà nước, như Điều 1 của Nghị định này đã nêu: “Nghị định này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà
nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành
chính có nội dung bí mật nhà nước.”
Cũng theo Điều 8 của Nghị định này việc quy định một thủ tục hành chính
cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực
hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo
thành của thủ tục hành chính [13].

13



Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính là trình tự,
cách thức thực hiện các hoạt động hành chính của các cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền trong cơ quan đó, nhưng chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm các thủ tục hành chính
1.1.2.1. Phân loại thủ tục hành chính
Theo tác giả GS.TS. Nguyễn Văn Thâm thủ tục hành chính có thể phân loại
theo đối tượng quản lý hành chính, theo công việc cụ thể, theo chức năng cung ứng
dịch vụ, và phân loại theo quan hệ công tác[26].
a) Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước.
Theo cách phân loại này, các thủ tục hành chính được xác định cho từng lĩnh
vực quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý
hiện hành. Thí dụ: Thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ
tục hải quan...
b) Phân loại theo công việc cụ thể của cơ quan Nhà nước.
Theo cách phân loại này, thủ tục hành chính có thể phân ra: Thủ tục thông
qua và ban hành văn bản trong các cơ quan; thủ tục xét duyệt và quyết định về thi
đua khen thưởng; thủ tục tuyển dụng cán bộ công chức, thủ tục chuyển ngạch... Mỗi
loại hình thủ tục hành chính trên lại có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan
đến những hoạt động cụ thể hơn. Chẳng hạn thủ tục ban hành văn bản có thể phân
thành: Các Thủ tục ban hành văn bản pháp luật, quyết định chủ đạo, quyết định quy
phạm, quyết định cá biệt.
c) Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ công trong quản lý
Nhà nước.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý khi giải quyết công việc chung có
liên quan đến tổ chức hoặc công dân, tìm được các hình thức giải quyết thích hợp
theo đúng chức năng quản lý nhà nước của cơ quan.
d) Phân loại dựa trên quan hệ công tác.
Theo cách phân loại này, có thể chia thủ tục hành chính thành 3 nhóm: thủ
tục nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư.


14


+ Thủ tục hành chính nội bộ: Là các thủ tục liên quan đến quan hệ trong quá
trình thực hiện công việc nội bộ của các cơ quan, công sở trong hệ thống cơ quan
nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
+ Thủ tục liên hệ: Là thủ tục thực hiện thẩm quyền tiến hành giải quyết các
công việc liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của tổ chức, công dân
đối với Nhà nước.
Thủ tục liên hệ thực hiện thẩm quyền thường được thể hiện dưới một số dạng
như: thủ tục cho phép; thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế; thủ tục trưng thu, trưng dụng.
+ Thủ tục văn thư: Là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại
giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới dạng văn bản để phục vụ cho việc giải quyết
một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn
thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Trong khuôn khổ Luận văn này, hướng tiếp cận phân loại TTHC để đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu phân theo lĩnh vực quản lý nhà nước,
cách phân loại này (chia TTHC theo các bộ TTHC của các sở, ban, ngành) rõ
được chủ thể có trách nhiệm thực hiện cải cách TTHC, trách nhiệm thống kê, rà
soát, kiểm soát TTHC…
Ngoài các cách phân loại trên từ thực tiễn cải cách TTHC của Thành phố Hà
Nội, chúng tôi đề xuất 03 cách phân loại TTHC nữa:
Một là, phân loại TTHC theo các bộ phận tạo thành TTHC, ví dụ căn cứ vào
thời gian thực hiện TTHC có thể phân loại TTHC thành TTHC thực hiện ngay trong
ngày, thực hiện ngay khi tiếp nhận hoặc TTHC phải chờ đợi thời gian giải quyết.
Hai là, phân loại TTHC theo 04 cấp độ thực hiện TTHC trên cổng giao tiếp
điện tử của các cơ quan hành chính. Thực tế ở Thành phố Hà Nội có nhiều TTHC
đã được thực hiện ở cấp độ 3, sự phân chia TTHC như thế này sẽ góp phần đẩy
nhanh quá trình hình thành chính quyền điện tử và cũng tạo thuận lợi cho người dân

khi sử dụng máy vi tính hay điện thoại di động trong thực hiện TTHC.
Ba là, phân loại theo mức độ phức tạp của TTHC, có thể phân thành thủ tục
hành chính liên thông dọc và thủ tục hành chính liên thông ngang. Liên thông dọc là

15


liên thông qua nhiều cấp hành chính. Liên thông ngang là liên thông trong 1 cấp
hành chính ví dụ như một số thủ tục có liên quan đến trách nhiệm giải quyết của
nhiều Phòng trong một UBND cấp quận.
1.1.2.2. Đặc điểm thủ tục hành chính
Mặc dù có nhiều thủ tục hành chính khác nhau nhưng do tính thống nhất
của quản lý hành chính nhà nước nên các thủ tục hành chính có một số đặc
điểm chung sau đây:
Thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý
nhà nước hay thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước.
Các hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nào được thực hiện theo thủ tục
pháp luật quy định trong lĩnh vực đó. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực hành pháp
(quản lý hành chính nhà nước) được thực hiện theo thủ tục hành chính. Quản lý
hành chính nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
cá nhân được nhà nước trao quyền, trong đó quan trọng nhất phải kể đến các cơ
quan hành chính, các cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan này. Vì cơ quan
hành chính có chức năng quản lý hành chính nhà nước nên các chủ thể trong hệ
thống cơ quan đó không chỉ thực hiện phần lớn các thủ tục hành chính mà còn thực
hiện những thủ tục liên quan đến các hoạt động quản lý hành chính quan trọng nhất.
Ngoài cơ quan hành chính, các cơ quan nhà nước khác cũng tiến hành các thủ tục
hành chính khi thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước như khi các cơ
quan đó xây dựng, củng cố chế độ công tác nội bộ; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện thủ tục hành chính khi tiến hành các hoạt động quản lý hành chính được

Nhà nước trao quyền trong những trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Thứ hai, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định.
Quy phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm
thủ tục. Quy phạm nội dung trực tiếp quy định những quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hành chính nhà nước; quy phạm thủ tục quy
định cách thức thực hiện quy phạm nội dung (bao gồm quy phạm nội dung luật

16


hành chính và một số quy phạm nội dung của các ngành luật khác như hôn nhân gia
đình, đất đai, dân sự….). Sở dĩ thủ tục hành chính phải được quy phạm pháp luật
hành chính quy định, vì:
- Các quan hệ thủ tục hành chính là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính;
- Thủ tục hành chính do nhiều chủ thể tiến hành, muốn tạo ra được sự thống
nhất trong hoạt động quản lý tất yếu phải được thể hiện dưới dạng các quy phạm
pháp luật có giá trị bắt buộc thi hành.
- Thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm quyền của
chủ thể quản lý nên cần tránh sự lạm quyền, lộng quyền hay không thực hiện hết
thẩm quyền.
- Nhiều thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy
đủ và chặt chẽ thì sẽ khó khăn trong việc ngăn ngừa xâm hại quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước vốn phong phú, đa dạng. Nội dung
và cách thức tiến hành từng hoạt động cụ thể chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố
khác nhau như thẩm quyền, năng lực của chủ thể quản lý, đặc điểm của đối tượng,
quản lý, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra hoạt động quản lý… Mỗi yếu tố đó lại chịu sự
tác động đan xen phức tạp của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội khiến

cho hoạt động quản lý hành chính trở nên hết sức sống động. Thủ tục hành chính
với tính chất là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý đương nhiên phải
linh hoạt mới có thể tạo nên quy trình hợp lý cho từng hoạt động quản lý cụ thể. Do
vậy, không thể có một thủ tục hành chính duy nhất cho toàn bộ hoạt động quản lý
hành chính nhà nước mà có rất nhiều thủ tục hành chính. Thậm chí để giải quyết
một loại công việc nhất định cũng có thể cần các thủ tục hành chính khác nhau. Ví
dụ, pháp luật quy định hai thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là thủ tục đơn giản và
thủ tục có lập biên bản. Việc định ra hai thủ tục để xử phạt vi phạm hành chính vừa
đơn giản, thuận tiện cho người xử phạt và người bị xử phạt trong trường hợp có thể,

17


vừa đảm bảo tính chặt chẽ, có cơ sở cho hoạt động xử phạt vi phạm hành chính. Mặt
khác, so với thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp, nhu cầu bãi bỏ thủ tục hành chính
cũ, đưa ra thủ tục mới, thay đổi các thủ tục đã có đặt ra khá thường xuyên đảm bảo
thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của hoạt động quản lý. Khi xây dựng thủ tục
hành chính nếu nhận thức đúng đắn về đặc điểm này sẽ tạo ra sự linh hoạt, mềm dẻo
cho hoạt động quản lý, kìm hãm quá trình phát triển xã hội. Sự cường điệu tính linh
hoạt của thủ tục một cách không cần thiết hoặc thay đổi thủ tục một cách tùy tiện
làm cho hoạt động quản lý thiếu ổn định.
Đối với các thủ tục hành chính của Thành phố Hà Nội trong quá trình thực
hiện còn có thêm các đặc điểm:
- Số lượng thực hiện các giao dịch tương đối lớn so với các nhóm TTHC
cùng loại ở các địa phương khác;
- Số lượng thủ tục này hiện nay còn nhiều, phức tạp;
- Cách thức thực hiện các TTHC có lúc có nơi còn tuỳ tiện.
1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Cải cách hành chính ở Việt nam được tiến hành nhiều năm nay với những
bước đi, lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Bắt đầu là việc cải cách một bước thủ

tục hành chính trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức, đến cải
cách một bước nền hành chính nhà nước với 03 nội dung là: cải cách thể chế hành
chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
cải cách hành chính đã chuyển sang một bước mới với 04 nội dung: cải cách thể chế
hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức; cải cách tài chính công. Giai đoạn hiện nay với 06 nội dung: (1) Cải cách thể
chế, (2) Cải cách thủ tục hành chính, (3) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, (4) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, (5) Cải cách
tài chính công, và (6) Hiện đại hoá hành chính.
Công cuộc cải cách hành chính được tiến hành từ nhiều năm qua đã được
tiến hành tương đối đồng bộ, trong đó thủ tục hành chính được chọn làm khâu đột
phá. Sở dĩ Đảng và Nhà nước coi trọng cải cách thủ tục hành chính như vậy là do

18


thủ tục hành chính liên quan trực tiếp tới việc thực hiện thẩm quyền của các chủ thể
quản lý cá nhân, tổ chức. Đây được coi là nhiệm vụ khó khăn, lâu dài và thường
xuyên. Cho đến nay, nhu cầu cải cách thủ tục hành chính vẫn đặt ra một cách cấp
thiết vì thủ tục hành chính còn nhiều bất cập như mang đậm dấu ấn của thời bao
cấp, nặng về cơ chế "xin - cho"; rườm rà, phức tạp, nhiều cấp trung gian, coi trọng
sự thuận lợi cho hoạt động của Nhà nước, ít chú ý đến lợi ích và sự thuận tiện cho
dân; phân tán, chồng chéo, thiếu thống nhất, thiếu công khai.
Những hạn chế của thủ tục hành chính đã gây nhiều trở ngại cho hoạt động
quản lý: Hạn chế việc thực hiện các quyền của cá nhân, tổ chức, tạo ra nền hành
chính quan liêu, trì trệ, tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm giữa các
cơ quan, các cấp, các cán bộ, công chức còn khá phổ biến. Nhiều thủ tục không hợp
lí bị lợi dụng để tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Đặc biệt thủ tục hành chính đang
là trở ngại lớn cho các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế, giảm khả năng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.

Thể chế hóa đường lối cải cách của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật, trong đó có những văn bản quy định trực tiếp về nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính như Nghị quyết của Chính phủ số 38/CP ngày 4/5/1994 về cải
cách một bước của thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân
và tổ chức, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010; Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 8 tháng 11 năm 2011
ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Để cải cách thủ tục hành chính được thực hiện thuận lợi cũng như kết quả cải
cách hành chính được bền vững thì đồng thời phải cải cách thể chế hành chính nói
chung; cải cách bộ máy hành chính tinh, gọn, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng;
xây dựng quy chế công chức, công vụ đảm bảo đội ngũ công chức trên thực tế có
năng lực, lương tâm và trách nhiệm.
Mặc dù có những tiến bộ, kết quả, nhưng nhìn chung hệ thống hành chính
Việt Nam vẫn còn tụt hậu so với yêu cầu phát triển của đất nước, so với yêu cầu và

19


×