Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện quốc oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------

HÀ THỊ MAI HƢNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ÐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN THỊ HÂN

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu luận văn này là cơng trình
nghiên cứu do tơi thực hiện. Các tƣ liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng, trung thực, chính xác, sử dụng tƣ liệu có trích dẫn đầy đủ đúng
quy định khoa học.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.


Hà Nội, tháng 3 năm 2019
TÁC GIẢ

Hà Thị Mai Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá lại những kiến thức đã thu nhận đƣợc sau 2 năm học tập và
nghiên cứu theo chƣơng trình đào tạo thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế
của trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Đƣợc sự cho phép của nhà trƣờng, tơi thực
hiện đề tài "Hồn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn Huyện Quốc Oai,
Thành phố Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình, sự
đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ giáo TS. Đồn Thị Hân ngƣời
đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Quốc oai, Phòng Lao
động Thƣơng binh và Xã hội huyện Quốc Oai, BHXH Huyện Quốc Oai, cấp
uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong Huyện đã giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có sự cố gắng song thời gian có hạn, kinh nghiệm cịn chƣa
nhiều nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tơi rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ và các bạn để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2019

TÁC GIẢ

Hà Thị Mai Hƣng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH…………………………………………..vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH XÃ HỘI .. 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề an sinh xã hội ................................................... 5
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội ................................................................. 5
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội .......................................... 8
1.1.3. Nội dung các chính sách đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam hiện
nay. .................................................................................................................. 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến an sinh xã hội .................................. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác đảm bảo an sinh xã hội .............................. 30
1.2.1. Kinh nghiệm về đảm bảo an sinh xã hội của một số nước trên thế
giới. .......................................................................................................... 30
1.2.2. Kinh nghiệm đảm bảo ASXH của một số địa phương ở Việt Nam ... 35
1.2.4. Một số cơng trình đã cơng bố về ASXH ........................................ 42
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN QUỐC OAI VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 47
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, TP Hà Nội .............................. 47
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên ........................................................ 47
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.......................................................... 53
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 61

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 61
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................... 61
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 62


2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu đề tài. 63
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 64
3.1. Thực trạng công tác ASXH tại Huyện Quốc Oai ................................. 64
3.1.1. Tổ chức quản lý công tác ASXH của Huyện Quốc Oai ................ 64
3.1.2. Các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Huyện Quốc Oai66
3.1.3. Kết quả thực hiện công tác đảm bảo ASXH trên địa bàn huyện .. 69
3.1.4 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu. ............ 87
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác an sinh xã hội tại Huyện Quốc Oai ... 88
3.2.1. Các điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội....... 88
3.2.2. Nhận thức về công tác an sinh xã hội ........................................... 89
3.2.3. Hệ thống văn bản chính sách về cơng tác ASXH......................... 91
3.2.4. Khả năng huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để đảm
bảo công tác ASXH trên địa bàn Huyện Quốc Oai ................................ 93
3.2.5. Sự hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
ASXH ....................................................................................................... 94
3.2.6. Khả năng “tự an sinh” của người dân ......................................... 96
3.3. Đánh giá chung về công tác ASXH tại huyện Quốc Oai ...................... 98
3.3.1. Những thành công trong công tác ASXH...................................... 98
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 99
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế............................................... 100
3.4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn
Huyện Quốc Oai ......................................................................................... 101
3.4.1. Phương hướng thực hiện công tác ASXH trong thời gian tới tại huyện
Quốc Oai ................................................................................................ 101
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn Huyện Quốc Oai .103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 111


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

GNBV

Giảm nghèo bền vững

GNBV


Xóa đói giảm nghèo

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PTBQ

Phát triển bình quân

TGXH

Trợ giúp xã hội

UĐXH

Ƣu đãi xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH


Bảng 1.1. Mức nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................ 16
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Quốc Oai (năm 2018): ......................... 50
Bảng 2.3: Đặc điểm dân số và lao động huyện Quốc Oai năm 2017: ............ 54
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Quốc Oai: ................ 55
Bảng 3.1. Kết quả tạo việc làm thông qua đào tạo nghề tại huyện Quốc Oai: 67
Bảng 3.2. Số lao động đƣợc tạo việc làm thông qua XKLĐ qua ................... 68
các năm 2016 - 2018 ....................................................................................... 68
Bảng 3.3: Số ngƣời tham gia BHXH huyện Quốc Oai ................................... 70
Bảng 3.4: Tình hình thu bảo hiểm xã hội huyện Quốc Oai ............................ 70
Bảng 3.5: Tình hình chi trả BHXH Huyện Quốc Oai ..................................... 71
Bảng 3.6: Số ngƣời tham gia Bảo hiểm y tế huyện Quốc Oai: ....................... 72
Bảng 3.7: Mức độ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Quốc Oai................... 73
Bảng 3.8: Tình hình thu BHYT huyện Quốc Oai ........................................... 73
Bảng 3.9: Tình hình chi trả BHYT huyện Quốc Oai ...................................... 74
Bảng 3.10: Thu, chi hàng năm của quỹ bảo hiểm huyện Quốc Oai ............... 75
Bảng 3.11: Số ngƣời tham gia BHTN huyện Quốc Oai ................................. 75
Bảng 3.12: Mức độ bao phủ BHTN huyện Quốc Oai..................................... 76
Bảng 3.13: Thu, chi hàng năm của BHTN Huyện Quốc Oai ......................... 77
Bảng 3.14 Số hộ nghèo phân theo đơn vị hành chính ....................................... 78
Bảng 3.15: Đối tƣợng trợ giúp xã hội thƣờng xuyên huyện Quốc Oai: ......... 83
Bảng 3.16: Kết quả trợ giúp xã hội huyện Quốc Oai...................................... 85
Bảng 3.17. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá trong nghiên cứu. ............... 87
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát về nhận thức về công tác ASXH huyện Quốc Oai ... 90
Bảng 3.19. Đánh giá của ngƣời đƣợc hỏi về các chính sách ASXH ở địa phƣơng 92


Bảng 3.20: Trình độ đội ngũ cán bộ làm cơng tác ASXH: ............................. 94
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát về đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH ở Quốc Oai . 95
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát về khả năng “ tự an sinh” của ngƣời dân .......... 97
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quốc Oai - TP Hà Nội........................... 47



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thành tựu trong quá trình đổi mới của Việt Nam đã làm thay đổi
diện mạo của nƣớc ta, góp phần đƣa vị thế của Việt Nam lên một tầm cao mới
trong quan hệ quốc tế. Song song với tăng trƣởng, phát triển kinh tế, các
chƣơng trình giảm nghèo bền vững, trợ giúp những nhóm đối tƣợng yếu thế
trong xã hội cũng đƣợc triển khai mạnh trên phạm vi toàn quốc. Trên bình
diện tổng thể dƣờng nhƣ những thành quả đạt đƣợc của tăng trƣởng, phát triển
kinh tế chƣa thật sự đƣợc phân phối một cách hợp lý trong các đối tƣợng
ngƣời nghèo và ngƣời yếu thế trong xã hội. Nói cách khác, ngƣời giàu đƣợc
hƣởng nhiều hơn so với nhóm ngƣời nghèo cả về thu nhập, cơ hội phát triển
hay đƣợc thụ hƣởng các phúc lợi xã hội. Thành quả tăng trƣởng cũng không
đƣợc phân phối công bằng giữa các vùng miền trên cả nƣớc. Đô thị đƣợc
hƣởng nhiều hơn ở nông thôn… Thực hiện tốt bảo đảm an sinh xã hội cho đối
tƣợng chình sách là một nội dung quan trọng để thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Chính sách an sinh xã hội
tạo điều kiện cho các thành viên trong xã hội, nhất là đối tƣợng yếu thế trong
xã hội cảm nhận một cuộc sống n ổn và an tồn, phịng ngừa những cú sốc
và có những “chiếc phao cứu sinh” khi gặp phải những biến cố, rủi ro bất thƣờng.
Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội., hiện có 21 xã, thị
trấn. Những năm qua với những chủ trƣơng, chính sách đúng đắn huyện Quốc
Oai đã từng bƣớc thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền
vững, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội … đời sống của ngƣời dân nói chung,
đối tƣợng chính sách trên địa bàn huyện Quốc Oai nói riêng đƣợc nâng lên,
kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng phát triển ổn định …
Tuy nhiên, đánh giá khách quan nhận thấy, việc bảo đảm an sinh xã hội

cho ngƣời dân còn khá nhiều hạn chế: là một huyện của thủ đô nhƣng số hộ


nghèo, hộ cận nghèo, còn cao năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo là 3,65%, hộ cận
nghèo là 4,44%, công tác giảm nghèo cịn thiếu tính bền vững, tình trạng phân
hóa giàu nghèo có xu hƣớng tăng. Nhóm yếu thế là nhóm, mà mọi ngƣời tự
thấy mình lâm vào hồn cảnh khó khăn mà ở đó họ bị từ chối việc tiếp cận và
sử dụng các phƣơng tiện đƣợc cho là hữu ích với đa số các nhóm xã hội tƣơng
tự khác. Bao gồm quyền tự chủ, trách nhiệm, lòng tự trọng, quyền đƣợc sự hỗ
trợ của cộng đồng, y tế, giáo dục, thông tin, việc làm, vốn và hệ thống hỗ trợ
khác. Đó là nhóm ngƣời ln ln có sự hiện diện của “rào cản đối với khả
năng tự túc của họ”. Huyện Quốc Oai số ngƣời yếu thế trong xã hội có xu
hƣớng tăng năm 2016 tồn huyện có 1.533 ngƣời thuộc nhóm yếu thế, đến
năm 2018 là 2.045 ngƣời. Ngƣời nghèo, ngƣời yếu thế trong xã hội vẫn rất
khó khăn trong việc tiếp cận tới các nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính để
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, giá cả hàng hóa thì ngày càng đắt so với mức
thu nhập trung bình của ngƣời dân. Tệ nạn xã hội ngày càng tăng gây ảnh
hƣởng đến tính mạnh và cuộc sống cho ngƣời dân ngày càng tăng; mức trợ
cấp xã hội còn thấp; giáo dục và đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển;
công tác bảo vệ và chăm sóc sức kho ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo,
đồng bào vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỉ lệ tr em suy dinh dƣỡng
còn cao và giảm chậm; tỉ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế còn thấp; đời sống của một bộ phận đối tƣợng chính sách là ngƣời nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.
Do vậy em lựa chọn đề tài “Hồn thiện công tác an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác đảm bảo an sinh xã hội trên

địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội hiện nay, đề xuất giải pháp hoàn
thiện công tác an sinh xã hội trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể


+ Hệ thống hoá đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác an sinh xã hội;
+ Đánh giá đƣợc thực trạng công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
+ Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện công tác an
sinh xã hội trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện và quản lý
công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu thực trạng tình hình triển khai thực hiện các
chính sách về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các nội dung trụ cột của công tác an
sinh xã hội trên địa bàn Huyện Quốc Oai, TP Hà Nội, bao gồm:
1) Công tác bảo hiểm xã hội (BHXH, BHYT, BHTN)
(2) Công tác trợ giúp xã hội
(3) Công tác giảm nghèo bền vững.
(4) Công tác đảm bảo các dịch vụ tối thiểu cho ngƣời dân: giáo dục, y
tế, nƣớc sạch, nhà ở…
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2016 - 2018 số liệu
sơ cấp thu thập từ tháng 11/2018 - 2/2019.

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện


chính sách an sinh xã hội;
- Thực trạng cơng tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
- Giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội .
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề an sinh xã hội
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết phải ăn, mặc, ở… Để
thoả mãn nhu cầu tối thiểu này, con ngƣời phải lao động làm ra những sản
phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng
cao, nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động của con
ngƣời. Tuy nhiên, trong suốt cuộc đời, không phải khi nào con ngƣời cũng có
thể lao động tạo ra đƣợc thu nhập. Trái lại, có rất nhiều trƣờng hợp khó khăn,
bất hạnh, rủi ro xảy ra làm cho con ngƣời bị giảm, mất thu nhập hoặc các điều
kiện sinh sống khác, chẳng hạn, bị bất ngờ ốm đau, tai nạn, mất ngƣời nuôi

dƣỡng, tuổi già, tử vong… Hơn nữa, cuộc sống của con ngƣời trên trái đất
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và môi trƣờng sống. Những điều
kiện thiên nhiên và xã hội không thuận lợi đã làm cho một bộ phận dân cƣ
cần phải có sự giúp đỡ nhất định để bảo đảm cuộc sống bình thƣờng. Do đó,
để tồn tại và phát triển, con ngƣời đã có nhiều biện pháp khác nhau để khắc
phục khó khăn.
Theo các tài liệu hiện có khái niệm an sinh xã hội đã đƣợc dùng chính
thức lần đầu tiên trong tiêu đề một đạo luật của Mỹ năm 1935-Luật về an sinh
xã hội. Tuy nhiên, Luật này mới chỉ đề cập đến các rủi ro về già yếu, chết, tàn
tật, thất nghiệp và đối tƣợng đƣợc bảo vệ không chỉ ngƣời lao động mà cả
những ngƣời nghèo, những ngƣời già cả cô đơn, ngƣời tàn tật. Đến năm 1938,
khái niệm an sinh xã hội xuất hiện trong một đạo luật của New Zealand,
nhƣng có thêm một khồn trợ cấp mới (trợ cấp gia đình). Đến năm 1941, an
sinh xã hội lại xuất hiện trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng. Sau đó tố chức
lao động quốc tế (ILO) đã chính thức sử dụng cụm từ này cho đến nay trong


các cơng ƣớc của mình. Đặc biệt, năm 1952 (ngày 28/6) Hội nghị quốc tế về
lao động đã thông qua Công ƣớc số 152-Công ƣớc qui định các qui phạm tối
thiểu về an sinh xã hội. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng đă thừa nhận an
sinh xã hội là một trong những nguyện vọng sâu sắc nhất, phồ biến nhất của
mọi dân tộc trên thế giới và đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn của Đại hội
đồng liên hiệp quốc về quyền con ngƣời.
Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), trong cơng ƣớc
số 102 thì an sinh xã hội “...là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thơng qua hàng loạt các biện pháp cơng cộng nhằm chống lại tình
cảnh khốn khổ về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngừng hoặc giảm
sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất
nghiệp, tàn tật, tuồi già, tử vong, sự cung cấp về chăm sóc y tế và cả sự cung
cấp các khoản tiền trợ cấp cho các gia đình đông con” . Nhƣ vậy, về mặt bản

chất, an sinh xã hội là góp phần bảo đảm đời sống và thu nhập cho mọi ngƣời
trong xà hội. Phƣơng thức hoạt động là thơng qua các biện pháp cơng cộng.
Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy
mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) “An sinh xã hội là những biện pháp của
chính phủ nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu
và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn
thương và những bấp bênh thu nhập”.
Trong cuốn sách “Giới thiệu về an sinh xã hội” do Tổ chức lao động
quốc tế xuất bản tại Genève năm 1992, khái niệm về an sinh xã hội cũng
đƣợc xác định: “...là sự bảo đảm thực hiện quyền con người được sống trong
hồ bình, được học tập, được làm việc và nghỉ ngơi, được chăm sóc y tế và
bảo đảm thu nhập” . Ngồi ra, khái niệm về an sinh xã hội (bảo đảm xã hội)
trên thế giới cũng xác định theo các nghĩa rộng, hẹp khác nhau nhƣ: Trong


Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng an sinh xã hội đƣợc hiểu theo nghĩa rất rộng, đó
là: “Sự bảo đảm thực hiện quyền con người sống trong hồ bình, được tự do
làm ăn cư trú, di chuyền, phát biểu chính kiến trong khn khổ của pháp luật,
được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật, được học tập, làm việc, nghỉ ngơi, có
nhà ở, được chăm sóc y tế và bảo đảm thu nhập để có thể thoả măn những
nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, ốm đau, tuồi già...”.
Trong đạo luật năm 1935 về an sinh xã hội của Mỹ thì an sinh xã hội
“... là sự bảo đảm nhằm bảo tồn nhân cách cùng những giá trị cá nhân đồng
thời tạo lập cho mỗi con người một đời sống sung măn và hữu ích để phát
triển tài năng đến tột độ”.
Tại Hội nghị trù bị về “an sinh xã hội ASEAN” tháng 6/2001 ở
Singapore, các nhà khoa học đã đƣa ra một khái niệm tƣơng đối rộng về an
sinh xã hội. Hệ thống an sinh xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội và tiết kiệm;
Bảo hiểm tai nạn công nghiệp, y tế, ngƣời già, thất nghiệp. Đó là hệ thống có

sự tham gia đóng góp của các bên tạo nguồn dự trữ để sử dụng cho các
trƣờng hợp lúc tuổi già, ốm đau, thai sản, chết, tàn tật, thƣơng tật, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp; Trợ giúp xã hội và những dịch vụ xã hội (trợ cấp). Đó là
loại phúc lợi xã hội trích từ thuế và các nhà tài trợ và chính sách thị trƣờng
lao động (bao gồm cả thị trƣờng lao động tích cực và thụ động); tạo cơ hội
việc làm, hình thành nguồn nhân lực, phát triển kỹ năng nghề nghiệp, tìm
kiếm việc làm (thông tin, giới thiệu việc làm; đào tạo lại; hỗ trợ việc làm).
Qua các khái niệm trên, có thể thấy, an sinh xã hội có đối tƣợng áp
dụng rộng lớn, bao gồm toàn bộ thành viên xã hội. Nội dung là sự bảo vệ của
xã hội đƣợc thực hiện thông qua một loạt các biện pháp công cộng tiến hành
bởi Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân... dƣới hình thức tƣơng trợ bằng tiền, hiện vật,
phƣơng tiện... nhằm mục đích chống lại những túng quẫn về kinh tế, những
khó khăn về mặt xã hội của ngƣời dân khi gặp phải những biến cố, rủi ro góp


phần đảm bảo cuộc sống con ngƣời và cao hơn thế là đảm bảo an toàn chung
cho toàn xã hội.
Bảo đảm xã hội, bảo trợ xã hội, an toàn xã hội, an ninh xã hội, an sinh xã
hội... là những thuật ngữ có ý nghĩa rộng hẹp khác nhau tuỳ theo nguồn gốc
phát sinh hoặc tuỳ thuộc vào sự vận dụng. Tuy nhiên, nếu xét về mục đích
chung thì chúng đều nhằm trợ giúp cho các thành viên trong xã hội, vƣợt qua
những khốn khó, hiểm nghèo, mà bản thân họ không tự giải quyết đƣợc. Nhờ
sự trợ giúp (cả về vật chất và tinh thần) mà những khó khăn, bất hạnh của con
ngƣời đƣợc khắc phục hoặc giảm thiểu, từ đó góp phần làm cho xã hội tồn tại
và phát triển trong thế ổn định và bền vững.
Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm về an sinh xã hội trên cho ta
thấy: An sinh xã hội là việc Nhà nước và xã hội sử dụng các công cụ, biện pháp
nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng
đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế

và trợ cấp cho các gia đình đơng con.
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội
Theo khái niệm an sinh xã hội ở trên, có thể thấy:
- ASXH trƣớc hết đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình.
- Sự bảo vệ này đƣợc thực hiện thông qua các biện pháp công cộng.
- Mục đích của sự bảo vệ này nhằm giúp đỡ các thành viên của xã hội
trƣớc những biến cố, những “rủi ro xã hội” dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập….
Nhƣ vậy, có thể nói, bản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo
thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với phƣơng thức hoạt
động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi
thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.
Có thể thấy rõ bản chất của ASXH từ những khía cạnh sau:


1.1.2.1. ASXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người đã được Liên hợp quốc
thừa nhận
Để thấy rõ bản chất của ASXH, cần hiểu rõ mục tiêu của nó. Mục tiêu
của ASXH là tạo ra một lƣới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất
cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trƣờng hợp bị giảm hoặc bị mất
thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do nhiều
nguyên nhân khác nhau, nhƣ ốm đau, thƣơng tật, già cả… gọi chung là những
biến cố và những “rủi ro xã hội”. Để tạo ra lƣới an toàn gồm nhiều tầng,
nhiều lớp, ASXH dựa trên nguyên tắc san s trách nhiệm và thực hiện công
bằng xã hội, đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, phƣơng thức và các biện
pháp khác nhau.
ASXH, nhƣ đã nêu, có nội dung rất rộng lớn, nhƣng tập trung vào các
vấn đề chủ yếu:
- Thứ nhất, là trụ cột cơ bản, cần thiết cho sự bảo đảm, đó là sự BHXH.
Có thể nói BHXH là xƣơng sống của hệ thống ASXH. Chỉ khi có một hệ
thống BHXH hoạt động có hiệu quả thì mới có thể có một nền ASXH vững

mạnh. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp. Thơng
qua các trợ cấp BHXH, ngƣời lao động có đƣợc một khoản thu nhập bù đắp
hoặc thay thế cho những khoản thu nhập bị giảm hoặc mất trong những
trƣờng hợp họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
- Thứ hai, chƣơng trình giảm nghèo là tập hợp các chính sách, biện
pháp và dự án nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận của ngƣời nghèo đến dịch vụ
sản xuất và dịch vụ xã hội.
- Thứ ba, là các loại trợ giúp xã hội (cung cấp tiền, hiện vật…) cho
những ngƣời có rất ít hoặc khơng có tài sản (ngƣời nghèo khó), những ngƣời
cần sự giúp đỡ đặc biệt cho các gánh nặng gia đình… ASXH cũng khuyến


khích, thậm chí bao quát cả những loại trợ giúp nhƣ miễn giảm thuế, trợ cấp
về ăn, ở, dịch vụ đi lại…
- Thứ tư, là các dịch vụ xã hội cơ bản có vai trị rất quan trọng trong hệ
thống an sinh xã hội. Các hoạt động giúp ngƣời dân tiếp cận hệ thống dịch vụ
xã hội cơ bản là những hoạt động đầu tiên và ở tầng thấp nhất trong hệ thống
an sinh xã hội, tạo điều kiện cho ngƣời dân từng bƣớc vƣơn lên để có cuộc
sống tốt hơn.
Hệ thống ASXH hiện đại không chỉ là những cơ chế đơn giản nhằm
thay thế thu nhập mà đã trở thành những véctơ hỗn hợp của cái gọi là “những
chuyển giao xã hội”, tức là những công cụ, những biện pháp phân phối lại
tiền bạc, của cải và các dịch vụ xã hội có lợi cho những nhóm ngƣời “yếu
thế” hơn (hiểu một cách tƣơng đối, biện chứng nhất - TG) trong cộng đồng xã
hội.
Nhƣ vậy, có thể thấy rõ bản chất của ASXH là nhằm che chắn, bảo vệ
cho các thành viên của xã hội trƣớc mọi “biến cố xã hội” bất lợi
1.1.2.2. ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp
Mỗi ngƣời trong xã hội từ những địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo khác

nhau… là những hiểu hiện khác nhau của một hệ thống giá trị xã hội. Nhƣng
vƣợt lên trên tất cả, với tƣ cách là một công dân, họ phải đƣợc bảo đảm mọi
mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã
hội, chủng tộc, tôn giáo… ASXH tạo cho những ngƣời bất hạnh, những ngƣời
kém may mắn hơn những ngƣời bình thƣờng khác có thêm những điều kiện,
những lực đẩy cần thiết để khắc phục những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”,
có cơ hội để phát triển, hồ nhập vào cộng đồng. ASXH kích thích tính tích
cực xã hội trong mỗi con ngƣời, kể cả những ngƣời giàu và ngƣời nghèo;
ngƣời may mắn và ngƣời kém may mắn, giúp họ hƣớng tới những chuẩn mực
của Chân - Thiện - Mỹ. Nhờ đó, một mặt có thể chống thói ỷ lại vào xã hội;


mặt khác, có thể chống lại đƣợc tƣ tƣởng mạnh ai nấy lo, “đèn nhà ai nhà ấy
rạng”… ASXH là yếu tố tạo nên sự hịa đồng mọi ngƣời khơng phân biệt
chính kiến, tơn giáo, chủng tộc, vị trí xã hội… Đồng thời, giúp mọi ngƣời
hƣớng tới một xã hội nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống cơng bằng,
bình n.
1.1.2.3. ASXH thể hiện truyền thống đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái của cộng đồng
Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là một trong những
nhân tố để ổn định và phát triển xã hội. Sự san s trong cộng đồng, giúp đỡ
những ngƣời bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con
ngƣời, bảo đảm cho một xã hội phát triển lành mạnh.
a. ASXH thực hiện một phần công bằng và tiến bộ xã hội. Trên bình diện xã
hội, ASXH là một công cụ để cải thiện các điều kiện sống của các tầng lớp
dân cƣ, đặc biệt là đối với những ngƣời nghèo khó, những nhóm dân cƣ “yếu
thế” trong xã hội. Trên bình diện kinh tế, ASXH là một công cụ phân phối lại
thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, đƣợc thực hiện theo hai chiều
ngang và dọc. Sự phân phối lại thu nhập theo chiều ngang là sự phân phối lại
giữa những ngƣời kho mạnh và ngƣời ốm đau, giữa ngƣời đang làm việc và

ngƣời đã nghỉ việc, giữa ngƣời chƣa có con và những ngƣời có gánh nặng gia
đình. Một bên là những ngƣời đóng góp đều đặn vào các loại quỹ ASXH hoặc
đóng thế, còn bên kia là những ngƣời đƣợc hƣởng trong các trƣờng hợp với
các điều kiện xác định. Thông thƣờng, sự phân phối lại theo chiều ngang chỉ
xảy ra trong nội bộ những nhóm ngƣời đƣợc quyền hƣởng trợ cấp (một “tập
hợp đóng” tƣơng đối).
Sự phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản và
sức mua của những ngƣời có thu nhập cao cho những ngƣời có thu nhập quá
thấp, cho những nhóm ngƣời “yếu thế”. Phân phối lại theo chiều dọc đƣợc


thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: trực tiếp (thuế trực thu, kiểm soát
giá cả, thu nhập và lợi nhuận…) hoặc gián tiếp (trợ cấp thực phẩm, cung cấp
hiện vật hoặc các dịch vụ công cộng nhƣ giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ và bảo
vệ tr em…). Việc phân phối lại theo chiều dọc có ý nghĩa xã hội rất lớn
(thực hiện cho một “tập hợp mở” tƣơng đối).
Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện phân phối lại theo chiều dọc cịn
gặp nhiều khó khăn do điều kiện tài chính và tổ chức. Song cũng có thể có
một số biện pháp để thực hiện một số chế độ cho những ngƣời có thu nhập
thấp thơng qua hệ thống đóng góp và hệ thống trợ cấp. Những ngƣời có thu
nhập thấp thƣờng đƣợc miễn giảm chế độ đóng góp, hoặc đƣợc ngƣời chủ sử
dụng lao động (kể cả Nhà nƣớc) đóng cho hồn tồn. Hệ thống trợ cấp cũng
lƣu ý tới những ngƣời có thu nhập thấp (tỷ lệ trợ cấp cao hơn so với những
ngƣời có thu nhập cao). Sự phân phối theo chiều ngang và theo chiều dọc đã
tạo ra một lƣới ASXH (social safety net hoặc social security net).
b. ASXH góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Đến nay ngƣời ta đã ý thức đƣợc
rằng, sự phát triển của xã hội là một q trình, trong đó các nhân tố kinh tế và
nhân tố xã hội thƣờng xuyên tác động lẫn nhau. Sự phát triển của thế giới
trong những năm gần đây đặt ra mục tiêu là bảo đảm những cải thiện nhất
định cho hạnh phúc của mỗi ngƣời và đem lại những lợi ích cho mọi ngƣời;

bảo đảm phân phối cơng bằng hơn về thu nhập và của cải, tiến tới công bằng
xã hội; đạt đƣợc hiệu quả sản xuất, bảo đảm việc làm, mở rộng và cải thiện về
thu nhập giáo dục và y tế cộng đồng; giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng… Đáp
ứng những nhu cầu tối cần thiết cho những ngƣời gặp khó khăn, bất hạnh là
vấn đề đƣợc ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển của thế giới. Những lƣới đầu
tiên của ASXH đã bảo vệ, giảm bớt sự khó khăn cho họ. Sự phát triển sau này
của những lƣới khác tạo ra sự đa dạng trong ASXH, giải quyết đƣợc những
nhu cầu khác nhau của nhiều nhóm ngƣời trong những trƣờng hợp “rủi ro xã


hội”. Tuy nhiên, phải thấy rằng, ASXH không loại trừ đƣợc sự nghèo túng mà
chỉ có tác dụng góp phần đẩy lùi nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến
bộ xã hội.
c. ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộc sống xã hội loài người. Trong
bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều có những nhóm
dân cƣ, những đối tƣợng rơi vào tình trạng khơng thể tự lo liệu đƣợc cuộc
sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những ngƣời “yếu thế”
trong xã hội. Nếu trong xã hội có những nhóm ngƣời “yếu thế”, những ngƣời
gặp rủi ro, bất hạnh thì cũng chính trong xã hội đó lại nảy sinh những cơ chế
hoặc tự phát, hoặc tự giác, thích ứng để giúp đỡ họ. Đây là cơ sở để hệ thống
ASXH hình thành và phát triển. Tất nhiên, ASXH là một q trình phát triển
tồn diện, từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng phong phú, đa dạng.
1.1.3. Nội dung các chính sách đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội
a. Vai trò.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của ngƣời lao động khi họ nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã
hội. Bảo hiểm xã hội giữ vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội và tạo
nền tảng bền vững cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tham gia

vào hệ thống bảo hiểm xã hội, đặc biệt bảo hiểm hƣu trí, bảo hiểm thất
nghiệp, ngƣời dân phát huy tính chủ động, khả năng tự an sinh khi xảy ra các
tác động bất lợi về kinh tế, xã hội, môi trƣờng, sức khỏe và tuổi già.
b. Mục tiêu.
Mục tiêu cơ bản của bảo hiểm xã hội nhằm:
- Ổn định cuộc sống ngƣời lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp
rủi ro về sức khỏe, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp,… sớm phục hồi sức


khỏe, việc làm, góp phần duy trì và phát triển nguồn lao động cho nền sản
xuất xã hội;
- Tạo sự an tâm, tin tƣởng của ngƣời lao động khi về già có thu nhập ổn
định sau cả cuộc đời lao động;
- Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập một cách công bằng, chia
s giữa các tầng lớp dân cƣ, giữa các thế hệ;
- Giảm chi ngân sách nhà nƣớc cho ngƣời già, ngƣời bị thất nghiệp, góp
phần bảo đảm an sinh xã hội bền vững;
- Đảm bảo sự bình đẳng trong tham gia, đóng góp và hƣởng thụ của
những ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy đoàn kết
và gắn kết xã hội.
c. Các chính sách Bảo hiểm xã hội.
* Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành từ năm 1946, tuy nhiên, từ năm 1995
mới đƣợc điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng mở rộng. Thời kỳ 1995- 2003,
chỉ bao gồm những ngƣời lao động có hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
trên 3 tháng, làm việc trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có qui mơ từ 10 lao động trở lên. Thời kỳ từ 2003 đến nay,
mọi ngƣời lao động có hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc từ 3 tháng trở
lên, không phân biệt quy mô lao động của doanh nghiệp, đều thuộc diện điều

chỉnh của Chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc. Về thể chế chính sách: từ
năm 2007, Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực (thay thế cho Điều lệ bảo hiểm
xã hội) đánh dấu mốc quan trọng trong q trình phát triển của chính sách bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam. Chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đƣợc thiết kế
theo nguyên tắc tọa thu t a chi (Pay As You Go) với 5 chế độ bảo hiểm: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất (trong


đó chế độ hƣu trí và tử tuất là 2 chế độ cốt lõi của chính sách bảo hiểm xã hội)
với mục tiêu giảm thiểu tác động về thu nhập do những rủi ro về sức khỏe, tai
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, tuổi già .
Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội gồm: Công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; cán bộ,
cơng chức, viên chức; cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm công tác
cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; hạ sĩ
quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân dân phục
vụ có thời hạn; ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi mà trƣớc đó đã đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngƣời sử dụng lao động, bao gồm: cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và trả cơng
cho ngƣời lao động.
Mức đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội, Luật việc làm 2013, Nghị
định 146/2018/NĐ-CP, Nghị định 44/2017/NĐ-CP, Nghị định 143/2018/NĐCP, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức đóng BHXH bắt

buộc nhƣ sau:


Bảng 1.1. Mức nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc
Ngƣời sử
Nội dung

TT

dụng lao

Ngƣời lao động

động

1

Hƣu trí, tử tuất

14%

8%

Ốm đau, thai sản

3%

-

0,5%


-

BH tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp

2

Bảo hiểm thất nghiệp

1%

1%

3

Bảo hiểm y tế

3%

1,5%

21,5%

10,5%

Tổng

Nguồn: Quyết định 595/QĐ-BHXH
Mức hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội chủ yếu căn cứ vào mức đóng góp

của ngƣời lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội nhiều hay ít và mức độ rủi ro,
thƣơng tật của ngƣời lao động, ví dụ: Mức hƣởng chế độ ốm đau của ngƣời
lao động bằng 65% mức tiền lƣơng, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mƣơỉ
năm trở lên và nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mƣời lăm năm đến dƣới ba
mƣơi năm thì mức hƣởng bằng 55% mức tiền lƣơng, tiền cơng đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc...
* Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện 2019 sẽ đƣợc hƣởng 02 chế độ: Hƣu
trí và tử tuất (khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Với các chế độ này, ngƣời tham gia có thể đảm bảo cuộc sống cho mình
khi khơng thể tiếp tục làm việc.
Có thể thấy, so với chế độ BHXH bắt buộc, ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện 2019 đƣợc hƣởng ít quyền lợi (khơng có chế độ ốm đau, thai sản,


bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động). Tuy nhiên, với những lợi ích to lớn mà
loại hình bảo hiểm này đem lại thì mọi ngƣời vẫn nên tham gia BHXH tự
nguyện, nếu không thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc.
Mức đóng BHXH tự nguyện 2019 bằng 22% mức thu nhập do mình lựa
chọn (khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn (700.000 đồng) và cao nhất bằng 20 lần mức
lƣơng cơ sở (27.800.000 đồng).
Do đó, mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất là 154.000 đồng/tháng và
mức đóng cao nhất là 6.116.000 đồng/tháng
1.1.3.2. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoại trừ ngƣời lao động đang hƣởng lƣơng hƣu, ngƣời lao động giúp

việc gia đình thì không phải tham gia.
Đối tƣợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Ngƣời lao động có hợp
đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và làm việc trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh có qui mơ từ 10 lao động trở lên; Cán bộ, viên chức làm việc
trong khu vực sự nghiệp.
Công chức nhà nƣớc làm trong khu vực hành chính khơng phải là đối
tƣợng của bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho ngƣời tham
gia bảo hiểm thất nghiệp, đó là: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ tƣ vấn, giới thiệu
việc làm; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động và nhà nƣớc tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trong


×