Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHUẤT THỊ HỒNG HOA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ:8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳcác cơng trình
nghiên cứu khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nàođã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luậnđánh giá luận
văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019


Người Cam đoan
( Tác giả ký và nghi rõ họ tên)

Khuất Thị Hồng Hoa


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ........................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ................................................... 4
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc ................................................................... 4
1.1.2. Ngân sách nhà nƣớc cấp xã....................................................................... 8
1.1.2.1. Nguồn thu của ngân sách cấp xã ............................................................ 9
1.1.3. Vai trò của Ngân sách cấp xã .................................................................. 13
1.1.4. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nƣớc cấp xã........................................ 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác quản lý NSNN cấp xã ...... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN cấp xã ................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý NS cấp xã ở một số địa phƣơng ở Việt Nam .... 25
1.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan .............................................................. 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý NS xã của thành phố Cẩm Phả ... 30
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ CẨM PHẢ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả- tỉnh Quảng Ninh ..................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: ......................................................................... 33

2.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện cơ bản công tác quản lý NSNN cấp xã của thành
phố Cẩm Phả. ................................................................................................... 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. .......................................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp lựa chọn điểm nghiên cứu ................................................. 37
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu. ................................................. 40


iii

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ...................................................... 40
Chƣơng 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 42
3.1. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. ....................................................................... 42
3.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý Ngân sách Nhà nƣớc thành phố Cẩm Phả. ......... 42
3.1.3. Thực trạng công tác chấp hành dự toán thu, chi NSNN cấp xã, phƣờng tại
thành phố Cẩm phả ........................................................................................... 49
3.2.Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại các xã điều tra ...................... 58
3.2.1. Công tác chấp hành thu ngân sách nhà nƣớc ........................................... 58
3.2.2. Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nƣớc tại các xã điều tra............... 64
3.2.4. Thực trạng công tác quyết toán NSNN cấp xã tại Thành phố Cẩm Phả... 71
3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát NSNN cấp xã tại Thành phố Cẩm Phả ......... 72
3.2.6. Đánh giá về chất lƣợng công tác quản lý NSNN cấp xã qua khảo sát tại
địa phƣơng ....................................................................................................... 74
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý NSNN cấp xã tại TP Cẩm Phả 76
3.3.1. Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nƣớc .............................................. 76
3.3.2. Nhận thức của cán bộ địa phƣơng về công tác quản lý NSNN ............... 78
3.3.3. Trình độ, năng lực cơng tác của đội ngũ cán bộ quản lý NSNN cấp xã,
phƣờng ............................................................................................................. 79
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách cấp xãtrên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ........................................................................................................... 81

3.4.1. Những thành công trong công tác quản lý NSNN cấp xã, phƣờng .......... 81
3.4.2. Những tồn tại, yếukém trong quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nƣớc........ 82
3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ........................................................................................................... 85
3.5.1.Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán ngân sách cấp xã, phƣờng ...... 85
3.5.2. Cải tiến, nâng cao hiệu lực công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớccấp
xã. .................................................................................................................... 86


iv

3.5.3. Tăng cƣờng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã. .............................. 87
3.5.5. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc Nhà
nƣớc ................................................................................................................. 89
3.5.6. Tăng cƣờng cơng tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiệnvà xử lý
nghiêm các trƣờng hợp vi phạm ....................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 95
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm dân số và lao động thành phố Cẩm Phả ............................ 34
Bảng 3.1: Tổng hợp dự toán thu NS cấp xã, phƣờng tại TP Cẩm Phả theo lĩnh
vực ................................................................................................................... 47
Bảng 3.2: Tổng hợp dự toán chi NSNN thành phố Cẩm Phả (năm 2016-2018) 48
Bảng 3.3: Tổng hợp thu NS cấp xã phƣờng tại TP Cẩm Phả theo từng lĩnh vực 51
Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình chi NSNN cấp xã phƣờng thành phố Cẩm Phả
(năm 2016-2018) .............................................................................................. 55

Bảng 3.5: Tình hìnhchấp hành thu NSNN tại Phƣờng Quang Hanh qua các năm
2016-2018 ........................................................................................................ 59
Bảng 3.6: Tình hình chấp hành thu NSNN tại Phƣờng Cẩm Bình qua các năm
2016-2018 ........................................................................................................ 61
Bảng 3.7: Tình hình chấp hành thu NSNN tại xã Dƣơng Huy qua các năm 20162018 ................................................................................................................. 63
Bảng 3.8.Tình hình chấp hành chi NSNN phƣờng Quang Hanh qua các năm
2016-2018 ........................................................................................................ 65
Bảng 3.9.Tình hình chấp hành chi NSNN phƣờngCẩm Bình qua các năm 20162018 ................................................................................................................. 67
Bảng 3.10.Tình hình chấp hành chi NSNN xã Dƣơng Huy các năm 2016-2018 69
Biểu 3.11. Kết quả khảo sát đánh giá về chất lƣợng công tác quản lý NSNN cấp
xã tại TP Cẩm Phả ............................................................................................ 75
Biểu 3.12. Kết quả đánh giá về hệ thống văn bản pháp quy về quản lý NSNN
cấp xã ............................................................................................................... 77
Biểu 3.14. Kết quả đánh giá về chất lƣợng, năng lực công tác của cán bộ quản lý
NSNN cấp xã ................................................................................................... 80
Biểu 3.13. Kết quả đánh giá về nhận thức của cán bộ địa phƣơng về quản lý
NSNN cấp xã ................................................................................................... 77


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam ............................... 7
Hình 3.1.Cơ cấu bộ máy quản lý Ngân sách Nhà nƣớc thành phố Cẩm Phả. ..... 42
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức Phịng Tài chính – Kế hoạch TP Cẩm Phả ................ 44
Hình 3.3. Quy trình lập dự tốn Ngân sách cấp xã tại thành phố Cẩm Phả ....... 46


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ TỰ VIẾT TẮT

BIỂU THỊ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CSKD

Cơ sở kinh doanh

3

CQSDĐ

Chuyển quyền sử dụng đất

4

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

7

KT-XH

Kinh tế - xã hội

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9



Lao động


10

NN - NT

Nông nghiệp, nông thôn

11

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12

XDCB

Xây dựng cơ bản

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TM - DV

Thƣơng mại, dịch vụ


15

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

16

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

17

TNCN

Thu nhập cá nhân

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

UBND

Ủy ban nhân dân



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới là một tiến trình quan trọng trên con đƣờng phát
triển của Việt Nam, mở ra thời kỳ mới với những cơ hội mới cho đất nƣớc. Hệ
thống tài chính quốc gia là một trong những khâu quan trọng nhất để nền kinh tế
có thể hội nhập thành cơng và Ngân sách nhà nƣớc đóng một vai trò đặc biệt
giúp cho Nhà nƣớc Việt Nam thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của mình.
Ngân sách nhà nƣớc là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Ngân sách thành phố, ngân sách xã là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà
nƣớc, là công cụ để chính quyền cấp thành phố, cấp xã thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngân sách nhà nƣớc có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với chính quyền cơ sở.
Ngân sách là cơng cụ của cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiện vụ chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn ra đời là
cơ sở pháp lý quan trọng phát huy hiệu quả công tác quản lý Ngân sách nhà
nƣớc, đặc biệt là hiệu quả quản lý Ngân sách xã, đảm bảo cho việc thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội ở địa phƣơng. Bên cạnh đó, cơng tác quản
lý Ngân sách xã cịn một số tồn tại, hạn chế ảnh hƣởng tới hiệu quả của quản lý,
làm cho Ngân sách xã chƣa thực sự phát huy đƣợc vai trò quan trọng trong hệ
thống các cấp Ngân sách nhà nƣớc. Tăng cƣờng công tác quản lý Ngân sách là
đòi hỏi tất yếu, nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công cụ này trong quản
trị sự phát triển trên phạm vi quốc gia và địa phƣơng.Vì thế, tìm hiểu rõ nguyên
nhân những hạn chế để đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã
có một ý nghĩa quan trọng.
Sự phát triển của thành phố Cẩm Phả đòi hỏi nhiều nguồn vốn và cách

thức quản lý vốn ngân sách cho mục tiêu phát triển. Trong thời gian tới, thành
phố Cẩm Phả đặt ra nhiều chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội nhƣ phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại, phát triển các


2

khu vực trọng điểm kinh tế,…Nguồn vốn trong đó có vốn ngân sách nhà nƣớc là
một trong các nguồn lực cần thiết để biến các chiến lƣợc đó thành những thành
tựu đích thực phục vụ địa phƣơng.
Thực tế quản lý ngân sách xã ở thành phố Cẩm Phả còn nhiều hạn chế cần
nghiên cứu giải quyết. Công tác quản lý ngân sách xã trong nhiều năm qua còn
nhiều vƣớng mắc nhƣ: nhiệm vụ thu, chi chƣa hoàn thành theo kế hoạch, các chế
độ về chính sách quản lý chi chƣa đồng bộ, thống nhất, các tiêu chuẩn định mức
chi chƣa đầy đủ, chƣa sát thực tế, việc phân cấp chƣa đồng bộ thống nhất, bộ
máy quản lý chi cấp cơ sở chƣa theo quy chuẩn, trình độ cán bộ quản lý chi (cán
bộ tài chính) cịn yếu...Chính vì vậy, việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà
nƣớc cấp xã ở thành phố Cẩm Phả là hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản
lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh”
làmchủ đề luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã,
phƣờng trên địa bàn nghiên cứu, Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã, phƣờngcủa thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá đƣợc những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.
- Đánh giá đƣợc thực trạng tình hình cơng tác quản lý ngân sách cấp xã tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng công tác quản lý ngân


3

sách cấp xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trên các khía cạnh nội dung sau đây:
- Cơng tác lập dự tốn ngân sách
- Cơng tác quản lý thu ngân sách
- Công tác quản lý chi ngân sách
- Cơng tác thanh quyết tốn ngân sách
- Cơng tác kiểm tra, giám sát.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp xã trong địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Việc khảo sát điều tra đƣợc thực hiện tại 03 xã của thành phố là xãQuang
Hanh, Cẩm Bình và xã Dƣơng Huy thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
Các số liệu sơ cấp đƣợc khảo sát từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2019.
Các giải pháp đƣợc đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp xã
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Bản chất ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời
của Nhà nƣớc, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hố tiền
tệ.“NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” [6].
Biểu hiện bên ngoài, ngân sách nhà nƣớc là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là một
năm. Chính phủ dự tốn các nguồn thu vào quỹ ngân sách nhà nƣớc, đồng thời
dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc
phịng, từ quỹ ngân sách nhà nƣớc, và bảng dự toán này phải đƣợc Quốc hội phê
chuẩn. Nhƣ vậy, đặc trƣng chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc là tính dự tốn các

khoản thu chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một thời gian nhất định, thƣờng là
một năm.
Trong thực tiễn hoạt động, Ngân sách nhà nƣớc là hoạt động thu (tạo thu)
và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nƣớc, làm cho nguồn tài chính vận
động giữa một bên là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong
quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dƣới hình thức giá trị. Đằng sau các
hoạt động thu, chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với chủ
thể khác. Nói cách khác, ngân sách nhà nƣớc phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối
tổng sản phẩm xã hội.
Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc


5

chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của
Nhà nƣớc và nhà nƣớc chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể đƣợc thụ hƣởng
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thứ nhất, ngân sách nhà nƣớc là kế hoạch tài chính vĩ mơ trong các kế
hoạch tài chính của Nhà nƣớc để quản lý các hoạt động Kinh tế - Xã hội.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nƣớc.
Thứ ba, ngân sách nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài
chính. Các nguồn tài chính đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc nhờ vào việc
nhà nƣớc tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính
quốc gia dƣới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Tồn bộ các nguồn tài
chính trong ngân sách nhà nƣớc của chính quyền nhà nƣớc các cấp là nguồn tài
chính mà Nhà nƣớc trực tiếp nắm giữ, chi phối.Nó là nguồn tài chính cơ bản để
nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ
vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để Nhà Nƣớc

kiểm sốt vĩ mơ và cân đối vĩ mơ [6].
1.1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước
- Chức năng điều chỉnh và kiểm sốt
Nhà nƣớc thơng qua NSNN để biết đƣợc nguồn thu-chi nào là cơ bản của
từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu, chi.
Nhà nƣớc định ra cơ cấu thu, chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và những
nhân tố ảnh hƣởng đến thu, chi.
- Chức năng phân phối
Bộ máy Nhà nƣớc muốn thực hiện đƣợc sự hoạt động của mình một cách
bình thƣờng và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi
mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN
đảm bảo.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc sử dụng các cơng cụ, các biện
pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài


6

chính cần thiết.Nhƣng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát
triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên đƣợc nguồn
thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh
doanh nói riêng phải đƣợc phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả
cao. Vì vậy, Nhà nƣớc trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm đƣợc quy
luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan.Đồng thời phải bảo đảm
hài hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm
bảo đƣợc sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, ni
dƣỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng đƣợc thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc ngày càng tăng lên.
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và

quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả.Nhà nƣớc sử dụng khối lƣợng tài chính
từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu
cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, chức năng của NSNN, ngoài
việc động viên nguồn thu thì cịn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu
sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Chức năng phân phối và chức năng điều chỉnh, kiểm sốt của NSNN đều
có vị trí và tầm quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó
và tổ chức chỉ đạo để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của
NSNN.
1.1.1.3. Hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống các cấp ngân sách nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách gắn
bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy
nhà nƣớc và vai trị, vị trí bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế, xã hội của
đất nƣớc, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng
cung cấp phƣơng tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm


7

vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nƣớc
các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nƣớc trên mọi vùng của đất nƣớc.Sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nƣớc là tiền
đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc nhiều cấp.
Hệ thống NSNN đƣợc mơ tả khái qt trên hình 1.1.
Theo Luật NSNN năm 2015 đƣợc Quốc hội ban hành tại Luật số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 thì hệ thống NSNN của nƣớc ta bao gồm ngân
sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân.


NGÂN SÁCH NHÀNƢỚC

NGÂN SÁCHTRUNG ƢƠNG

NGÂN SÁCHĐỊA PHƢƠNG

Ngân sách
tỉnh và t.p
trực thuộc
trung
ƣơng

Ngân sách
quận,
huyện, thị
xã,
t.pthuộc
tỉnh

Ngân sách
xã,
phƣờng,
thị trấn

Hình 1.1. Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước Việt Nam
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân
hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh).



8

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện).
- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) [10].
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN có
sự quản lý của Nhà nƣớc, trong những năm vừa qua Nhà nƣớc đã ban hành nhiều
văn bản liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng, từ luật NSNN
đến các văn bản pháp quy nhƣ Nghị định, Thông tƣ… về công tác này.
Hiện tại cơng tác quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp xã
phƣờng đang đƣợc vận hành theo các văn bản pháp quy chủ yếu sau đây:
- Luật NSNN năm 2015 đƣợc Quốc hội ban hành tại Luật số 83/2015/QH13
ngày 25/6/2015.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật NSNN ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2016.
- Thông tƣ số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Nghị định 163/CP.
- Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý
NS xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng, thị trấn.
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp xã
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao
gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân định thành ngân sách Trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng.Ngân sách Trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang

bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ƣơng. Ngân sách địa
phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện, xã).


9

Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể, NS xã là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Đây thực sự là một bƣớc phát triển mới trong công tác quản lý NSX, khẳng
định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là phƣơng tiện vật
chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Cơng tác
quản lý Ngân sách xã ngày càng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các ngành quan
tâm, củng cố và hoàn thiện.
1.1.2.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước cấp xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ
những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng, cụ thể:
-Đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
- NSX đƣợc quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
-Hoạt động thu chi của Ngân sách xã ln gắn liền với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã đã đƣợc phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ
lợi ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó đƣợc thực hiện
thơng qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã
cũng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.2.1. Nguồn thu của ngân sách cấp xã
Theo quy định tại Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thu


10

NS xã đƣợc hình thành từ 3 nguồn lớn đó là: (i) Các khoản thu phát sinh trên địa
bàn trong đó NSX hƣởng 100% số thu; (ii) Các khoản thu phát sinh trên địa bàn
mà NSX hƣởng theo tỷ lệ phần trăm và (iii) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Luật NSNN năm 2015 quy định về nguồn thu của ngân sách địa phƣơng và
NS xã phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nƣớc và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng;
Những quy định cụ thể về nguồn thu NS cấp xã bao gồm:
+ Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên, đầu tƣ. Căn cứ vào nguồn thu,
chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại
chỗ cho cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX
hƣởng 100% các khoản thu dƣới đây:
- Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng sản khác do xã quản lý theo quy

định của pháp luật;
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật do cấp xã thực hiện;
- Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi
phí theo quy định của pháp luật;
- Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã


11

quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý;
- Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
- Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách cấp
trên:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết
định tỷ lệ % thu ngân sách xã, đến tối đa là 100%.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.
Trong tổ chức hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu, chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn

cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách) nào không
tự cân đối đƣợc thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung kinh phí cho
cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu, chi ngay
từ khâu xây dựng dự toán.
Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta, phần lớn ngân sách cấp xã chƣa tự cân
đối đƣợc thu, chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình
thành nên nguồn thu thứ 3 cho NSX.
Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc quy định nhƣ sau:
- Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán
chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp cho
ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm), đƣợc xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời


12

kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân
sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chƣơng trình,
nhiệm vụ (nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình mục tiêu của trung
ƣơng; chƣơng trình, nhiệm vụ của địa phƣơng) hoặc chế độ, chính sách mới do
cấp trên ban hành nhƣng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng chƣa bố trí.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chính quyền nhà nƣớc cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt đƣợc các mục tiêu
chiến lƣợc về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi ngân sách xã gồm chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên. HĐND

cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên
cho ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi nhƣ sau:
+ Chi đầu tư phát triển, gồm:
- Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh;
- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và Luật đầu tƣ công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân
xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý.
+ Các khoản chi thường xuyên, gồm:
- Chi quốc phòng
- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Chi sự nghiệp giáo dục
- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ
- Chi sự nghiệp y tế


13

- Chi hoạt động văn hóa, thơng tin;
- Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
- Chi hoạt động thể dục, thể thao;
- Chi hoạt động bảo vệ môi trƣờng, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
- Chi các hoạt động kinh tế
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội;
- Chi cho cơng tác xã hội do xã quản lý
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Vai trò của Ngân sách cấp xã
- Ngân sách nhà nƣớc cấp xã là cơng cụ quan trọng của chính quyền cấp

xã trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Định hƣớng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thức đẩy
tăng trƣởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững;
- Ngân sách cấp xã với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt với quyền lực
Nhà nƣớc, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nƣớc;
- Thơng qua ngân sách, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân,
cũng nhƣ các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thức đẩy, phát hiện,
khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà nƣớc.
1.1.4. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã
Cũng nhƣ các cấp NS khác, NSX đƣợc tổ chức quản lý theo một chu trình
khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách
xã.
Nội dung quản lý ngân sách xã đƣợc quy định cụ thể tại Luật NSNN năm
2015; Nghị định số 163/2016/NĐ - CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN; Thơng tƣ số 344/2016/TT-BTC của
Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phƣờng, thị trấn và các văn bản hƣớng dẫn hiện hành của các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền.


14

Nội dung cơ bản về quản lý ngân sách xã bao gồm:
1.1.4.1. Lập dự toán Ngân sách xã
Đây là khâu đâu tiên trong chu trình quản lý ngân sách xã, nó đặt cơ sở nền
tảng cho những khâu tiếp theo.
Nếu khâu lập dự tốn đƣợc thực hiện chính xác, có cơ sở khoa học, hợp thời
gian sẽ tạo điều kiện cho công tác điều hành ngân sách đƣợc tốt hơn.
Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của UBND cấp trên, UBND cấp xã lập dự
tốn ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.

 Yêu cầu của lập dự toán Ngân sách xã
- Dự toán NSX phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức của nhà nƣớc.
- Dự toán chi đầu tƣ phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tƣ có đủ điều
kiện và nguồn vốn đƣợc đảm bảo, ƣu tiên bố trí cho các cơng trình đang thực
hiện dở dang.
- Dự tốn chi thƣờng xun phải đƣợc tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không đƣợc
vƣợt quá nguồn thu đƣợc hƣởng theo phân cấp.
- Dự toán phải đƣợc lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
đúng mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc xét
duyệt, đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính tốn.
 Căn cứ lập dự toán Ngân sách xã
Dự toán ngân sách xã đƣợc lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo xác
lập các chỉ tiêu thu, chi một cách tƣơng đối chính xác, khoa học.
Các căn cứ lập dự toán ngân sách xã bao gồm:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nƣớc, cơ chế phân cấp nguồn thu,


15

nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, là định mức
phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện thơng
báo;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trƣớc;
- Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.
 Trình tự lập dự toán Ngân sách xã
Việc lập dự toán NS cấp xã đƣợc thực hiện theo quy trình sau đây:
- Bộ phận tài chính, kế tốn xã phối hợp với cơ quan thuế tính tốn các
khoản thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ đƣợc giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự tốn chi của đơn
vị, tổ chức mình;
- Bộ phận tài chính, kế tốn xã lập dự tốn thu, chi và cân đối ngân sách xã
trình UBND xã báo cáo Thƣờng trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến trƣớc khi
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp.
Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định
mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phƣơng. Đối với các
năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị
của UBND xã;
- Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận đƣợc quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND cấp huyện, UBND xã hồn chỉnh dự
tốn thu NSNN trên địa bàn đƣợc giao quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã và


16

phƣơng án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra,
Thƣờng trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến, trình HĐND xã quyết định.

Sau khi dự toán ngân sách xã đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã báo
cáo UNND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc
Nhà nƣớc nơi giao dịch để tổ chức thực hiện;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự tốn ngân
sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện yêu cầu HĐND xã
điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nƣớc cùng
cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.
 Nội dung dự toán Ngân sách xã
Dự toán NSX gồm ba phần:
- Dự toán thu ngân sách xã
- Dự toán chi ngân sách xã
- Cân đối ngân sách xã
1.1.4.2. Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Chấp hành dự tốn ngân sách xã có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công
tác quản lý và điều hành ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý nghĩa quyết
định đối với một chu trình ngân sách.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực hiện
thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN), các xã đều phải tiến hành mở tài
khoản Ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là Chủ tịch UBND
xã (Hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền), kế toán là kế toán Ngân sách xã, các chức danh
Chủ tài khoản và Kế toán phải đăng ký chữ ký và mẫu dấu tại KBNN.
 Tổ chức thu ngân sách xã
- Bộ phận kế tốn xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo phân cấp vào ngân sách nhà nƣớc.
- Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thuế hoặc của Bộ phận kế toán xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển
khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp các khoản phải nộp


17


theo quy định vào NSNN.
- Khi thu phải giao biên lai cho đối tƣợng nộp, nghiêm cấm thu khơng có
biên lai, để ngồi sổ sách. Cơ quan thuế và Phịng tài chính thành phố có nhiệm
vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Kế toán ngân sách xã để thực hiện thu
nộp NSNN. Định kỳ, Kế toán ngân sách xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán
biên lai đã đƣợc cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
- Trƣờng hợp cơ quan thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân
sách xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đó thu vào ngân sách xã của các đối tƣợng
nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN. Đối với đối tƣợng nộp qua cơ quan
thu, cơ quan thu xác nhận để Bộ phận kế toán xã làm căn cứ hoàn trả.
 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
- Các tổ chức, đơn vị đƣợc giao nguồn kinh phí thuộc NSX có trách nhiệm:
Chi đúng dự tốn giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, định mức quy định,
đúng mục đích, đúng đối tƣợng và tiết kiệm, có hiệu quả. Thực hiện lập dự tốn
sử dụng kinh phí hàng q (có thể chia theo tháng) gửi Kế tốn ngân sách xã.
Khi có nhu cầu chi, làm thủ tục đề nghị Kế toán ngân sách xã rút tiền tại Kho bạc
hoặc quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán. Chấp hành đúng quy định của pháp luật
về kế tốn, thống kê, quyết tốn kinh phí với Kế tốn ngân sách xã và thực hiện
công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn vị mình.
- Kế tốn ngân sách xã có trách nhiệm: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí
của các tổ chức, đơn vị. Bố trí nguồn theo dự tốn hàng năm và dự toán quý để
đáp ứng nhu cầu chi, trƣờng hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần chủ động
đề nghị Kho Bạc NN cho phép rút bổ sung dự toán từ ngân sách cấp trên cao hơn
quý trƣớc, hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu theo
nguyên tắc đảm bảo chi lƣơng, các khoản có tính chất lƣơng, phụ cấp, chế độ
cho các cán bộ, công chức đầy đủ, kịp thời. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi
ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, cá nhân, đơn vị trực thuộc, phát hiện
và báo cáo, đề xuất phƣơng án xử lý kịp thời với Chủ tịch UBND xã về những
hành vi vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành của cấp có thẩm



×