Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện di linh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.78 MB, 109 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Văn Chiến học viên cao học khóa K24A Phân hiệu trường Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam xin cam đoan, đề tài dưới đây là cơng trình nghiên cứu
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Lâm Đồng, ngày

tháng

Người cam đoan

Trần Văn Chiến

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Hữu Dào, người không những định hướng nghiên cứu cho tôi trên
con đường nghiên cứu khoa học mà cịn ln tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giải
đáp các thắc mắc cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và trực tiếp hướng dẫn
tơi hồn thành luận văn này. Chân thành gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến quý
thầy cô đã tham gia giảng dạy các mơn học trong chương trình đào tạo Thạc sĩ
Quản lý kinh tế tại trường Đại học Lâm nghiệp và quý thầy, cô các trường Đại học
mời liên kết giảng dạy.
Tơi xin cảm ơn lãnh đạo các phịng, ban và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Di Linh đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận và thu thập thông tin, số liệu phục


vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ động viên của tất cả những
người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình theo học và
hoàn thành luận văn của bản thân.
Lâm Đồng, ngày

tháng

Tác giả

Trần Văn Chiến

năm 2018


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng quát: .............................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu: ...................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu: .............................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn: .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ................. 5
VỀ ĐẤT ĐAI............................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý Nhà nước về đất đai............................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................................. 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai ................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về đất đai ....................................... 17

1.2.1. Sơ lược tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế giớiError! Bookmark no

1.2.2. Sơ lược tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt NamError! Bookmark no
1.2.3. Tởng quan về các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai ................................................................................. 26
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................................ 28


iv

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN DI LINH ..................................................................... 28
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Di Linh .................................................................. 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên[24] .................................................................................... 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Di Linh[24] ................................................. 34
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................. 44
2.1.3.1 Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ...................... 44

2.1.3.2. Về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 48
2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................. 49
2.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 49
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn .................................................. 50
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................................ 52
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 52
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2016. ................................................................... 52
3.1.1. Thực trạng Bộ máy quản lý đất đai ................................................................ 52
3.1.2. Thực trạng tình hình biến động sử dụng đất ................................................... 56
3.2. Thực trạng chất lượng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ............................................................................................ 65
3.2.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................................... 65
3.2.2 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất74
3.2.3. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ........................... 76
3.2.4. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................ 78
3.2.5. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .. 81
3.2.6. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ............................................................ 81


v

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. ....................................................................... 83
3.3.1. Hệ thống pháp luật về đất đai chưa hồn chỉnh. .......................................... 83
3.3.2. Cơng tác tuyên truyền, tập huấn pháp luật đất đai. ..................................... 84
3.3.3. Trình độ, năng lực của cán bộ, cơng chức tham gia cơng tác quản lý đất đai 84

3.3.4. Trình độ trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất.................................................... 85
3.3.5. Thủ tục hành chính về quản lý đất đai. ........................................................... 85
3.3.6. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của tở chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất. ................................................................................................................... 85
3.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các đối tượng khảo sát (các
xã: Bảo Thuận, Tân Lâm, Hòa Ninh). ....................................................................... 86
3.4.1. Đánh giá của đối tượng sử dụng đất ............................................................... 86
3.4.2. Đánh giá của đối tượng làm công tác quản lý đất đai ..................................... 87
3.4.3 Đánh giá chung ................................................................................................ 88
3.4.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 90
3.5. Các giải pháp cơ bản nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai tại huyện Di Linh trong thời gian tới............................................................. 93
3.5.6. Một số kiến nghị.............................................................................................. 97
3.5.6.1. Kiến nghị đối với tỉnh Lâm Đồng ................................................................ 97
3.5.6.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành Trung ương ............................................. 97
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 100


vi

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC

:

Bản đồ địa chính

GCN


:

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTCĐ

:

Học tập cộng đồng

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

SDĐ


:

Sử dụng đất

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


vii

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Phân loại đất huyện Di Linh


28

2.2

Diện tích đất phân theo độ dốc, tầng dày

32

3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 huyện Di Linh

63

3.2

Biến động sử dụng đất giai đoạn 2012- 2016 huyện Di Linh

67

3.3

Tình hình quy hoạch sử dụng đất huyện Di Linh

71

3.4

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất huyện


74

Di Linh được duyệt
3.5

Tổng hợp kết quả cho thuê đất, giao đất, thực hiện các dự án

80

3.6

Tổng hợp kết quả chuyển mục đích sử dụng đất

81

3.7

Tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...

82

3.8

Tình hình đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính

84

3.9


Tởng hợp số liệu thu nghĩa vụ tài chính về đất đai

86

3.10

Kết quả đánh giá của đối tượng trực tiếp sử dụng đất

91

3.11

Kết quả đánh giá cán bộ quản lý

91

Phụ biểu : Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai

39

01

đoạn 2012- 2016 huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
02

Phụ biểu : Bảng tổng hợp dân số, lao động huyện Di Linh

42

03


Phiếu điều tra phỏng vấn

106


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Biểu đồ địa giới hành chính huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng

25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng, phức tạp liên quan trực

tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là
quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở
hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với q
trình đởi mới kinh tế, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã
ban hành nhiều văn bản để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo
kịp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ln khuyến khích động
viên các đối tượng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả theo pháp luật.
Tuy vậy đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả các hoạt động
kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai ln chứa đựng trong nó những vấn đề phức
tạp, địi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo quyền và lợi ích của người sử
dụng đất. Tuy nhiên quá trình quản lý đất đai chưa theo kịp với tốc độ phát triển, hồ
sơ địa chính bị lạc hậu chưa được điều chỉnh kịp thời, năng lực quản lý đất đai cịn
hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo phát sinh liên quan đến đất đai lớn, đặc
biệt là các đơn thư liên quan đến tranh chấp đất đai. Vì vậy cần có những giải phăp
nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước về đất đai. Từ khi Luật Đất đai năm
2013 được ban hành, đặc biệt là do tác động của cơ chế thị trường, công tác quản lý
nhà nước về đất đai có nơi vẫn cịn bị bng lỏng hoặc chưa được quan tâm đúng
mức. Việc triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, hiệu quả sử
dụng đất đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức,
việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp cịn khó khăn trong giải
phóng mặt bằng, tình trạng vi phạm về đất trồng lúa, đất rừng còn đang diễn ra ở
nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để cơng tác quản lý và sử dụng đất đai ngày
càng có hiệu quả, góp phần vào cơng cuộc xây dựng đất nước, cần phải rút kinh

1


2

nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng

các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Di Linh là huyện thuần nơng vì vậy khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong nên cơ cấu kinh tế của huyện. Sản xuất nơng nghiệp từng bước được
chuyển đởi theo mơ hình liên kết. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển nền nơng nghiệp tồn diện, theo mơ hình chuyển đổi cây trồng, chăn nuôi
tập trung ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xem trọng chất lượng sản phẩm trên
cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng của huyện. Tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tạo đà tăng trưởng kinh tế phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
Bên cạnh đó, trong q trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định
khác của huyện vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản
có tính chất pháp lý cịn chồng chéo và mâu thuẩn, tình trạng chuyển dịch đất đai
ngồi sự kiểm sốt của pháp luật xảy ra. Việc cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình,
cá nhân cịn chậm, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp.... Đối với vấn đề cấp
QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở việc triển khai còn chưa đồng bộ, diện tích chưa
được cấp giấy cịn nhiều. Việc tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức,..
Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có
hiệu quả, góp phần vào cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh
nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng
các biện pháp nhằm quả lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn. Với mong
muốn làm giảm bớt những khó khăn trong quản lý Nhà nước về đất đai của huyện
Di Linh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn Đề tài “ Hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” làm đề
tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai, đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác quản lý của nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội
dung, đây là một đề tài rất rộng và quá nhiều nội dung, nên trong khuôn khổ đề tài
do thời gian và kinh phí có hạn đề tài chỉ tập trung vào 6 nội dung cơ bản sau:
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai



4

trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
* Phạm vi về thời gian: Tởng hợp phân tích thơng tin thứ cấp 03 năm gần nhất
từ 2014 - 2016, số liêu sơ cấp thu thập từ tháng 11/2017-tháng 4/2018.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý thuyết công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng, cụ thể các nội dung sau:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện.
- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Chương 2: Đặc điểm tình hình huyện Di Linh và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu dự kiến và thảo luận.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đất
Theo Đô-cu-trai-ép (1886), “Đất là một thể thiên nhiên được hình thành do sự

tác động tởng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và t̉i địa
phương”
Theo Wiliam, “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây trồng”
Theo Các Mác, “Đất là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao
động, vừa là sản phẩm lao động sản xuất của con người”
Từ những khái niệm trên có thể rút ra: Đất là một vật thể tự nhiên được hình
thành qua một thời gian dài do tác động tổng hợp của các yếu tố : Đá mẹ, sinh vật,
khí hậu, địa hình và thời gian. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra
sản phẩm cho cây trồng. Ngồi ra, đất cịn là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động
sản xuất của con người được đặc thù bởi tính chất độc đáo mà không vật thể tự
nhiên nào thay thế được. [23]
1.1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Bộ luật Dân sự quy định “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Năm
1987 khi Luật đất đai được ban hành và thừa nhận quyền SDĐ là một loại tài sản
dân sự đặc biệt thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài
sản dân sự đặc biệt. Trong Luật đất đai, 1987, 1993, 2003, 2013 đã quy định “Tồn
bộ vốn đất nằm trên lãnh thở Việt Nam, trên đất liền hay các hải đảo và các thềm
lục địa đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” trong đó nội
dung của quyền sở hữu đất đai bao gồm những quyền năng của một chủ thể sở hữu
bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền SDĐ đai, quyền định đoạt đất đai. Các


6

quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ
pháp lý về quản lý và SDĐ đai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng
này mà thông qua hệ thống các cơ quan do Nhà nước lập ra và các tổ chức, cá nhân
SDĐ theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước[23]

Quản lý hành chính Nhà nước về đất đai là một lĩnh vực quản lý của Nhà
nước, do đó được hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có
thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác
động đến hành vi, hoạt động của người SDĐ đai nhằm đạt được mục đích SDĐ đai
tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, bảo vệ nguồn tài ngun đất, bảo vệ mơi trường
và giữ gìn cảnh quản sinh thái trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương.
Quản lý Nhà nước về đất đai còn là sự tác động có tở chức, là sự điều chỉnh
bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với các hành vi và hoạt động
SDĐ đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân cơng pháp trong hệ thống hành pháp
và quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước nhằm SDĐ đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phương
và trong cả nước. [23]
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nội dung QLNN về đất đai được quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2013. Theo
đó, QLNN về đất đai bao gồm 15 nội dung: [22]
1.1.2.1. Ban hành và tổ chứ thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
SDĐ đai
Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp luật trong quá trình QLNN về đất
đai. Việc ban hành các văn bản này là trách nhiệm của các cơ quan QLNN và các cơ
quan QLĐĐ các cấp. Chính vì vậy, các văn bản pháp luật về đất đai cần được ban
hành kịp thời, đáp ứng yêu cầu của thực tế. Trách nhiệm của cơ quan QLNN về đất
đai ở trung ương là soạn thảo các văn pháp luật về quản lý SDĐ. Các cơ quan
chuyên môn ở địa phương căn cứ vào chức năng và quyền hạn của mình giúp
UBND các cấp ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện đầy đủ các
quy định pháp luật và chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước. [22]


7

1.1.2.2. Thống kê, kiểm kê đất đai

Thống kê, kiểm kê là cơng việc hết sức quan trọng nhằm nắm chính xác,
kịp thời những biến động về đất đai, đánh giá hiện trạng SDĐ, làm căn cứ lập quy
hoạch, kế hoạch, làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ,
phục vụ chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các
cấp, các ngành…Thống kê đất đai là việc Nhà nước tởng hợp, đánh giá trên hồ sơ
địa chính về hiện trạng SDĐ tại thời điển thống kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần thống kê. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ
sơ địa chính về hiện trạng SDĐ tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê.
UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai tại địa
phương mình và báo cáo lên kết quả thống kê, kiểm kê lên UBND cấp trên trực tiếp.
Việc thống kế đất đai được tiến hành 1 năm/1lần, việc kiểm kê đất đai được tiến
hành là 5 năm/1lần. Đơn vị thống kê, kiểm kê là đơn vị lập sở địa chính: UBND xã,
xã, thị trấn, thị trấn. Thời điểm thống kê, kiểm kê và nộp báo cáo số liệu được quy
định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. [22]
1.1.2.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Ở cấp trung ương, Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi cả nước. Ở cấp địa phương, UBND
các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ
địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại UBND cấp đó, UBND cấp
trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Mơi trường. Việc xác nhận hồ sơ địa giới hành
chính quy định như sau: hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do UBND cấp trên trực
tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do
Bộ Nội vụ xác nhận. UBND xã, xã, thị trấn, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa
giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới bị xê dịnh, hư



8

hỏng phải kịp thời báo cáo UBND cấp huyện, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
[22]
1.1.2.4. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy
hoạch SDĐ; điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
Điều tra khảo sát, đo đạc đánh giá và phân hạng đất là những cơng việc hết sức
quan trọng. Trên cơ sở đó Nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất đai cả về
số lượng và chất lượng; đánh giá được tiềm năng đất đai và lợi thế của từng vùng,
từng địa phương. Qua đó, Nhà nước mới xây dựng phương hướng và các chính sách
sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất hợp lý, mang tính hệ thống, có cơ sở khoa học trên
phạm vi cả nước, vùng và từng địa phương.
Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc thực địa nhằm nắm được số lượng như tởng
diện tích tự nhiên, diện tích theo từng loại đất (đất nơng nghiệp, phi nơng nghiệp và
đất chưa sử dụng), dáng đất, vị trí, hình dạng thửa đất và hiện trạng SDĐ.
Đánh giá đất, phân hạng đất là nhằm xác định tiềm tăng đất đai và mức độ
thích hợp của cây trồng cho từng vùng, từng địa phương, lựa chọn các loại hình
SDĐ thích hợp. Kết quả đánh giá đất đai là cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch
SDĐ và SDĐ bền vững, cơ sở tính thuế SDĐ khi được giao đất hoặc thuê đất, thuế
chuyển QSDĐ, tính tiền khi giao đất và bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. [22]
1.1.2.5. Quản lý quy hoạch và kế hoạch SDĐ
Quy hoạch đất đai là sự tính tốn, phân bở đất đai một cách cụ thể về số
lượng và chất lượng, vị trí khơng gian trên cơ sở khoa học nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch SDĐ là sự xác định các chỉ tiêu về SDĐ,
các biện pháp và thời gian thực hiện. Điều 42 Luật Đất đai 2013 quy định:
Chính phủ tở chức lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ cấp quốc gia. Bộ TN và MT
trợ giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ cấp quốc gia; UBND
cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ cấp tỉnh; UBND cấp huyện tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ cấp huyện.Quy hoạch SDĐ của xã, thị trấn được lập
chi tiết gắn với thửa đất. Kỳ quy hoạch SDĐ là 10 năm. Kỳ kế hoạch SDĐ cấp quốc

gia, cấp tỉnh là 05 năm. Kế hoạch SDĐ cấp huyện được lập hàng năm. [22]


9

1.1.2.6. Quản lý việc giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng, thu hồi, chuyển mục
đích SDĐ
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ là: Kế
hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; Nhu cầu SDĐ thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích SDĐ.
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử
dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai và phải thực hiện xong việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải
giải phóng mặt bằng.
Nhà nước ban hành các các quy định về giao đất trong các trường hợp giao đất
không thu tiền SDĐ tại điều 54 luật đất đai 2013; giao đất có thu tiền SDĐ tại điều
55 luật đất đai 2013; cho thuê đất tại điều 56 luật đất đai 2013; chuyển đởi mục đích
SDĐ tại điều 57 luật đất đai 2013; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
thu hồi đất được quy định tại điều 74 luật đất đai 2013. [22]
1.1.2.7. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Người SDĐ khi Nhà
nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường; Việc bồi
thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu
hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ
thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu
hồi đất; Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. [22]
1.1.2.8. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp cấp GCN QSDĐ ,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Đăng ký đất đai: Tồn bộ tở chức, cá nhân, hộ gia đình SDĐ phải tiến hành
đăng ký QSDĐ để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ


10

SDĐ. Việc đăng ký QSDĐ được thực hiện tại văn phòng đăng ký QSDĐ. Theo quy
định, đăng ký QSDĐ gồm đăng ký QSDĐ lần đầu và đăng ký biến động về SDĐ.
- Lập và quản lý hồ sơ địa chính: Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa
chính; sở địa chính; sở mục kê đất đai và sở theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ
sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất: Số hiệu, kích thước, hình thể, diện
tích, vị trí; người SDĐ; nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng; giá đất, tài sản gắn
liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã được thực hiện và chưa thực hiện; biến
động trong q trình SDĐ và các thơng tin khác có liên quan.
- Công tác cấp GCNQSDĐ: được tiến hành sau khi các hộ gia đình kê khai
đăng ký đất đai. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp cho Nhà nước
QLĐĐ được chặt chẽ, tạo điều kiện giúp cho người SDĐ thực hiện các quyền của
mình. Đặc biệt qua đó cịn thúc đẩy phát triển thị trường QSDĐ. [22]
1.1.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ
thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam. Hệ thống thông tin đất đai
gồm các thành phần cơ bản sau đây: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng; Cơ
sở dữ liệu đất đai quốc gia. Các quy định của nhà nước về cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia; Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai; Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất
đai được quy định trong điều 121 đến 123 luật đất đai 2013. [22]
1.1.2.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Những nội dung liên quan đến quản lý tài chính về đất đai bao gồm:

- Xác định các nguồn thu ngân sách từ đất đai: Tiền SDĐ; Tiền SDĐ, thuế
chuyển QSDĐ, thuế thu nhập; Tiền lệ địa chính, lệ phí trước bạ; Tiền xử phạt hành
chính và bồi thường vi phạm hành chính.
- Xây dựng và tở tở chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Xây dựng chính sách và tở chức thực hiện đấu giá đất. [22]


11

1.1.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của QLNN về đất đai. Các
quyền chung của người SDĐ được quy định tại điều 166 Luật đất đai 2013 như:
Được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ
trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.... Nghĩa vụ chung của người SDĐ được
quy định như: SDĐ đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lịng đất và chiều cao trên khơng, bảo vệ các cơng trình cơng
cộng trong lịng đất và tn theo các quy định khác của pháp luật có liên quan; Thực
hiện kê khai đăng ký đất đai; Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.... [22]
1.1.2.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm về đất đai
Đây là công việc rất quan trọng trong cơng tác QLNN về đất đai, nhằm phịng
ngừa, phát hiện và xử lí các vi phạm trong lĩnh vực đất đai, những bất hợp lý trong
việc quản lý và SDĐ. Điều 201 Luật đất đai 2013 quy định: Thanh tra chuyên ngành
đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan,
tở chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên
môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai. Nội dung thanh tra chuyên ngành đất
đai bao gồm: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của UBND các cấp;
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người SDĐ và của tở chức, cá

nhân khác có liên quan; Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai. [22]
1.1.2.13. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố các các vi phạm
trong quản lý và SDĐ đai
Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của SDĐ
giữa các chủ sủ dụng đất với nhau. Giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý và SDĐ đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết,


12

xử lí các hành vi phạm pháp luật đất đai của tập thể, cá nhân, cơ quan Nhà nước mà
làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể, cá nhân để bảo vệ, khôi
phục lại các quyền lợi hợp pháp đã và đang có thể bị xâm phạm. Giải quyết tranh
chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố các các vi phạm trong quản lý và SDĐ đai
được quy định tại điều 202, 204 và 205 luật đất đai 2013. [22]
1.1.2.14. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Thực tế hiện nay nhiều người dân vẫn chưa nhận thức và có hiểu biết đầy đủ
về các quy định của pháp luật về đất đai. Vì vậy, cùng với các nội dung khác, cơng
tác phở biến, giáo dục pháp luật về đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của QLNN về đất đai. Thông qua công tác này, cán bộ và người dân sẽ có những
hiểu biết hơn về các quy định của Nhà nước về vấn đề đất đai, từ đó hạn chế các
việc vi phạm pháp luật về đất đai. [22]
1.1.2.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Các hoạt động dịch vụ công về đất đai ra đời, hoạt động đã nâng cao hiệu quả
quản lý của hệ thống quản lý hành chính nhà nước về đất đai, các cơ quan hoạt động
theo hình thức này là các đơn vị sự nghiệp có thu, hoặc doanh nghiệp cơng ích như:
Văn phịng đăng ký QSDĐ; Tở chức phát triển quỹ đất; Các đơn vị tư vấn trong
quản lý và SDĐ. Bộ TN và MT hướng dẫn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị này [22]
1.1.3.. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Một là: Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai
+ Phương pháp thống kê
Trong công tác quản lý đất đai các cơ quan quản lý sử dụng phương pháp
thống kê để nắm được tình hình số lượng, chất lượng đất đai, nắm bắt đầy đủ các
thông tin về đất đai cho phép các cơ quan có kế hoạch về quản lý đất đai.
+ Phương pháp tốn học
Trong cơng tác quản lý đất đai, phương pháp toán học được sử dụng nhiều ở
các khâu cơng việc như: thiết kế, quy hoạch; tính tốn quy mơ, loại hình SDĐ tối
ưu...


13

+ Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung, nhưng rất quan trọng. Thông qua điều
tra xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các tổ chức và
các cá nhân SDĐ đai. Mặt khác qua điều tra xã hội học, Nhà nước có thể biết sâu
hơn diễn biến tình hình đất đai, đặc biệt là nguyên nhân của tình hình đó. Tuỳ theo
mục tiêu, nội dung, phạm vi, quy mô về vốn và người thực hiện mà trong điều tra
có thể lựa chọn các hình thức như: điều tra chọn mẫu, điều tra toàn diện, điều tra
nhanh, điều tra ngẫu nhiên...
Hai là: Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai.
+ Phương pháp hành chính
Phương pháp quản lý hành chính về đất đai của Nhà nước là cách thức tác
động trực tiếp của Nhà nước đến các chủ thể trong quan hệ đất đai, bao gồm các chủ
thể là cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước và các chủ thể là người SDĐ (các hộ
gia đình, các cá nhân, các tở chức, các pháp nhân) bằng các biện pháp, các quyết
định mang tính mệnh lệnh bắt buộc. Nó địi hỏi người SDĐ phải chấp hành nghiêm

chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Trong quản lý nhà nước về đất đai
phương pháp hành chính có vai trị to lớn, xác lập được kỷ cương trật tự trong xã
hội. Nó khâu nối được các hoạt động giữa các bộ phận có liên quan, giữ được bí
mật hoạt động và giải quyết được các vấn đề đặt ra trong công tác quản lý một cách
nhanh chóng kịp thời.
Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt chẽ quyền hạn và trách
nhiệm của các cấp quản lý nhà nước về đất đai khi ra quyết định. Đồng thời phải
làm rõ, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước và
từng cá nhân. Mọi cấp chính quyền, mọi tở chức, mọi cá nhân khi ra quyết định phải
hiểu rõ quyền hạn của mình đến đâu và trách nhiệm của mình như thế nào khi sử
dụng quyền hạn đó.
Các quyết định hành chính do con người đặt ra muốn có kết quả và đạt hiệu
quả cao thì chúng phải là các quyết định có tính khoa học, có căn cứ khoa học, tuyệt
đối khơng thể là ý muốn chủ quan của con người. Để quyết định có căn cứ khoa học


14

người ra quyết định phải nắm vững tình hình, thu thập đấy đủ các khơng tin cần
thiết có liên quan, cân nhắc tính tốn đầy đủ các lợi ích, các khía cạnh khác chịu ảnh
hưởng đảm bảo quyết định hành chính có căn cứ khoa học vững chắc.
+ Phương pháp kinh tế
Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước về quản lý đất đai là cách thức tác
động của Nhà nước một cách giản tiếp vào đối tượng bị quản lý, thơng qua các lợi
ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động của mình sao
cho có hiệu quả nhất.
Trong cơng tác quản lý, phương pháp kinh tế là phương pháp mềm dẻo nhất,
dễ thu hút đối tượng quản lý, do vậy nó ngày càng mang tính phở biến và được coi
trọng. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế là ở chỗ nó tác động vào lợi ích của đối
tượng bị quản lý làm cho họ phải suy nghĩ, tính tốn và lựa chọn phương án hoạt

động có hiệu quả nhất vừa đảm bảo lợi ích của mình, vừa đảm bảo lợi ích chung của
toàn xã hội.
Phương pháp kinh tế nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giúp cho Nhà
nước giảm bớt được nhiều cơng việc hành chính như cơng tác kiểm tra, đơn đốc có
tính chất sự vụ hành chính. Vì vậy, sử dụng phương pháp này vừa tiết kiệm được
chi phí quản lý, vừa giảm được tính chất cứng nhắc hành chính, vừa tăng cường tính
sáng tạo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Một trong những thành công lớn của
Nhà nước trong công tác quản lý đất đai là việc áp dụng phương pháp khốn trong
nơng nghiệp và giao quyền SDĐ ổn định lâu dài cho các tở chức, hộ gia đình và cá
nhân, đã tạo ra động lực to lớn cho phát triển sản xuất nơng nghiệp và cho phép sử
dụng có hiệu quả đất đai. Đây chính là Nhà nước đã áp dụng phương pháp kinh tế
trong quản lý đất đai.
+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục
Cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác và lịng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng
và trong hoạt động kinh kế - xã hội nói chung. Tuyên truyền, giáo dục là một trong
các phương pháp không thể thiếu được trong cơng tác quản lý nhà nước bởi vì mọi


15

đối tượng quản lý suy cho cùng cũng chỉ là quản lý con người mà con người là tởng
hồ của nhiều mối quan hệ xã hội và ở họ có những đặc trưng tâm lý rất đa dạng.
Do đó, cần phải có nhiều phương pháp tác động khác nhau trong đó có phương
pháp giáo dục.
Trong thực tế, phương pháp giáo dục thường được kết hợp với các phương
pháp khác, hỗ trợ cùng với phương pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác. Nếu
chúng ta tách rời phương pháp giáo dục với các phương pháp khác, tách rời giáo
dục với khuyến khích lợi ích vật chất, tách rời giáo dục với sự cưỡng chế bắt buộc
thì hiệu quả của cơng tác quản lý khơng cao, thậm chí có những việc cịn khơng

thực hiện được. Nhưng nếu chúng ta kết hợp tốt, kết hợp một cách nhịp nhàng, linh
hoạt phương pháp giáo dục với các phương pháp khác thì hiệu quả của công tác
quản lý sẽ rất cao. Nội dung của phương pháp giáo dục rất đa dạng, nhưng trước hết
phải giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung;
chính sách, pháp luật về đất đai nói riêng thể hiện qua các Luật và các văn bản dưới
luật.[36][37]
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Hệ thống luật pháp về đất đai chưa hoàn chỉnh
Kinh tế càng phát triển, các mối quan hệ sử dụng đất đai càng phức tạp địi hỏi
hệ thống luật pháp nói chung và hệ thống luật pháp về đất đai nói riêng phải thống
nhất, đồng bộ, rõ ràng, cụ thể để công tác quản lý nhà nước được hiệu quả và thuận
lợi. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện được vai trò
điều tiết và quản lý nền kinh tế, quản lý và kiểm tra hoạt động liên quan đến đất đai
và xử lý các hành vi vi phạm. Ngồi ra, pháp luật cịn xác lập, củng cố và hoàn
thiện những cơ sở pháp lý của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về đất đai nhằm phát huy cao nhất hiệu lực của cơ quan quản lý. [22]
1.1.3.2. Công tác tuyên truyền, tập huấn pháp luật đất đai.
Hiện nay do công nghệ thông tin phát triển, công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức; tuy vậy, một số kênh thơng tin khơng chính thống, khơng đúng
với nội dung cần tun truyền, do vậy cũng ảnh hưởng đến nhận thức, và sự hiểu


16

biết đối với tổ chức và công dân;
Công tác tập huấn đơi lúc cịn mang tính hình thức, chưa sát với nội dung
cần trao đổi và một số quy định của văn bản cần trao đổi không sát với thực tế,
khơng phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.1.3.3. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức tham gia cơng tác quản lý
đất đai

Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức tham gia công tác quản lý đất đai
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói
riêng. Cán bộ, công chức quản lý là người trực tiếp tham gia vào công tác quản lý
nhà nước về đất đai ở cấp chính quyền địa phương và cũng là người tiếp xúc trực
tiếp với đối tượng sử dụng đất, tiếp thu nguyện vọng của quần chúng nhân dân về
các vấn đề liên quan đến đất đai. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có
chun mơn, trình độ và tận tâm với công việc là điều kiện cần thiết để tạo thuận lợi
cho quản lý nhà nước về đất đai ở cấp địa phương. [23]
1.1.3.4. Trình độ trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất
Do hệ thống hồ sơ địa chính quy các thời kỳ bị rách nát, ố mờ, quản lý hồ sơ
địa chính cịn mang tính chất thủ công, lưu trữ không đúng theo quy định; do vậy
cũng ảnh hường rất lớn đến công tác quản lý, khai thác sử dụng;
Về đầu tư trang thiết bị, phòng lưu trữ còn nhiều bất cập chưa đảm bảo diện
tích cho kho lưu trữ cũng như phịng làm việc của cán bộ công chức; chưa áp dụng
hệ thống phần mềm quản lý của ngành, hệ thống máy móc cịn thơ sơ, lạc hậu...
1.1.3.5. Thủ tục hành chính về quản lý đất đai.
Cơng khai minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai làm
một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng giúp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân ....
Tuy vậy, các loại thủ tục hành chính cịn mang tính chất chồng chéo, chưa xác
định rõ đâu là hồ sơ của người dân phải thực hiện, đâu là hồ sơ do cơ quan giải
quyết phải thực hiện và thủ tục hồ sơ giữa các ngành như lĩnh vực thế, tài chính
cũng khơng được thống nhất...


17

1.1.3.6. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân
Tở chức, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng tiếp nhận sự tác động của chính

quyền địa phương trong hoạt động quản lý đất đai. Hoạt động quản lý đất đai ở địa
phương xét cho cùng là điều chỉnh các hoạt động của đối tượng sử dụng đất nhằm
đảm bảo các đối tượng sử dụng đất tuân thủ đúng pháp luật và thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất. Sự hiểu biết và ý thức chấp hành
pháp luật đất đai của người sử dụng đất sẽ giúp cho cơng tác quản lý về đất đai của
chính quyền địa phương được thực hiện một cách dễ dàng và hiệu quả. [23]
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1. Kinh nghiệm QLNN về đất đai quận Gị Vấp- TP Hồ Chí Minh[25]
Quận Gị Vấp là một trong những quận mới chuyển đởi từ huyện thành
quận từ cuối những năm 2000, có diện tích đất lớn của thành phố Hồ Chí Minh.
Khơng phải sau khi nguyên chủ tịch Trần Kim Long bị bắt thì "các vấn đề về
đất" ở đây mới được chú ý. Thực tế là trước đó rất lâu, việc QLĐĐ tại địa bàn
này đã có rất nhiều điều để nói. Lật lại hồ sơ, theo kết quả kiểm tra về tình hình
QLĐĐ (tháng 12/2003) của UBND Thành phố Hồ Chí Minh thì trên địa bàn
quận Gị Vấp có khoảng 20 dự án phân lô hộ lẻ để bán cho người dân. Đáng
chú ý là trong số này, nhiều dự án tại phường 12, chủ đầu tư đã lợi dụng chủ
trương phân lô bán nền để đầu cơ đất và xây dựng nhà trái phép. Về vấn đề
này, trước đó, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã có Chỉ thị số 05 yêu cầu chấm
dứt chủ trương trên nhưng UBND quận Gị Vấp đã "bỏ ngồi tai" và hậu quả là
để xảy ra vụ sai phạm về QLĐĐ nghiêm trọng nhất từ trước tới nay có liên
quan đến Cơng ty Địa ốc Gị Mơn. Song đó chỉ là "bề nởi" của vụ việc, đằng
sau những dự án "phân lô bán nền" là những dự án "biến đất công thành đất tư"
với quy mô lớn của CQQ do Chủ tịch Trần Kim Long đứng đầu. Ở làng hoa tại
P.11, ban đầu UBND quận Gị Vấp quy hoạch diện tích 24,5 ha nhưng sau khi
quy hoạch, UBND quận lại đưa ra nhiều lý do để... khơng thực hiện. Và cuối
cùng cũng có trên 9.000 m2 là đất cơng nằm trong quy hoạch đó được một cá


×