Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện như xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

LÊ THỊ DỊU

HOÀN THIỆN C NG T C QUẢN LÝ THU, CHI
NG N S C

N

NƢ C TR N ĐỊA BÀN

HUYỆN N Ƣ XU N, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN T ẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP


LÊ THỊ DỊU

HOÀN THIỆN C NG T C QUẢN LÝ THU, CHI
NG N S C

N

NƢ C TR N ĐỊA BÀN

HUYỆN N Ƣ XU N, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN T ẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI

Ƣ NG DẪN KHOA HỌC
TS. L ĐÌN

Hà Nội, 2018

ẢI


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội , ngày tháng 04 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Dịu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý Kinh tế của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, kết thúc
khóa học bản thân tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Lê Đình Hải đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu cũng
nhƣ hoàn thiện luận văn này. Xin đƣợc cảm ơn tới các Thầy, Cô Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình trong q trình thực hiện và hồn thành
đề tài; Xin đƣợc cảm ơn các anh, chị phòng Tài chính - Kế hoạch; Chi cục
Thuế huyện Nhƣ Xuân; KBNN huyện Nhƣ Xuân; UBND huyện Nhƣ Xuân,
Chi cục Thống kê huyện Nhƣ Xuân đã cung cấp cho tôi những tài liệu, số liệu,
thơng tin để tơi hồn thành đề tài này.
Do thời gian hạn hẹp, vừa công tác vừa học tập; nội dung nghiên cứu sẽ
có những hạn chế nhất định. Tôi xin chân thành nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp đối với đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên


Lê Thị Dịu


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ..................................................... 4
1.1. Thu, chi ngân sách nhà nƣớc và vai trò của thu, chi ngân sách nhà nƣớc . 4
1.1.1. Khái niệm về thu, chi ngân sách nhà nƣớc ............................................. 4
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc .................................. 11
1.1.3. Đặc điểm của quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ............ 16
1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 18

1.2.1. Nhân tố chính trị xã hội......................................................................... 18
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN .............................. 18
1.2.3. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện .... 19


iv

1.3. Nội dung cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ...... 20
1.3.1. Lập dự toán thu, chi ngân sách ............................................................. 20
1.3.2. Chấp hành Ngân sách ............................................................................ 24
1.3.3. Quyết toán Ngân sách ........................................................................... 28
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra NSNN .................................................................... 29
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc và bài học rút ra cho huyện Nhƣ Xuân .................................................. 32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý thu, chi ngân sách
nhà nƣớc ......................................................................................................... 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Nhƣ Xuân .......................................... 37
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Nhƣ Xuân ................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ........................................................................ 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra ........................... 45
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 45
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 46
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ....................................... 47
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49
3.1. Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Nhƣ Xuân.... 49
3.1.1. Công tác lập dự tốn NSNN.................................................................. 49
3.1.2. Cơng tác chấp hành dự tốn NSNN ...................................................... 54

3.1.3. Cơng tác quyết tốn NSNN ................................................................... 68
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN ...................................................... 77
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện
Nhƣ Xuân ........................................................................................................ 79


v

3.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc ......... 79
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 81
3.2.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý..................................................... 82
3.2.4. Nhận thức của ngƣời dân với các nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nƣớc ... 84
3.3. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
tại huyện Nhu Xuân ........................................................................................ 85
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 85
3.3.2. Những hạn chế và ngun nhân ............................................................ 87
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Nhƣ Xuân ............................................................................................. 95
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 95
3.4.2. Những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc tại huyện Nhƣ Xuân ............................................................................... 98
3.5. Kiến nghị ................................................................................................ 109
3.5.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 109
3.5.2. Đối với Bộ Tài chính........................................................................... 109
3.5.3. Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa .......................................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTMT

Chƣơng trình mục tiêu

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tƣ

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


NSTW

Ngân sách trung ƣơng

QPAN

Quốc phịng, an ninh

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân cƣ, lao động qua 3 năm (2014-2016) ...................... 40
Bảng 3.1. Dự toán thu NSNN huyện giai đoạn 2014-2016 ............................ 52
Bảng 3.2. Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện ........................................ 56
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện ........................... 57
Bảng 3.4. Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn huyện ................................... 64
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện chi ngân sách trên địa bàn huyện ...................... 65
Bảng 3.6. Kết quả quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện.......................... 70
Bảng 3.7. Kết quả quyết toán chi ngân sách trên địa bàn huyện ..................... 74
Bảng 3.8. Kết quả thanh tra ngân sách huyện Nhƣ Xuân giai đoạn .................... 79

Bảng 3.9. Đánh giá về phân cấp quản lý nhà nƣớc trong hệ thống NSNN .... 80
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của ngƣời nộp thuế về trình độ cán bộ quản lý
thu NSNN ........................................................................................................ 83
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của đối tƣợng hƣởng NSNN về trình độ cán bộ
quản lý chi NSNN ........................................................................................... 84


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngân sách nhà nƣớc là khâu tài chính quan trọng nhất, là kế hoạch tài
chính cơ bản trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó giữ vai trị chủ đạo trong
hệ thống tài chính, quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mọi
hoạt động quản lý của nhà nƣớc đều bị chi phối bởi khả năng và hoạt động có
hiệu quả của ngân sách. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mô
quan trọng để đảm bảo hiệu quả, công bằng và ổn định nền kinh tế và định
hƣớng phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là phạm trù kinh tế đang tồn tại và
đƣợc sử dụng mạnh mẽ trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc, nhà
nƣớc sử dụng NSNN để tạo hành lang và môi trƣờng cho sự phát triển KT XH, duy trì bộ máy quản lý nhà nƣớc, hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị, giữ vững an ninh quốc phịng, đối ngoại, xây dựng kết cấu hạ
tầng KT - XH, giải quyết các vấn đề dân sinh, xã hội khác.
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc đang còn hạn
hẹp, nhu cầu chi cho mọi lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý tăng thu
ngân sách nhà nƣớc và quản lý sử dụng các khoản chi nhƣ thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất là vấn đề rất quan trọng.
Trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc, ngân sách cấp huyện có vai trị
cung cấp phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền

huyện và cấp chính quyền cơ sở trực thuộc, đồng thời là cơng cụ để chính
quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Tuy nhiên do ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trung
gian ở giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên vẫn cịn tình trạng


2

ngân sách cấp huyện chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ vai trị của mình đối với phát
triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.
Do vậy để chính quyền cấp huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ
chính trị đƣợc giao, thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thì cần có một ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi
thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế khía cạnh hồn
thiện trong đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện luôn là một
nhiệm vụ đƣợc quan tâm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài: “Hoàn thiện c n t c quản
th

chi n n

ch nhà n

c t n ịa bàn huyện Nh X

n tỉnh Thanh

Hóa” đƣợc tác giả lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đề xuất một số giải
pháp góp phần hồn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà
nƣớc cấp huyện.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện trên bàn huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Thực trạng và giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thu chi
NSNN trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hóa.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Thực trạng và giải pháp thu, chi ngân sách nhà
nƣớc của huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về khơng gian:
Trên địa bàn huyện Nhƣ Xn, tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về thời gian:
Các số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập từ năm 2014-2016, số liệu
sơ cấp đƣợc hảo sát năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu chi ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện.

- Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên bàn
huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Nhƣ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
5. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu chi ngân sách nhà
nƣớc cấp huyện
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN
S C

N

NƢ C CẤP HUYỆN

1.1. Thu, chi ngân sách nhà nước và vai trò của thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về th

chi n n

ch nhà n


c

1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Luật NSNN số 83/2015/QH13 định nghĩa “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nƣớc”.
Theo đó có thể hiểu NSNN là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm
chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nƣớc đƣợc mơ tả dƣới hình thức cân
đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính đƣợc huy động
vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã
huy động đƣợc để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN đƣợc lập và thực hiện
cho một thời gian nhất định, thƣờng là một năm và đƣợc Quốc hội phê chuẩn
thơng qua.
Đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền
tệ của Nhà nƣớc với các khoản thu và các khoản chi, thì NSNN lại phản ảnh
các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nƣớc
nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ
về KT-XH. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cƣ.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trƣờng tài chính.


5

Hệ thống NSNN ở mỗi quốc gia đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống tô
chức bộ máy quản lý hành chính của quốc gia đó. Tại Việt Nam, NSNN gồm

NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
HĐND và UBND. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân
sách các cấp đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
- NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc
thu, chi ngân sách;
- NSĐP đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện
những nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng nguồn lực cho ngân sách xã. HĐND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp;
- Trƣờng hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN
cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân
sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó;
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dƣới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các hoản thu và số bổ sung cân đối


6

từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định 3 đến 5 năm. Số

bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới;
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà NSĐP đƣợc hƣởng để phát triển KT-XH trên địa bàn;
sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng hả năng tự cân đối, phát triển
NSĐP, thực hiện giảm dần số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ
lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
- Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu,
hông đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác,
trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.1.2. Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nƣớc dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dƣới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, thu
NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền đƣợc tập trung vào tay Nhà nƣớc để
hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nƣớc.
Luật NSNN Số 83/2015/QH13 qui định: Thu NSNN bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu hác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu các khoản thu NSNN gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và
quyền lực chính trị của Nhà nƣớc. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nƣớc là tiền đề xuất hiện các khoản thu NSNN. Ngƣợc lại, các khoản thu
NSNN là điều kiện vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Các khoản thu NSNN là luôn ln gắn chặt với các
q trình kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh
tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề


7


quan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhƣng chính hệ thống thu NSNN
lại là nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế
cũng nhƣ sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu NSNN ảnh hƣởng lớn đến tốc độ, chất lƣợng và tính bền vững
trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu. Nguồn thu từ ngoài nƣớc (vay nợ,
nhận viện trợ từ nƣớc ngoài) và các khoản thu có liên quan đến yếu tố bên
ngồi (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài…) chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới nói
chung, của Việt Nam nói riêng, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn nhất bởi nó đƣợc trích xuất chủ yếu từ những giá trị do nền kinh tế
tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nƣớc. Nền kinh tế quốc dân càng phát
triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nƣớc từ thuế chiếm tỷ trọng càng
lớn trong tổng thu NSNN.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các cơng cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển. Đây là hoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân
sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cƣỡng bức, bắt buộc
mọi ngƣời dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. Nhƣ đã nói ở
trên, thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu.
Không chỉ là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN, thuế cịn là cơng cụ của
nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Do đó, để quản lý tốt nguồn
thu NSNN, cũng là để phát huy tối đa tác dụng điều tiết kinh tế vĩmô, nhà


8


nƣớc đã thƣờng xuyên thay đổi các chính sách thuế cho phù hợp với diễn biến
thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài
chính quốc gia.
1.1.1.4. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy
QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nƣớc đảm nhận theo
những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Trong đó: Q trình phân phối là q trình cấp phát kinh phí từ
NSNN hình thành các loại quỹ trƣớc hi đƣa vào sử dụng; Quá trình sử dụng
là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách khơng trải qua
việc hình thành các loại quỹ trƣớc hi đƣa vào sử dụng.
Luật NSNN Số 83/2015/QH13 qui định cụ thể: Chi NSNN bao gồm
các khoản chi phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các
khoản chi hác theo quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu hác nhau, song đều có những đặc trƣng cơ bản
nhƣ sau:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ
kinh tế chính trị xã hội mà Nhà nƣớc đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách
do chính quyền nhà nƣớc các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp
quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT - XH.
- Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó
quyết định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nƣớc; thể hiện



9

ý chí nguyện vọng của nhân dân.- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích
chung của cộng đồng dân cƣ ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Các khoản
chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mơ. Điều này có nghĩa hiệu
quả của các khoản chi ngân sách phải đƣợc xem xét toàn diện dựa trên việc
hoàn thành các mục tiêu KT- XH đề ra.
- Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lƣợng
của những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hoàn lại dƣới hình thức chi tiêu cơng. Điều
này đƣợc quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nƣớc.
- Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị hác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đối… nói chung là các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Cơ cấu chi ngân sách thƣờng đƣợc hiểu là hệ thống các khoản chi ngân
sách bao gồm các khoản chi và tỷ trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi NSNN
là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nƣớc đó
trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
- Chế độ CT-XH là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến nội dung, cơ cấu chi
ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nƣớc.
- Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện
cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung
cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn
chi đầu tƣ phát triển kinh tế cũng nhƣ hả năng đáp ứng yêu cầu chi thƣờng
xun tăng lên.
- Mơ hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ KT-XH mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.



10

1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng
hệ thống chính sách, pháp luật. Quản lý chi NSNN có tốt sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là q trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Đây thực chất là quá trình sử dụng
các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng
nhằm đảm bảo q trình chi tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nƣớc phục vụ các mục
tiêu KT-XH.
Luật NSNN Số 83/2015/QH13 cũng chỉ rõ: Chi NSNN chỉ đƣợc thực
hiện hi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự tốn ngân sách đƣợc giao;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định;
- Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy
quyền quyết định chi.
- Đối với những khoản chi cho cơng việc cần phải đấu thầu thì cịn phải
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi phải vừa đảm bảo đáp ứng
các điều kiện của luật ngân sách, vừa tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy
cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.



11

- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trƣớc, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phƣơng
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT - XH của
các cấp theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.2. Vai trò của quản

th

chi n n

ch nhà n

c

1.1.2.1. Vai trò của NSNN
NSNN giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trị quyết
định sự phát triển của nền KT-XH mỗi quốc gia. Vai trò của NSNN đƣợc xác
lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ
thể. Phát huy vai trò của NSNN nhƣ thế nào là thƣớc đo đánh giá hiệu quả
điều hành, lãnh đạo của Nhà nƣớc.
Trong nền KTTT định hƣớng XHCN ở nƣớc ta hiện nay, NSNN có các
vai trị chủ yếu sau:

- Vai trị huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo
cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi
hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này
đƣợc hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là
vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế
nào NSNN đều phải thực hiện.


12

- NSNN là cơng cụ điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và chống lạm
phát. Đặc điểm nổi bật của nền KTTT là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trƣờng là
cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của
thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc
giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn
của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang
địa phƣơng hác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ
cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển hơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích
cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc phải sử dụng ngân sách
để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thơng qua cơng cụ thuế và
các khoản chi từ NSNN dƣới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các
quỹ dự trữ hàng hố và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong q trình điều tiết
thị trƣờng, NSNN cịn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thơng
qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu Chính phủ,
thu hút viện trợ nƣớc ngồi, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trƣờng
vốn… qua đó góp ph ần kiểm sốt lạm phát.
- NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất. Để định hƣớng và
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách.

Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt hác nhà nƣớc
sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ vào
những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hƣớng
đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tƣ vào CSHT,
vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nƣ ớc có thể tạo điều kiện và hƣớng
dẫn các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.


13

- NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ Nền
KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu nghèo giữa
các tầng lớp dân cƣ, nhà nƣớc phải có một chính sách phân phối lại thu nhập
hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trongdân cƣ.
NSNN là cơng cụ tài chính hữu hiệu đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu
nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … m
ột mặt, tạo nguồn thu cho ngân sách và mặt khác, lại điều tiết một phần thu
nhập của tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các
khoản chi của NSNN nhƣ chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát
triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế
hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu
nhập thấp.
1.1.2.2. Vai trị của quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN đóng vai trị rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo cơng bằng, hợp lý. Các nhà nƣớc trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để

ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dƣới bất kỳ chế độ nào, đó là địi hỏi tất yếu của mọi nhà nƣớc. Nhà
nƣớc muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải
có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nƣớc có đƣợc đại bộ phận do
quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn
chính xác các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và đồng


14

thời khơng ngừng hồn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ
chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc trong quá
trình tổ chức QLKT.
Thứ tƣ, quản lý thu ngân sách góp phần tạo mơi trƣờng bình đẳng, cơng
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngồi
nƣớctrong q trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với
các chế độ miễn giảm cơng bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá
trình SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo
nên mơi trƣờng kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là
cơng cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng iểm tra, kiểm soát của
Nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trị tác động đến sản lƣợng và
sản lƣợng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thƣờng dẫn tới giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngƣợc lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng
cân bằng. Trong nền KTTT, ngƣời ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy

mô sản lƣợng của nền kinh tế cũng nhƣ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò của quản lý chi NSNN
Bên cạnh vai trò to lớn của việc quản lý thu NSNN, không thể khơng
nhắc đến vai trị của quản lý chi NSNN. Cụ thể:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thơng qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác
nhau đến đời sống KT - XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn
đề bức xúc của xã hội nhƣ: xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,các hoạt
động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác
động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính


15

phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phịng
trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trƣờng.
Thứ hai, thơng qua quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều
tiết thu nhập dân cƣ thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hố
giàu nghèo ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ
giảm bớt khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các
tầng lớp dân cƣ, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của KTTT.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô đƣợc thể hiện rất rõ. Đồng thời, vai trị của nó
cịn thể hiện ở chổ thông qua đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trị điều tiết giá cả, chống suy thối

và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thối, nhà nƣớc phải sử
dụng cơng cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa
cung - cầu sẽ tác động đến giá cả giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích
của ngƣời tiêu dùng, nhà nƣớc sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can
thiệp vào thị trƣờng dƣới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tƣ hoặc
tăng đầu tƣ, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng nhƣ trợ vốn, trợ giá và sử
dụng quỹ dự trữ của nhà nƣớc. Trong quá trình điều tiết thị trƣờng, việc quản
lý chi ngân sách có vai trị rất lớn đến trong việc chống lạm phát và suy thối,
kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nƣớc cắt giảm chi tiêu, thắt
chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tƣ của xã
hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái,
sức mua giảm sút nhà nƣớc tăng chi đầu tƣ để tăng cung, tăng cầu, tạo việc
làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.


16

Thứ tƣ, để duy trì sự ổn định của mơi trƣờng kinh tế, Nhà nƣớc sử dụng
công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thƣờng xuyên, chi
đầu tƣ phát triển, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối
tƣợng cụ thể, tạo ra sự ích thích tăng trƣởng nền kinh tế thơng qua đầu tƣ
CSHT, đầu tƣ vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tƣ vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
1.1.3. Đặc iểm của quản

th

chi n n


ch nhà n

c cấp huyện

Huyện là một cấp hành chính quan trọng trong hệ thống hành chính ở
nƣớc ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ đƣợc quy định trong luật tổ
chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập
tƣơng đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. Quản lý thu chi NSNN cấp
huyện mang các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thu chi NSNN cấp huyện phụ thuộc vào ý chí của HĐND,
UBND tỉnh. Theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi đƣợc quy định cụ thể để
đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp huyện. Tuy nhiên, do luật
ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ƣơng
và địa phƣơng, cịn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Do đó, có thể thấy rằng quy mô ngân
sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện hoàn toàn phụ thuộc vào
việc phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với huyện cũng
nhƣ tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Hay có
thể nói ngân sách huyện có tự cân đối chủ động trong điều hành đƣợc hay
không phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.
Thứ hai, thƣờng xuyên phát sinh mẫu thuẫn giữa nhiệm vụ chi NSNN ở
địa phƣơng với cân đối ngân sách đã đƣợc ổn định Do khơng phải là cấp có


×