Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện ứng hòa thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐỨC THIỆN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGHÀNH: 8311010

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ HẢO

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản
thân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền


thông nào. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và
được xử lý khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tơi có tham
khảo một số tài liệu đã được liệt kê ở phần sau. Các giải pháp trong luận văn
được rút ra từ những cơ sở lý luận và q trình nghiên cứu thực tiễn. Tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Đức Thiện


ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Lâm nghiệp, kết hợp với thực tiễn
công tác tại địa phương. Kết thúc khóa học, tơi lựa chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hịa,
Thành phố Hà Nội”.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, tôi nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cơ Trường Đại học Lâm nghiệp;
các cán bộ cơng chức, viên chức UBND huyện Ứng Hịa; Phòng Nội vụ
huyện Ứng Hòa; Chi cục Thống kê huyện Ứng Hịa; đặc biệt là Cơ giáo TS.
Hồng Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của Trường Đại học Lâm
nghiệp; cảm ơn Cô giáo TS. Hoàng Thị Hảo; cảm ơn tất cả các cơ quan và
tồn thể các cán bộ UBND huyện Ứng Hịa; Phịng Nội vụ huyện Ứng Hòa;
Chi cục Thống kê huyện Ứng Hịa, các cá nhân đã cộng tác giúp đỡ tơi hoàn
thành Luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên


Nguyễn Đức Thiện


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............. 5
1.1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................................................. 5
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .............................. 16
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ............................................................................................................. 22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ...................................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã29
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã ở một số địa phương trong nước ................................................. 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã trên địa bàn Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội ............. 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 38

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 39


iv
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ........................................................ 43
2.2. Khái quát về UBND huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ................... 44
2.2.1. Lịch sử hình thành......................................................................... 44
2.2.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 45
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 47
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 50
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................. 50
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 51
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................ 51
2.3.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn ............................................. 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn Huyện Ứng
Hòa, Thành phố Hà Nội .............................................................................. 53
3.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................. 53
3.1.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................... 56
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội............................................................. 59
3.2.1. Về thể lực....................................................................................... 59
3.2.2. Về trí lực ........................................................................................ 61
3.2.3. Về tâm lực ..................................................................................... 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội......................................... 74
3.3.1. Mơi trường làm việc ...................................................................... 74

3.3.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức ....................................... 74
3.3.3. Cơng tác bổ nhiệm, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức ............ 75


v
3.3.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức..... 77
3.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát cán bộ, công chức ........... 79
3.3.6. Công tác trang thiết bị, cơ sở vật chất hỗ trợ cán bộ, cơng chức 83
3.3.7. Các chế độ, chính sách ................................................................. 84
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.............................................. 87
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 87
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân................................................................... 88
3.5. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
trên địa bàn Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội ...................................... 91
3.5.1. Giải pháp chung ............................................................................ 91
3.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCX

Cán bộ cấp xã

HĐND

Hội đồng Nhân dân

LLCT

Lý luận chính trị

QCDC

Quy chế dân chủ

QL

Quốc lộ


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban Nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Ứng Hòa qua 3 năm (2017 2019)................................................................................................................ 39
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Ứng Hòa qua 3 năm
(2017 - 2019) ................................................................................................... 42
Bảng 3.1. Tình hình biên chế CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa Thành phố
Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .................................................................... 53
Bảng 3.2. Tình hình biên chế CBCC cấp xã tại các xã thuộc huyện Ứng Hòa
Thành phố Hà Nội thời điểm 21/12/2019 ....................................................... 54
Bảng 3.3. Số lượng CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội theo
giới tính qua 3 năm (2017 - 2019) .................................................................. 56
Bảng 3.4. Cơ cấu CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa Thành phố Hà Nội theo
độ tuổi qua 3 năm (2017 - 2019) ..................................................................... 58

Bảng 3.5. Tình hình khám sức khỏe định kỳ cho CBCC cấp xã tại huyện Ứng
Hòa Thành phố Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .......................................... 59
Bảng 3.6. Tình hình nghỉ phép của CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa Thành
phố Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) ............................................................. 60
Bảng 3.7. Trình độ văn hóa của CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa Thành phố
Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .................................................................... 61
Bảng 3.8. Trình độ chun mơn của CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa Thành
phố Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) ............................................................. 62
Bảng 3.9. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa,
Thành phố Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .................................................. 64
Bảng 3.10. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa,
Thành phố Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .................................................. 65
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa thành phố Hà
Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .......................................................................... 67


viii
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về hiệu quả cơng việc
CBCC xã huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội ................................................ 68
Bảng 3.13. Tình hình kỷ luật CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa thành phố Hà
Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .......................................................................... 69
Bảng 3.14. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã tại huyện Ứng Hòa,
Thành phố Hà Nội qua 3 năm (2017 - 2019) .................................................. 70
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về phẩm chất, đạo đức
CBCC xã Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ........................................................... 72
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về thái độ, tinh thần phục
vụ CBCC xã Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ...................................................... 73
Bảng 3.17. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của đối tượng tham gia về công
tác bổ nhiệm, bố trí và sử dụng CBCC ........................................................... 76
Bảng 3.18. Tình hình bồi dưỡng, đào tạo CBCC cấp xã của huyện Ứng Hòa

qua 3 năm 2017 - 2019 .................................................................................... 78
Bảng 3.19. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về hiệu quả công việc
CBCC xã tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ........................................... 80
Bảng 3.20. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về sức khỏe CBCC xã tại
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội................................................................. 81
Bảng 3.21. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về trình độ chun mơn
nghiệp vụ CBCC xã tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội .......................... 82
Bảng 3.22. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về chính sách cho CBCC
cấp xã tại huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội ............................................... 86
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nội ................................................................................................................... 45


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã ra nhiều Nghị quyết về đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức và cán bộ, đã xây dựng và tổ
chức chỉ đạo thực hiện chiến lược cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới,
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng, đặc biệt là Cương lĩnh và Chiến lược
đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tổ chức và chất lượng cán bộ, đặt cơng tác
này ở vị trí chiến lược trên quan điểm coi con người là chủ thể, là trung tâm
của phát triển, là mục tiêu và động lực của đổi mới.
Nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực. Vốn xã hội trong
phát triển là một tổng hợp mọi nguồn vốn, trong đó vốn con người là trung
tâm, là cốt yếu, là quan trọng nhất và quyết định. Vốn con người là tư bản
người, là tài nguyên quý giá nhất. Với tầm tư duy và tư tưởng đó, Đảng ta đặt
vấn đề xây dựng con người, xây dựng đội ngũ cán bộ một cách toàn diện, thể

hiện quan điểm nhân văn trong phát triển và phát triển bền vững; Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy huấn luyện
cán bộ là cơng việc gốc của Đảng".
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn
cấp của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ
một vai trị, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối,
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp
chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân.
Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố
chính quyền cấp xã vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính
quyền cấp xã vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và
phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.


2
Thực tế cho thấy, trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của
Huyện ủy Ứng Hòa, đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn của huyện đã có
chuyển biến tích cực cả trong nhận thức và hành động, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững An ninh - Quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội, bộ
mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc, lịng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng, sự điều hành của chính quyền được tăng cường.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước, của địa phương
thì đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã cịn nhiều bất cập:
Thứ nhất là: Trình độ, năng lực của một số cán bộ, cơng chức cịn hạn
chế, nắm chuyên môn chưa sâu, chưa làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo
trong xử lý công việc; một số lãnh đạo chủ chốt xử lý công việc theo kinh
nghiệm nhiều hơn là Luật dẫn đến những sai phạm không đáng có.
Thứ hai là: Một bộ phận cán bộ, cơng chức do tác động tiêu cực của
kinh tế thị trường, đã có biểu hiện suy thóai về phẩm chất, đạo đức, sống xa
dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí, lợi

dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, bán và sang nhượng đất trái
phép, thậm chí bớt xén tham ơ tiền của Nhà nước, bị truy tố trước pháp luật...
gây tổn hại khơng nhỏ đến uy tín và làm giảm sút lịng tin của nhân dân đối
với Đảng và Nhà nước. Tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện đơng người
vẫn cịn. Bên cạnh đó, hoạt động của các đại biểu HĐND cấp xã cịn nhiều
hạn chế. Năng lực, trình độ của các đại biểu HĐND cấp xã không đáp ứng
được yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ mà nhân dân giao cho.
Từ những phân tích nêu trên tác giả lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội" để làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp
với yêu cầu cải cách nền hành chính Nhà nước hiện nay, phù hợp với thực
tiễn của địa phương.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa
bàn huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận và thực tiễn về Chất lượng và các biện pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Chất lượng và các biện pháp nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian:
+ Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2019;


4
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội từ
bộ số liệu điều tra thu thập của học viên từ tháng 06 - 09/2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
- Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm chính quyền cấp xã
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; Thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; Huyện chia thành xã, thị trấn, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường… [10]. Tiếp đó, theo điều 111
của Hiến pháp quy định:
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Luật quy định.
Từ có có thể khái quát, khái niệm chính quyền cấp xã - phường - thị trấn
(gọi chung là cấp xã) như sau: Chính quyền cấp xã gồm Hội đồng Nhân dân và
Ủy ban Nhân dân thực hiện quyền lực của Nhà nước ở địa phương, có chức

năng thay mặt nhân dân ở địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân,
quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương
theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.


6
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực
tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, là đơn vị nắm bắt và
phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, là đơn vị tổ chức, vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
 Đặc điểm chính quyền cấp xã
Với đặc điểm là hệ thống chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống
chính quyền nhà nước, chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Thứ hai: Khác với cơ quan cấp huyện và cấp tỉnh, tổ chức bộ máy
chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND là
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương;
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, khơng có cơ quan tư pháp: Viện Kiểm sát Nhân dân và
Tồ án Nhân dân.
Thứ ba: Chính quyền cấp xã là nơi tiếp xúc trực tiếp với nhân dân,
cán bộ chính quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những
vấn đề liên quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo
đúng đường lối chính sách cả Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản
pháp luật của cấp trên.
Thứ tư: Hoạt động của chính quyền cấp xã khó tách biệt nhau giữa
HĐND và UBND. Chính quyền cấp xã được coi là cấp chính quyền hoàn

chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các Nghị quyết của HĐND và quyết định
của UBND nhìn chung là giống nhau chỉ khác ở chỗ: HĐND quyết định lập
pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức của bộ máy HĐND
không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để
soạn thảo các Nghị quyết.


7
Các đơn vị hành chính cấp xã được hình thành trên nền tảng những
địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất.
Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần được
giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hịa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa
dân cư với nhau.
 Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã
Theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ, dựa trên các tiêu chí cụ thể, xã, phường, thị trấn, được phân làm
ba loại đơn vị hành chính gồm: xã, phường, thị trấn loại I; xã, phường, thị trấn
loại II; xã phường, thị trấn loại III.
Tiêu chí phân loại gồm 3 tiêu chí sau: Quy mơ Dân số, diện tích tự
nhiên, trình độ phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố đặc thù.
Trên cơ sở của việc tính điểm cụ thể cho mỗi khu vực, việc phân loại
đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khung điểm sau: xã, phường, thị trấn loại
I có từ 221 điểm trở lên; xã, phường, thị trấn loại II có từ 141 đến 220 điểm;
xã, phường, thị trấn loại III có từ 140 điểm trở xuống [1].
 Khái niệm cán bộ cấp xã
Hiện nay khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1 điều 4 Luật cán
bộ, công chức và Luật viên chức của Nhà nước ta bắt đầu được phân biệt rõ
ràng. Luật cán bộ, cơng chức được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật

này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Luật quy định: “Cán
bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản, Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở huyện, ở tỉnh, huyện
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã,
huyện thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.


8
Như vậy, thuật ngữ cán bộ nói chung, cán bộ xã, phường, thị trấn nói
riêng theo Quy định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc
hội thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 thì “Cán bộ xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kì trong Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
 Khái niệm về công chức
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, Đảng ta xem cơng tác cán
bộ trong đó có đội ngũ công chức quản lý nhà nước là lĩnh vực quan trọng bậc
nhất của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơng chức, tuỳ theo hình thức tổ
chức nhà nước, thể chế chính trị của mỗi quốc gia trên thế giới có những quy
định về cơng chức khác nhau. Tuy nhiên, cơng chức có điểm chung là những
người làm việc trong bộ máy nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam tại điều 1, chương thứ nhất Định nghĩa - Nghĩa vụ và
quyền lợi của Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa đã ghi “Những cơng dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển chọn để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ
quan chính phủ, ở trong hay ngồi nước đều là cơng chức theo quy chế này,

trừ những trường hợp riêng biệt do chính phủ quy định”.
Tuy nhiên từ năm 1954, chế độ cán bộ đực thực hiện ở nước ta và khái
niệm cơng chức ít được sử dụng. Thời kỳ này những người làm cho nhà nước
được gọi chung bằng cụm từ “cán bộ, công nhân, viên chức”.
Tại Nghị định số 169/HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng
Bộ trưởng quy định “Công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay nước ngoài đã được xếp vào một ngạch, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”.


9
Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 ra đời thay thế cho Nghị định
nói trên. Pháp lệnh này đề cập đến ba đối tượng cán bộ, công chức, viên chức,
tuy nhiên vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng ba khái niệm này.
Tại khoản 2, điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Luật cán bộ
công chức năm 2014 (sửa đổi, bổ sung) đã quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị trực thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Bộ luật lao động 2014).
Về mặt lý thuyết, công chức là người được giao giữ một chức vụ nhất
định, được sử dụng quyền lực cơng trong cơng việc của mình nên họ phải
chịu những ràng buộc liên quan đến công quyền, nếu khơng có những ràng

buộc đó thì họ có thể lạm dụng quyền lực này.
Từ những khái niệm này về công chức như trên, có thể thấy: Cơng chức
là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ chức vụ hay thi hành công
vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước từ trung ương đến địa
phương, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách và chịu sự điều
hành của Luật cán bộ công chức. Cùng cách hiểu tương tự, Từ điển giải thích
thuật ngữ hành chính định nghĩa công chức như sau: “Công chức là người
được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của Nhà nước
trung ương hay địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được
xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách nhà


10
nước, có tư cách pháp lý khi thi hành cơng vụ của Nhà nước” [7]. Định nghĩa
này bao quát được các điều kiện để trở thành công chức là:
- Được tuyển dụng và bổ nhiệm để làm việc thưởng xuyên;
- Làm việc trong công sở;
- Được xếp vào một ngạch của hệ thống ngạch bậc;
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ.
 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội [11].
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [11].
1.1.1.2. Vị trí, vai trị và đặc điểm của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
 Vị trí của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã

Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống
quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng thấp nhất
không đồng nghĩa với ít quan trọng nhất.
Do vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ xã là nhiệm vụ rất quan trọng. Có thể
đánh giá vị trí của cán bộ cấp xã trên một số khía cạnh sau:
- Đội ngũ cán bộ xã là người giữ vị trí quyết định trong việc hiện thực
hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội ở cơ sở;
- Đội ngũ cán bộ xã là người giữ vị trí quyết định trong việc quán triệt,
tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi
chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi
chương trình, kế hoạch của chính quyền xã;


11
- Cán bộ xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân;
- Đội ngũ cán bộ xã giữ vị trí quyết định trong việc xây dựng và thúc
đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở.
 Vai trị của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
Thứ nhất, Lãnh đạo quá trình thực hiện dân chủ tại địa bàn xã.
Vai trò lãnh đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của cán bộ, công chức cấp
xã, trước tiên được thể hiện trong việc cụ thể hóa pháp luật về dân chủ gắn
với các hình thức thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức trên
địa bàn xã, phường, thị trấn. Tùy theo chức trách, nhiệm vụ được phân công,
CBCC cấp xã rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm cụ thể
hóa Quy chế thực hiện dân chủ, đồng thời chỉ đạo quán triệt thực hiện, rút
kinh nghiệm cũng như theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức trên địa bàn.
Cơng tác lãnh đạo cịn được thể hiện bằng việc phối hợp của cấp ủy

đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân trong việc quán triệt thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nói chung và
pháp luật về dân chủ cơ sở nói riêng trong hoạt động của cơ quan, đơn vị một
cách chặt chẽ, thường xuyên và hiệu quả.
Việc lãnh đạo sát sao về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở góp phần
kiểm sốt việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm mục tiêu
quyền lực phục vụ nhân dân; ngăn ngừa sự lạm quyền và sử dụng quyền
lực sai mục đích; bảo đảm việc thực hiện công việc theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, địa vị pháp lý của mỗi cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương.
Với vai trò lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, CBCC cấp
xã phải chỉ đạo việc tổ chức quán triệt thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, giúp cho việc triển khai thực hiện dân


12
chủ ở cơ sở đạt hiệu quả, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong
sạch, vững mạnh; phát huy thế mạnh, tiềm năng của địa phương và cộng
đồng dân cư trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh trật tự và
quốc phịng tồn dân…
Thứ hai, Trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện và đảm bảo việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở được diễn ra đúng quy định.
Đội ngũ CBCC cấp xã là những người trực tiếp thực hiện và đảm bảo
việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. CBCC
cấp xã là những người quán triệt đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung
của Quy chế dân chủ ở cơ sở cho nhân dân; đồng thời là những người trực
tiếp quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở, là cấp đầu tiên giải quyết các vấn
đề liên quan đến người dân từ mặt pháp lý đến đời sống dân sinh, an ninh trật
tự, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo.
Trên cơ sở nhận thức đúng tầm quan trọng, ý nghĩa của dân chủ cơ sở,

đội ngũ CBCC cấp xã nghiên cứu, cụ thể hóa pháp luật về dân chủ cơ sở trong
việc sửa đổi, bổ sung quy định, quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị; tuyên
truyền, hướng dẫn, thực hiện đầy đủ các quyền dân chủ của người dân theo
tinh thần “dân là chủ, dân làm chủ” và “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra và dân thụ hưởng”.
CBCC cấp xã có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của người dân; tạo điều kiện để người dân tham gia tích
cực vào hoạt động quản lý của Nhà nước ở địa phương, từ đó hạn chế sự
nhũng nhiễu, phiền hà, những hành vi tiêu cực trong bộ máy hành chính nhà
nước. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đổi mới phương thức, lề lối làm
việc nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
chun mơn của cơ quan, đơn vị, góp phần xây dựng nền hành chính trong
sạch, vì dân, phục vụ - mục tiêu quan trọng trong cải cách hành chính ở nước
ta hiện nay.


13
Thứ ba, Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Với chức trách, nhiệm vụ của mình, CBCC cấp xã thực hiện việc kiểm
tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở đúng quy định của
pháp luật với mục tiêu bảo đảm quyền của người dân tham gia vào quản lý
nhà nước, giúp cho các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương vận hành
hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.
Thứ tư, Vai trị tiên phong, gương mẫu của cán bộ, cơng chức cấp xã
trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Vai trò tiên phong, gương mẫu của CBCC cấp xã, nhất là người đứng
đầu cấp ủy cơ sở trong thực hiện Quy chế dân chủ có sức lan tỏa đối với các
tầng lớp nhân dân; đồng thời góp phần tạo dựng phong cách, lề lối làm việc
theo hướng sát dân, trọng dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; đáp
ứng nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tăng cường đoàn kết,

thống nhất trong cơ quan, đơn vị, góp phần củng cố mối quan hệ máu thịt
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; chống lại các âm mưu lợi dụng dân chủ,
dân tộc, tôn giáo, phá hoại khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Vai trị tiên phong, gương mẫu của CBCC cấp xã góp phần quan trọng
trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật, tạo
điều kiện xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả.
 Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, cơng
chức được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng. Do đó, đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã có đặc điểm sau:
Thứ nhất, Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã là những người thực thi
hoạt động công vụ ở cấp xã. Công vụ là một hoạt động mang tính quyền lực,
pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những
người được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của


14
Nhà nước trong q trình quản lý một cách tồn diện các mặt hoạt động của
đời sống xã hội. Họ được trao nhiệm vụ, quyền lực thực thi đồng thời, họ có
bổn phận và trách nhiệm phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân. Họ chịu những
trách nhiệm nhất định có liên quan đến chức trách và vị trí mình đang đảm
nhiệm. Đối với những trường hợp làm sai, làm trái sẽ bị xử phạt, xử lý theo
quy định của pháp luật.
Thứ hai, Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được Nhà nước đảm bảo
các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và n tâm thực
thi công vụ. Các cán bộ, công chức cấp xã được cung cấp các trang thiết bị
cần thiết để thực thi công vụ. Họ được đảm bảo quyền lợi trong việc sử dụng
cơ sở vật chất chung, được đảm bảo quyền lợi về tinh thần như: được sử dụng
trụ sở, phương tiện cơng thuộc địa phương mình quản lý gắn liền với nhiệm

vụ của mình, họ được hưởng lương và các chính sách trợ cấp, phụ cấp bằng
tiền hoặc hiện vật, được đóng BHXH, BHYT…
Thứ ba, Đội ngũ cán bộ cấp xã (CBCX) hầu hết là người địa phương,
họ sinh sống tại địa phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó mật thiết với nhân
dân. Họ là những người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa
phương, có mối quan hệ trực tiếp với người thân, gia đình, họ tộc. Các cán bộ
cơng chức cấp xã là người đại diện cho quyền lực nhà nước tại địa phương, họ
cùng người dân làm việc sinh sống. Do vậy, mối quan hệ của họ vừa có tính
thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.
Thứ tư, Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức cấp xã là một hoạt
động đa dạng và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên
nghiệp. Cấp xã là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân sinh sống
ngay tại địa bàn, khác với cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung ương. Quy mô quản
lý cấp xã, phường, thị trấn nhỏ hơn nhưng các vấn đề giải quyết phức tạp hơn,
phát sinh đột xuất hơn do mỗi người dân sẽ có những nhu cầu về hồn cảnh
sống, các hoạt động xã hội là khác nhau. Chính vì thế, đội ngũ CBCX phải có


15
trình độ chun mơn sâu rộng, lập trường chính trị vững vàng, am hiểu sâu về
thực tế và có kinh nghiệm giải quyết nhiều tình huống khác nhau một cách
thống nhất, tạo lòng tin với người dân.
1.1.1.3. Tổ chức bộ máy cán bộ, công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những cán bộ và công chức cấp xã, là người đứng
đầu của xã và làm việc tại cơ quan hành chính Nhà nước, là người giải quyết
các vấn đề của người dân.
 Các chức vụ hiện nay của cán bộ cấp xã
- Bí thư Đảng ủy và Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã là người có cơng tác
chun trách Đảng bộ ở chi bộ cấp xã. Là người đứng ra chỉ đạo các hoạt
động chức năng và có nhiệm vụ truyền đạt lại các thông tin của Đảng bộ, chi

bộ cho các cán bộ trong xã, cho các cán bộ là đảng viên trong xã được biết.
Là người truyền đạt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
- Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND là người đứng đầu Hội đồng Nhân
dân cấp xã, là tổ chức thể hiện ý chí và biểu thị cho nhân dân, hoạt động vì lợi
ích chung và là cơ quan nói lên tiếng nói của người dân với cơ quan cấp cao
để có các chính sách phù hợp.
- Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu cơ quan
Nhà nước tại địa phương; là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm cho các hoạt
động của xã, là người nắm rõ và giải quyết các vụ việc, sự việc diễn ra trên
địa phương mình.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là người đứng
đầu tổ chức Mặt trận Tổ quốc, là người tạo đoàn kết giữa các tổ chức và các
người dân với nhau.
- Bí thư đồn thanh niên niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã là người
đại diện cho thanh niên tại xã, đảm nhiệm những vấn đề liên quan đến đoàn
thanh niên, thanh thiếu niên.
- Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã là người đứng đầu của
tổ chức phụ nữ, tổ chức bảo vệ quyền lợi của phụ nữ tại xã.


16
- Chủ tịch Hội Nông dân cấp xã là chức danh chỉ có ở cấp xã, cấp
huyện. Với nền nơng nghiệp là chủ yếu nên Hội Nông dân được thành lập để
hoạt động với mục đích phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là người đứng đầu của
cựu chiến binh đã tham gia trong các cuộc kháng chiến.
 Các chức danh của công chức cấp xã
- Trưởng Công an xã.
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
- Văn phịng - Thống kê cấp xã.

- Địa chính, nơng nghiệp, xây dựng và mơi trường cấp xã.
- Tài chính - Kế toán cấp xã.
- Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Văn hóa - Xã hội cấp xã.
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau,
có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số quan
điểm và một số định nghĩa về chất lượng của các chuyên gia như sau:
Theo quan điểm mang tính trừu tượng của triết học thì nói đến chất
lượng là nói đến cái gì đó hồn hảo, tốt đẹp.
Theo tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN 5814-1994 phù hợp với ISO/DIS
8402 thì Chất lượng là tập hợp là các đặc tính của một thực thể đó khả năng
thoả mãn những nhu cầu nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn (Bộ khoa học và công
nghệ, 1999).
Theo cuốn từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên
thì: Chất lượng: 1. Cái làm nên phẩm chất, giá trị con người, sự vật. 2. Cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [12].
Chất lượng là giá trị về mặt lợi ích.


×