Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ANH TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.


Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường,
kết hợp với kinh nghiệm công tác thực tiễn của bản thân trong thời gian công
tác tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn đến nay và sự hỗ trợ của thầy, cô
trường Đại học Lâm nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo Sau Đại học, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tơi
hồn thành q trình học tập và thực hiện luận văn của mình. Đặc biệt, tơi xin
chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học và đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang cơng
tác tại Chi cục Thuế, phịng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê huyện
Lương Sơn và các cá nhân tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp những thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô
giáo; bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................... 5
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể ...................... 5
1.1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ....................................... 6
1.1.3. Nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................. 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể .............................................................................................. 46
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.............. 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với HKD của một số Chi cục Thuế
huyện có điều kiện tương tự huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.............. 222
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tham khảo cho Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình .............. 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Đặc điểm huyện Lương Sơn và Chi cục Thuế huyện Lương Sơn ........ 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Lương Sơn ............................................. 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lương Sơn................................... 30
2.1.3. Đặc điểm cơ bản của Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 41

2.2.1. Phương pháp chọn điểm và đối tượng nghiên cứu ......................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 42


iv
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 43
2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn............................................... 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 49
3.1. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017 - 2019 ............................ 49
3.1.1. Tình hình thực hiện quy trình quản lý thuế đối với HKD cá thể trên
địa bàn huyện Lương Sơn ....................................................................... 490
3.1.2. Tình hình quản lý kê khai, đăng ký thuế và phân loại HKD ........ 523
3.1.3. Tình hình Cấp mã số thuế và quản lý danh bạ hộ kinh doanh cá thể 58
3.1.4. Tình hình thu thuế đối với hộ kinh doanh ....................................... 62
3.1.5. Tình hình quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh ........................... 71
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ............................................ 74
3.2.1. Ảnh hưởng của Chính sách, pháp luật về thuế ............................... 74
3.2.2. Ảnh hưởng của Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý ... 75
3.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố nhận thức của HKD về nghĩa vụ nộp thuế . 78
3.3. Đánh giá chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2017-2019 ................................................. 79
3.3.1. Thành công ..................................................................................... 79
3.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 79
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................... 80
3.4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lương Sơn ....................................... 83
3.4.1. Định hướng ..................................................................................... 83
3.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ

kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ........... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

2

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

3

GTGT


Giá trị gia tăng

4

HC-NS-TV-AC

Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

5

HKD

Hộ kinh doanh

6

KK-KTT&TH

Kê khai - Kế toán thuế và Tin học

7

LX, TT

Liên xã, thị trấn

8

MST


Mã số thuế

9

NNT

Người nộp thuế

10

NHTM

Ngân hàng thương mại

11

NSNN

Ngân sách Nhà nước

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TH-NV-DT


Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

14

TNCN

Thu nhập cá nhân

15

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu ......................................... 32
Bảng 2.2: Số lượng HKD cá thể trên địa bàn huyện Lương Sơn ................... 39
Bảng 2.3: Danh sách chọn hộ điều tra ............................................................ 41
Bảng 3.1: Kết quả phân loại HKD theo bậc môn bài ở huyện Lương Sơn .... 54
Bảng 3.2: Kết quả phân loại HKD nộp thuế theo phương pháp khoán .......... 57
theo ngành nghề kinh doanh ở huyện Lương Sơn .......................................... 57
Bảng 3.3: Kết quả quản lý hộ kinh doanh qua cấp mã số thuế ....................... 59
Bảng 3.4: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh doanh.............................. 60
Bảng 3.5: Tổng hợp số hộ nghỉ, bỏ kinh doanh và số tiền thuế miễn giảm ... 61
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu HKD nộp thuế khoán .......... 63
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện dự toán thu các sắc thuế của HKD cá thể ......... 68
Bảng 3.8: Tổng hợp nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể qua các năm ............. 71

Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ............................................. 73

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Lương Sơn ................. 37


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách công tác quản lý
thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế,
nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù
hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua
các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước. Trong chiến lược phát triển
kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư
nhân, luôn tạo mơi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng
phát triển và thực tế những năm qua với một công tác đơn giản, năng động lực
lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần
tăng thu ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên hệ thống thuế vẫn còn tồn tại những mặt cịn hạn chế, thiếu
sót như: Chính sách thuế chưa thực sự đồng bộ, việc thu thuế đơi khi cịn
trùng lắp, tính pháp lý chưa cao; chưa đáp ứng được yêu cầu của cơng tác thị
trường; chưa xố bỏ triệt để cơng tác bao cấp qua thuế; chính sách thuế cịn có
những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi
dụng gian lận thuế, trốn thuế; Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế
của người nộp thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt; cơng tác quản
lý thuế cịn yếu kém ở một số lĩnh vực; Đã áp dụng nhiều ứng dụng tin học

vào công tác quản lý thuế nhưng việc khai thác triệt để các ứng dụng trên
phần mềm đối với cán bộ thuế còn chưa cao; một bộ phận cán bộ thuế yếu cả
về trình độ và phẩm chất đạo đức, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới… Từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng
đến nguồn thu ngân sách nhà nước. Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể còn gặp nhiều điều bất cập, từ việc đăng ký thuế, xác định doanh


2
thu, tính thuế đến việc thu thuế vẫn là một dây chuyền cơng việc khép kín gần
như rườm rà, luẩn quẩn, không rõ ràng, gây ức chế cho người nộp thuế đồng
thời lại tạo ra rất nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý thuế nói chung và
ngành thuế nói riêng. Trong khi hộ kinh doanh cá thể ngày càng chứng tỏ là
một mơ hình kinh tế năng động, khơng thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân
và có những đóng góp quan trọng với ngân sách nhà nước.
Chi cục Thuế huyện Lương Sơn được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ
thu các loại thuế trên địa bàn vào ngân sách huyện. Trong những năm qua, kết
quả thu thuế năm sau thường cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế
từng bước được cải cách, hiện đại hố; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên. Hiện nay, trên địa bàn huyện
có khoảng 1.291 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động đóng góp nguồn thu
quan trọng vào ngân sách Nhà nước huyện Lương Sơn. Đồng thời, công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đã chuyển biến tích cực, giảm phiền
hà cho hộ kinh doanh và hạn chế thất thu thuế.
Song thực tế vẫn còn xảy ra tình trạng thất thu do thu khơng đầy đủ số
hộ và doanh thu kinh doanh thực tế; vẫn thường xảy ra tình trạng bất bình
đẳng về mức thu thuế giữa các hộ kinh doanh và giữa các địa bàn. Nguyên
nhân do cơ quan thuế, cán bộ thuế chưa thực hiện đúng các quy trình và biện
pháp nghiệp vụ của ngành đề ra; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thu thuế chưa hữu
hiệu để chống thất thu; việc điều chỉnh doanh thu của các hộ kinh doanh thiếu

kịp thời nên doanh số ấn định để tính thuế chưa sát với doanh thu thực của đối
tượng nộp thuế; cán bộ thuế ngại khó khăn, phức tạp, khơng dám đấu tranh
mạnh với các hộ vi phạm chính sách thuế, chống đối khơng nộp thuế; mặt
khác do ý thức tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh cịn thấp việc xác định
doanh thu khốn cịn mang tính chủ quan của cán bộ thuế, dẫn đến chưa
khách quan, công bằng... Trong năm 2019, số thực thu thuế các loại từ hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lương Sơn chỉ đạt 2.918,5 triệu đồng
trên 2.937,8 triệu đồng số phải thu, nghĩa là số thuế nợ đọng ở một bộ phận


3
hộ kinh doanh còn đáng kể, lãnh đạo Chi cục Thuế đã đề ra nhiều biện pháp
cải tiến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nhưng kết quả đạt
được chưa theo mong muốn.
Với vị trí là cán bộ đang công tác tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình và là học viên cao học tại trường Đại học Lâm Nghiệp tôi đã
chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
của Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt
nghiệp nhằm đóng góp vào việc nâng cao kết quả thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Lương Sơn trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể nhằm làm rõ những yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn để từ
đó đề xuất giải pháp hồn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể của Chi cục thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về về công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể;
- Đánh giá thực trạng công tác tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể của Chi cục thuế huyện Lương Sơn;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi và khó khăn trong
cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục;
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể của Chi cục thuế huyện Lương Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế huyện Lương Sơn.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế huyện Lương Sơn trên các nội
dung: Đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và lập bộ, miễn giảm thuế…, từ
đó chỉ ra thành cơng cũng như tồn tại, hạn chế... làm căn cứ đề hoàn thiện tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai
đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
- Thực trạng công tác tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của
Chi cục thuế huyện Lương Sơn.
- Các nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục.

- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể của Chi cục thuế huyện Lương Sơn.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
- Theo Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 về việc ban hành
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh thì: “Hộ kinh doanh là hộ
gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành và có
thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân”.
- Theo Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp thì “Hộ kinh doanh” được gọi là “Hộ kinh
doanh cá thể” và được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân
hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
1.1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể có vai trị quan trọng trên các mặt sau:

- Tạo ra mạng lưới phân phối lưu thơng hàng hố đa dạng, phát triển
về các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn mà các thành phần khác khơng
làm được;
- Góp phần tạo việc làm cho số lượng lớn lao động, đảm bảo thu nhập,
xố đói giảm nghèo;
- Huy động một khối lượng lớn vốn trong xã hội, khai thác tiềm năng,
sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển;
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn;


6
- Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
1.1.1.3. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến hạn chế; trình độ chun mơn, quản lý chủ yếu từ kinh nghiệm.
- Hộ kinh doanh cá thể mang tính chất gia đình, thể hiện người chủ hộ
kinh doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất đến phân phối tiêu thụ, mang
tính tự chủ cao; hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những
người trong gia đình.
- Số lượng HKD cá thể đơng, đa dạng về đối tượng, hình thức hoạt động,
ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động.
- Ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp.
- Linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
- Tự đúc kết kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết
sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ trong gia đình, từ đó cho
phép duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống đặc sắc cho nhu cầu xã hội
và xuất khẩu. Kinh tế cá thể đã tận dụng được lực lượng lao động dồi dào
trong từng gia đình, giải quyết được cơng ăn việc làm cho nhiều lao động. Do

đó hoạt động của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý thuế đối với HKD cá thể bao gồm các hoạt động: hoạch định
mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ tục, đề ra giải
pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân
sự để thực hiện các khâu công việc [21].
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh (HKD) cá thể là hoạt động quản lý


7
của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện đối với hộ kinh doanh cá thể. Cơ
quan thuế thực hiện hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về
thuế của HKD cá thể nhằm động viên nguồn thu vào NSNN [21].
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế áp dụng đối với HKD cá thể gồm
các sắc thuế cơ bản là: Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân
(TNCN), thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí mơn bài. Trong đó các sắc thuế
có tác động nhiều nhất đến các HKD cá thể đó là thuế GTGT và thuế TNCN
(thay thế sắc thuế thu nhập doanh nghiệp từ tháng 01/01/2009).
Nhà nước đã và đang cải tiến hệ thống và cách thức quản lý thu thuế
nhằm thu đủ, thu đúng người cần thu, hợp lý hoá và giảm thuế suất (chẳng
hạn thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế GTGT, thuế TNCN) nhằm tăng diện
thu, nuôi dưỡng nguồn thu về lâu dài, mặt khác đảm bảo việc thu thuế minh
bạch công khai, dân chủ.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế đối với HKD cá thể
- Quản lý thuế đối với HKD cá thể hướng tới sự minh bạch, rõ ràng, đơn
giản, dễ tính tốn trong việc thực hiện chính sách thuế. Thơng qua các chính
sách thuế như ưu đãi thuế, miễn, giảm thuế, khuyến khích người nộp thuế tích

cực đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật mở rộng và thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Quản lý thuế đối với HKD cá thể là quản lý việc nộp thuế của một cá
nhân hoặc một hộ gia đình kinh doanh với cá nhân đại diện. Số thu từ HKD
cá thể chiếm tỷ trọng tuy không lớn trong tổng thu nội địa nhưng có ý nghĩa
thúc đẩy phát triển loại hình Doanh nghiệp này, do vậy quản lý thu thuế đối
với HKD cá thể được Nhà nước quan tâm. Hầu hết cơ quan thuế các nước tập
trung các nguồn lực vào việc quản lý thu thuế đối với nhóm đối tượng nộp
thuế này.
- Cơ quan thuế khơng chỉ tập trung quản lý tốt đối tượng nộp thuế


8
(ĐTNT) mà còn cần quản lý tốt doanh thu kinh doanh của các hộ cá thể, bảo
đảm thu sát doanh thu thực tế. Doanh thu của các HKD cá thể là cơ sở để xác
định số thuế phải nộp nên việc quản lý chặt chẽ doanh thu của HKD cá thể,
đặc biệt HKD cá thể có quy mơ lớn có ý nghĩa quyết định đến việc hồn thành
dự tốn thu, đảm bảo cơng bằng bình đẳng về nộp thuế. Tuỳ theo cách thức
nộp thuế của các HKD cá thể mà cơ quan thuế có biện pháp quản lý doanh thu
khác nhau.
- Hộ kinh doanh có số lượng lớn, đa dạng về ngành nghề, phạm vi kinh
doanh rộng và mức độ phức tạp cao. Kể từ khi Luật thuế thu nhập cá nhân
được Quốc hội phê chuẩn và áp dụng đối với người có thu nhập đạt ngưỡng
phải nộp thuế, thì việc kiểm sốt chi phí và thu nhập, mức giảm trừ gia cảnh
khi tính thuế TNCN là hết sức phức tạp. Nhiều HKD cá thể trốn thuế bằng
cách gian lận bán khống hố đơn hoặc bán hàng khơng xuất hố đơn nhằm
trốn doanh thu, nợ thuế tìm cách bỏ kinh doanh, nghỉ kinh doanh sau đó lại
kinh doanh. Do đó, quản lý thu thuế đối với HKD cá thể đòi hỏi đội ngũ cán
bộ có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, có tâm huyết và ln ln đi sâu,
bám sát địa bàn quản lý được phân cơng. Có như vậy, mới phát hiện được các

thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi, từ đó có phương pháp quản lý
chặt chẽ hơn và đề xuất hoàn thiện các chế tài răn đe, xử lý vi phạm hành
chính của đối tượng nộp thuế.
1.1.2.3. Mục tiêu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
+ Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các HKD cá thể.
Thông qua quản lý thu thuế đối với khu vực HKD cá thể Nhà nước hỗ
trợ các HKD cá thể nâng cao ý thức chấp hành các Luật thuế từ đó tạo thói
quen “Sống và làm việc theo pháp luật” ở tất cả các HKD cá thể thuộc ĐTNT.
+ Tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Công tác quản lý thu thuế đối với
hộ cá thể có hiệu quả sẽ động viên các HKD cá thể nộp thuế đúng và đủ, từ đó
làm tăng thu cho NSNN;


9
+ Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
Thông qua quản lý thu thuế đối với khu vực HKD cá thể, Nhà nước thực hiện
được vai trò quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực này.
1.1.3. Nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.3.1. Xây dựng quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quy trình quản lý thu thuế là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành
chính thuế tương ứng với một phương thức quản lý thu thuế nhất định. Mỗi
cơ chế quản lý thu thuế đòi hỏi áp dụng một quy trình quản lý phù hợp với tư
duy quản lý thuế, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang
thiết bị của cơ quan thuế và trình độ nhận thức của ĐTNT nhằm đạt hiệu quả
cao trong công tác quản lý. Quy trình quản lý thu thuế quy định trình tự, thủ
tục các bước công việc phải làm để quản lý thu thuế. Việc xây dựng, ban hành
và thực hiện các quy trình quản lý thu đối với HKD là nội dung cơ bản của
quản lý thu thuế.
Việc ban hành quy trình quản lý thu thuế HKD cá thể giúp cho các cơ
quan thuế chỉ đạo, điều hành hoạt động thu thuế đối với HKD cá thể ở các địa

phương một cách thống nhất, khoa học, theo một trình tự hợp lý, đảm bảo
tuân thủ đúng pháp luật thuế, thực hiện dân chủ hóa, cơng khai minh bạch và
rõ ràng để các cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế dễ thực hiện.
Việc thực hiện các quy trình quản lý thu thuế sẽ phản ánh chất lượng
quản lý của cơ quan thuế và tác động đến kết quả thu thuế.
Mỗi loại đối tượng nộp thuế có đặc điểm khác nhau, các sắc thuế áp
dụng khác nhau. Vì vậy quy trình quản lý thu thuế cũng được quy định cho
từng loại đối tượng phù hợp với đặc điểm về chính sách thuế và đặc điểm
riêng có của từng loại đối tượng, như quy trình quản lý đối với doanh nghiệp,
quy trình quản lý đối với HKD cá thể. Cùng với cải cách chính sách thuế và
yêu cầu quản lý, đòi hỏi các quy trình này cũng phải được bổ sung, sửa đổi
hoặc cải cách căn bản qua các giai đoạn. Mục đích xây dựng và ban hành quy


10
trình quản lý thu thuế đối với HKD cá thể nhằm:
- Hỗ trợ HKD cá thể thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật;
- Chuẩn hố cơng tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể theo nguyên
tắc quản lý rủi ro, tăng cường trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong việc
chỉ đạo, kiểm soát việc xác định doanh thu và mức thuế khoán đối với HKD
cá thể;
- Tổ chức công khai thông tin HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp
khoán đảm bảo công khai, minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của
người dân và các cơ quan, ban ngành địa phương;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về HKD cá thể phục vụ công tác quản lý thu
thuế HKD cá thể tại từng địa bàn và trên phạm vi toàn quốc.
Quy trình thể hiện các hoạt động quản lý thu thuế chặt chẽ từ khâu quản
lý danh sách đối tượng nộp thuế, tổ chức khảo sát doanh thu, lập Sổ bộ thuế
và thông báo thuế, tổ chức thu thuế qua hệ thống kho bạc, theo dõi nộp thuế,
quyết toán và xử lý nợ đọng, xem xét miễn giảm thuế, báo cáo kết quả thu

thuế sau mỗi quý, năm tài chính.
Nội dung chi tiết của quy trình quản lý thu thuế đối với HKD bao gồm:
+ Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị và cá nhân liên quan đến
quản lý thu thuế đối với HKD trong cơ quan thuế;
+ Trình tự, thủ tục hành chính của các bước cơng việc: đảm bảo hoạt
động đồng bộ giữa các bước công việc cũng như về thời gian;
+ Mối quan hệ công tác giữa các đơn vị, cá nhân trong thực hiện nhiệm
vụ: phối hợp ngang giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các cơ quan trong
ngành; kết hợp các công việc của các cá nhân trong bộ phận.
Đi kèm với quy trình quản lý thu thuế đối với HKD cá thể là các quy
trình con như: đăng ký thuế; quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế;
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; quản lý nợ thuế; kiểm tra thuế; xử lý vi
phạm về thuế…


11
1.1.3.2. Quản lý kê khai, đăng ký thuế và phân loại HKD
a) Công tác kê khai, đăng ký thuế [23]
Đội thuế Liên xã, thị trấn (LX, TT) có trách nhiệm phối hợp với chính
quyền địa phương điều tra nắm chắc số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn,
nắm diễn biến hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh
doanh, hộ di chuyển địa điểm kinh doanh...
- Người nộp thuế kê khai đăng ký thuế trong 02 trường hợp:
+ Hộ ra kinh doanh lần đầu (hộ mới ra kinh doanh). Trước khi kinh
doanh, HKD phải gửi hồ sơ đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện, thị
xã, thành phố để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD).
Định kỳ vào tuần đầu của tháng, cơ quan Đăng ký kinh doanh gửi danh sách
HKD đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp. Căn cứ vào đó, Đội
thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để người nộp
thuế (NNT) kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.

+ Hộ tạm ngừng kinh doanh. Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng
nghỉ kinh doanh dài hạn sau đó lại ra kinh doanh vẫn phải đăng ký việc thực
hiện nộp thuế với cơ quan thuế nhưng không cấp mã số thuế mới. Trong
trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, HKD thông báo với cơ
quan Đăng ký kinh doanh nơi đã ĐKKD và cơ quan Thuế trực tiếp quản lý ít
nhất là 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh ghi trong thông báo không quá 01 năm, sau khi hết thời hạn đã thông
báo, nếu HKD vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thơng báo tiếp cho
cơ quan Đăng ký kinh doanh.
b) Phân loại hộ kinh doanh để quản lý [23]
Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, cơ quan thuế tiến hành phân loại
HKD theo nhóm gồm: HKD thuộc diện khơng phải nộp thuế GTGT, TNCN
(HKD có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm - hộ có thu nhập thấp), HKD
thuộc diện nộp thuế GTGT, TNCN (HKD có doanh thu trên 100 triệu


12
đồng/năm - hộ khốn ổn định). Ngồi ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực tế tại
địa phương, có thể phân loại theo bậc mơn bài (HKD có mơn bài bậc 1, bậc 2
xếp vào HKD lớn; HKD có mơn bài bậc 3, theo địa bàn kinh doanh (xã,
phường, thị trấn...) hoặc theo các nhóm ngành nghề kinh doanh (sản xuất, xây
dựng, vận tải, thương mại, ăn uống, dịch vụ).
Trường hợp HKD mới bắt đầu hoạt động kinh doanh, căn cứ vào hồ sơ
đăng ký thuế, đăng ký sử dụng hóa đơn và việc ghi chép kế tốn hộ kinh
doanh..., Đội thuế Liên xã, thị trấn phối hợp với Đội Kê khai - Kế toán thuế
và Tin học để áp dụng phương pháp quản lý thuế đối với HKD cho phù hợp.
1.1.3.3. Cấp mã số thuế và quản lý danh bạ hộ kinh doanh
a) Cấp mã số thuế (MST) [3]
Sau khi thực hiện việc rà soát HKD đưa vào quản lý, phân loại hộ mới ra
kinh doanh, Đội Kê khai - Kế toán thuế (KK-KTT&TH) thực hiện đăng ký

cấp MST cho người nộp thuế. Thực chất của việc quản lý hộ kinh doanh đăng
ký, kê khai thuế là quản lý bằng mã số thuế, theo quy định của Luật thì:
“Mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ hộ kinh doanh hoặc một
cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp
đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại”.[3]
Hộ kinh doanh phải làm thủ tục kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh
hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Quản lý danh bạ hộ kinh doanh [23]
Danh bạ quản lý HKD là danh sách các HKD thuộc diện quản lý thu thuế
được lập theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chi tiết theo từng đường,
phố, ngõ xóm... Danh bạ quản lý HKD được lập đầy đủ cho tất cả các HKD
thực tế có phát sinh hoạt động kinh doanh (bao gồm HKD thuộc diện phải
nộp hay không thuộc diện phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN).
Công tác quản lý danh bạ HKD là khâu đầu tiên và quan trọng trong


13
công tác quản lý thu thuế đối với HKD. Để phù hợp với thực tế và bao quát
được hết các đối tượng quản lý và HKD có phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế đã phối hợp với các ngành trên địa bàn quận, huyện
(phòng kinh tế, bộ phận cấp đăng ký kinh doanh của UBND quận/huyện) để
thực hiện cấp mã số thuế cho các hộ mới đăng ký kinh doanh; phối hợp với
UBND xã phường, thị trấn rà soát các hộ mới đưa vào danh bạ quản lý thu
thuế và tăng cường các biện pháp quản lý đối với những lĩnh vực phức tạp,
khó quản lý như hoạt động cho thuê cửa hàng, thuê nhà, hoạt động xây dựng
tư nhân, vận tải tư nhân.
1.1.3.4. Thu thuế đối với hộ kinh doanh
Việc thu thuế đối với HKD thực hiện theo cơ chế cơ quan thuế tính thuế,
thơng báo thuế, HKD nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Công tác

quản lý thu thuế đối với HKD trong thực tế rất khó khăn do trình độ và ý thức
tuân thủ pháp luật của phần lớn các HKD cịn chưa cao, hoạt động kinh doanh
thường khơng ổn định. Vì vậy, cùng với việc đơn đốc, tiếp nhận tờ khai thuế,
lập bộ, tính thuế, thơng báo thuế, cơ quan thuế cần thực hiện niêm yết công
khai tiền thuế dự kiến của hộ, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường về tiền thuế phải nộp của HKD để đảm bảo sự công bằng, khách
quan. Những công việc cụ thể, gồm:
a) Tổ chức điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh [23]
Việc điều tra doanh thu là một biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế
nhằm đánh giá sự sai lệch của việc xác định doanh thu và mức thuế khoán ổn
định với thực tế kinh doanh của HKD; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu
giúp cho việc xác định mức thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn. Để thực
hiện điều tra doanh thu, Chi cục Thuế thực hiện các bước công việc sau:
+ Lập kế hoạch điều tra doanh thu thực tế: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ Dự toán (TH-NV-DT) căn cứ vào nguồn lực quản lý, lập kế hoạch điều tra
doanh thu của các ngành nghề kinh doanh trọng điểm tại địa phương trong


14
năm, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước ngày 15/2 hàng năm. Căn
cứ vào kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt, Đội TH-NV-DT chủ trì
phối hợp với Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học (KK-KTT&TH) lựa chọn
ngẫu nhiên các HKD theo các địa bàn, quy mô kinh doanh... để lập danh sách
HKD thực hiện điều tra doanh thu theo từng quý.
+ Thực hiện điều tra doanh thu thực tế: Tổ điều tra doanh thu bao gồm ít
nhất 03 cán bộ thuộc các Đội TH-NV-DT, Đội KK-KTT&TH và Đội thuế
LX, TT quản lý địa bàn có HKD thực hiện điều tra. Số ngày thực hiện điều tra
ít nhất là trong 05 ngày liên tục. Việc điều tra có thể thực hiện trực tiếp thông
qua việc ghi chép, quan sát các hoạt động kinh tế phát sinh của HKD; hoặc có
thể thực hiện gián tiếp thông qua việc trao đổi với chủ hộ kinh doanh, trao đổi
với người làm công hoặc khách hàng hoặc thơng qua việc tìm hiểu, đánh giá

các chi phí cố định tối thiểu của hoạt động kinh doanh. Từ đó, tổ công tác ước
lượng doanh thu thực tế của HKD trong thời gian 01 tháng, 01 năm.
+ Tổng hợp kết quả điều tra: Đội TH-NV-DT tổng hợp kết quả điều tra,
xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu điều tra thực tế và doanh thu xác định
mức thuế khoán bình qn theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn. Căn cứ
vào kết quả điều tra để Chi cục Thuế xem xét, xác định doanh thu và tiền thuế
khoán ổn định của các HKD trong cùng ngành nghề trong năm sau.
b) Quy trình lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán ổn định năm [23]
Lập bộ thuế là việc tính tốn, xác định số thuế phải nộp dự kiến của các
hộ kinh doanh trong kỳ và ghi chép vào sổ bộ thuế. Để xác định được tiền
thuế phải nộp trong năm của HKD nộp thuế khoán ổn định, cơ quan thuế phải
thực hiện các bước công việc bao gồm:
- Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và đơn đốc, tiếp nhận tờ khai thuế
khốn: Hàng năm từ ngày 20/11 đến ngày 5/12, Đội thuế LX, TT tổ chức phát
tờ khai thuế khoán năm sau cho các HKD, hướng dẫn kê khai và đôn đốc


15
HKD nộp tờ khai. Trên cơ sở số liệu kê khai của HKD, cán bộ Đội thuế LX,
TT tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu, thông tin trên tờ khai thuế như sản
lượng, doanh thu... với số liệu tính thuế trên sổ bộ thuế của tháng (quý) cuối
cùng trong năm.
- Dự kiến doanh thu và số tiền thuế phải nộp: Chi cục Thuế dự kiến
doanh thu và tiền thuế phải nộp của các HKD, xác định các HKD không thuộc
diện phải nộp thuế theo từng địa bàn, từng nhóm ngành nghề dựa trên cơ sở
số liệu kê khai thuế của HKD, thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành thuế, kết
quả điều tra doanh thu thực hiện, mức biến động về giá cả theo từng ngành
nghề, mặt hàng; dự báo mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực và các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách trong năm sau.

- Đội thuế LX, TT thực hiện niêm yết công khai dự kiến doanh thu, mức
thuế phải nộp hoặc không phải nộp của từng HKD để lấy ý kiến của các HKD
trong thời gian từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm. Địa điểm công khai:
tại những nơi cơng cộng thuận lợi cho HKD biết và góp ý (trụ sở UBND xã,
phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban Quản lý chợ...). Các ý kiến phản hồi,
góp ý về doanh thu, số thuế dự kiến của HKD phải được ghi nhận và tổng
hợp làm tài liệu xem xét điều chỉnh khi duyệt bộ.
- Tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn: Trong
thời gian niêm yết công khai số thuế dự kiến phải nộp của HKD và danh sách
HKD không phải nộp thuế, Đội thuế LX, TT tổ chức họp xin ý kiến tham vấn
của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về mức doanh thu, số thuế dự kiến của
từng HKD theo các nhóm ngành nghề trên địa bàn và các HKD khơng thuộc
diện nộp thuế khốn.
- Duyệt sổ bộ thuế ổn định trong năm: Là việc Lãnh đạo Chi cục Thuế
ký phê duyệt số thuế phải nộp của các HKD nộp thuế theo phương pháp
khoán trên Sổ bộ thuế sau khi đã họp xin ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường và xem xét ý kiến phản hồi của các HKD. Số liệu sau khi được Lãnh


16
đạo Chi cục Thuế duyệt được ghi vào sổ bộ thuế và làm căn cứ để thông báo
số thuế phải nộp cho HKD. Thời gian duyệt sổ bộ thuế thực hiện trước ngày
15/01 hàng năm.
- Công khai thông tin HKD nộp thuế theo phương pháp khốn trên Trang
Thơng tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế: Sau khi Sổ bộ thuế ổn
định hàng năm của HKD đã được duyệt, Chi cục Thuế thực hiện việc gửi
Danh sách HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN; Danh
sách HKD và mức thuế phải nộp cho Cục Thuế để công khai thông tin trên
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế theo quy định.
- Căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt, cơ quan thuế gửi thông báo nộp

thuế ổn định năm đến HKD. Việc gửi thông báo thuế được thực hiện chậm
nhất là ngày 20/01 hàng năm.
c) Cơng tác lập dự tốn và tổ chức thu nộp thuế [23]
Cơng tác lập dự tốn thu là cơng việc khá khó khăn, phức tạp, địi hỏi sự
phối hợp giữa các ban ngành, sự cân đối giữa chỉ tiêu giao và kết quả dự kiến
thực hiện, sự nhận định sát tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương và dự
kiến thu - chi Ngân sách cho các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn.
Lập dự tốn thu thuế là việc dự kiến q trình phân phối và động viên
một bộ phận GDP vào NSNN nhà nước thông qua thuế. Xét về mặt kỹ thuật
nghiệp vụ thì lập dự tốn thu thuế chính là q trình dự tốn, tính tốn và tổ
chức động viên nguồn thu thuế cho NSNN. [1]
Để cơng tác lập dự tốn thu và phân bổ dự toán sát với thực tế cơ quan
thuế cần thực hiện các bước công việc sau:
- Hàng năm vào cuối quý III đầu quý IV, Chi cục Thuế tiến hành rà soát
các đối tượng nộp thuế trên địa bàn quản lý, rà soát bộ thuế của năm trước,
tiến hành lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện.
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, Chi cục Thuế phối
hợp với Phòng Tài chính tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định giao


17
dự toán thu, chi ngân sách cho các cơ quan, ban ngành, đồn thể và UBND
xã, thị trấn.
Việc đơn đốc công tác thu nộp thuế là nhiệm vụ chủ yếu của các cán bộ
công chức thuế thuộc Chi cục Thuế. Do các HKD có số tiền thuế phát sinh
nhỏ, chủ yếu sử dụng tiền mặt (thu thuế bằng biên lai) mà địa điểm lại phân
tán khắp nơi nên cơ quan thuế phải tổ chức thu nộp thuế theo các hình thức đa
dạng, phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn.
- Đối với khu vực trung tâm: HKD có thể nộp thuế trực tiếp tại các điểm
thu của Ngân hàng, kho bạc; Đội thuế LX, TT hướng dẫn, đôn đốc HKD nộp

thuế đúng thời hạn quy định.
- Đối với HKD tại các xã xa khu vực trung tâm thì cán bộ thuộc Đội thuế
LX, TT trực tiếp thu thuế bằng biên lai. Cán bộ thuế phải nộp tiền thuế vào
Ngân sách tại Kho bạc Nhà nước tối đa không quá 05 ngày kể từ ngày thu tiền
thuế đối với địa bàn thu là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; khơng
q 08 giờ làm việc đối với các địa bàn khác. Trường hợp số tiền thuế thu
được vượt quá 10 triệu đồng thì nộp vào NSNN ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là sáng ngày làm việc tiếp theo.
1.1.3.5. Công tác quản lý nợ thuế
Theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế
thì Đội thuế LX, TT có nhiệm vụ: Thực hiện phân loại quản lý thu nợ, đôn
đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt; chủ trì, phối hợp với Đội quản lý thu nợ thực
hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT (HKD cá thể) thuộc
phạm vi quản lý của Đội thuế LX, TT.
Căn cứ vào Quy trình quản lý nợ thuế theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT
ngày 22/12/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, công tác đôn đốc thu và
xử lý tiền thuế nợ gồm những bước sau:
- Phân công quản lý nợ thuế: Đối với HKD và cá nhân có nghĩa vụ nộp


18
thuế vào NSNN: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức thuế theo địa bàn
thu như: phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…
- Phân loại tiền thuế nợ: phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ, nhằm
phản ánh kịp thời các thay đổi liên quan đến tính chất nợ. Kết quả phân loại sẽ
là căn cứ để thực hiện các biện pháp đơn đốc và tính tiền chậm nộp.
- Thực hiện đôn đốc thu nộp:
+ Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế: tiến
hành đôn đốc bằng điện thoại hoặc đơn đốc qua hình thức nhắn tin và gửi thư

điện tử.
+ Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế:
Lập thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu số 07/QLN
(bao gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày trở lên), trình Lãnh đạo cơ
quan thuế phê duyệt và gửi thông báo cho NNT.
+ Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước 30
ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian khơng tính
tiền chậm nộp: thực hiện xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế nợ thuế
theo quy định của pháp luật.
+ Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn khơng tính
tiền chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ kinh doanh, tẩu tán tài sản; NNT
không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế: bộ phận
quản lý nợ trình thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp cưỡng chế phù hợp.
1.1.3.6. Kiểm tra hoạt động thu thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động quan trọng của cơ quan thuế trong xem xét
tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra và đối chiếu với chức năng, nhiệm
vụ, yêu cầu đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá. [1]
Mục đích của kiểm tra thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa,


×