Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát huy vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ TUYẾT

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020


Người cam đoan

Bùi Thị Tuyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà
Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo
sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020
Tác giả

Bùi Thị Tuyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI
NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ............... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại ...... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 4
1.1.2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại trong phát triển nơng nghiệp....... 11
1.1.3. Vai trị của Hội Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại ....... 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trò của Hội Nông dân
trong phát triển kinh tế trang trại ............................................................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế
trang trại ....................................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong phát huy vai trị của Hội
nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại ............................................ 22
1.2.2. Bài học rút ra cho Hội Nơng dân tỉnh Hịa Bình ........................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình ........................ 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................. 29
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................. 34
2.2. Giới thiệu về Hội Nơng dân tỉnh Hịa Bình .......................................... 36
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ...................................................................... 36
2.2.2. Hội viên .......................................................................................... 37


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................... 38
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 39

2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài.................................................. 40
2.4.1. Chỉ tiêu phản ảnh về hoạt động hỗ trợ của Hội Nông dân; khả năng
triển khai hỗ trợ của cán bộ hội ............................................................... 40
2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh hoạt động và kết quả sản xuất của trang trại .. 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 42
3.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ....... 42
3.1.1. Phát triển số lượng các loại hình trang trại .................................. 42
3.1.2. Phát triển về quy mô các trang trại ............................................... 44
3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại ............... 48
3.2. Vai trò của Hội nông dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 49
3.2.1. Cơng tác tuyên truyền .................................................................... 49
3.2.2. Tạo vốn thông qua các chương trình phối hợp .............................. 51
3.2.3. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và dạy nghề...................... 57
3.2.4. Hỗ trợ về vật tư .............................................................................. 59
3.2.5. Xây dựng mơ hình điểm.................................................................. 60
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trị của Hội Nơng dân trong
phát triển kinh tế trang trại........................................................................... 63
3.3.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 63
3.3.2. Yếu tố khách quan .......................................................................... 66
3.4. Giải pháp phát huy vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 68
3.4.1. Tăng cường tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự phối hợp


v

tạo điều kiện của chính quyền đối với hoạt động của Hội Nông dân trong
phát triển kinh tế trang trại ...................................................................... 68

3.4.2. Xây dựng tổ chức hội vững mạnh thực hiện có hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ của Hội Nơng dân góp phần phát triển kinh tế trang trại........ 70
3.4.3. Tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên nông dân tham gia phát
triển kinh tế trang trại .............................................................................. 73
3.4.4. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào hành động cách mạng của Hội
nông dân ................................................................................................... 74
3.4.5. Tổ chức dạy nghề cho nơng dân gắn với xây dựng các mơ hình
điểm phát triển kinh tế trang trại ............................................................. 76
3.4.6. Vận động các trang trại tham gia hiệp hội trang trại, thành lập
doanh nghiệp, tham gia các hoạt động bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp77
3.5. Kiến nghị để thực hiện giải pháp .......................................................... 78
3.5.1. Đối với Nhà nước ........................................................................... 79
3.5.2. Đối với Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Hịa Bình ......................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHKT:

Khoa học kỹ thuật

HND:

Hội nông dân

HTX:


Hợp tác xã

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

UBND:

Ủy ban Nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng các loại hình trang trại giai đoạn 2017-2019 .................. 43
Bảng 3.2: Quy mô đất đai của các trang trại giai đoạn 2017-2019................. 45
Bảng 3.3: Quy mô đất đai của 1 trang trại giai đoạn 2017-2019 .................... 45
Bảng 3.4: Tình hình lao động các trang trại giai đoạn 2017-2019 ................. 46
Bảng 3.5: Bình quân lao động 1 trang trại giai đoạn 2017-2019 .................... 47
Bảng 3.6: Nguồn vốn của trang trại giai đoạn 2017-2019 .............................. 48
Bảng 3.7: Nguồn vốn bình quân 1 trang trại giai đoạn 2017-2019 ................ 48
Bảng 3.8: Đánh giá của chủ trang trại về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
trang trại .......................................................................................................... 49
Bảng 3.9: Kết quả hoạt động tuyên truyền của Hội Nông dân ....................... 50
Bảng 3.10: Kết quả cho vay vốn theo hình thức tín chấp giai đoạn 2017-2019 ..53
Bảng 3.11: Kết quả cho vay vốn từ nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn
2017-2019........................................................................................................ 56
Bảng 3.12: Kết quả chuyển giao KHKT trồng trọt tới trang trại .................... 57
Bảng 3.13: Kết quả chuyển giao KHKT chăn nuôi tới trang trại ................... 58

Bảng 3.14: Kết quả hỗ trợ nông dân mua tín chấp trả chậm vật tư ................ 60
giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................ 60
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ về các hoạt động của Hội Nông dân ........... 63
Bảng 3.16: Đánh giá của chủ trang trại về năng lực cán bộ Hội Nông dân
trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ............................................................... 64
Bảng 3.17: Đánh giá của chủ trang trại về khả năng hợp tác và kết nối của Hội
Nông dân với các tổ chức khác ....................................................................... 65
Bảng 3.18: Đánh giá của chủ trang trại về các chính sách của nhà nước ....... 66
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ về năng lực của chủ trang trại ..................... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trang trại là những hình mẫu về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế ở
nông thôn theo cơ chế thị trường. Do tính hiệu quả của kinh tế trang trại nên
nhiều năm qua các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định
chính sách đã tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại và cũng đã
có những kiến nghị và đề ra giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại,
song chưa có một tổ chức chính trị xã hội nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách
khoa học vai trò của tổ chức mình trong vấn đề phát triển kinh tế trang trại.
Hội Nơng dân là một tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập và lãnh đạo, là cơ sở chính trị của Nhà
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, với chức năng là: Tuyên truyền
giáo dục, vận động nông dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng và hợp
pháp cho nơng dân, là trung tâm nịng cốt cho phong trào nơng dân và công
cuộc xây dựng nông thôn mới.
Hội Nông dân các cấp trong tỉnh Hịa Bình đã có những đóng góp quan
trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực hỗ trợ nông

dân phát triển kinh tế trang trại. Phối hợp với các ngành theo mô hình liên kết
4 nhà hỗ trợ nơng dân về vốn, kinh nghiệm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật… Để góp phần giúp cho kinh tế trang
trại phát triển bền vững, thu hút, giải quyết công ăn việc làm cho lao động
nông thôn.
Trong thời gian qua, vai trị của Hội nơng dân tỉnh Hịa Bình trong phát
triển kinh tế trang trại cịn có những hạn chế như: Trình độ của cán bộ Hội
cịn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, chưa phát huy được
vai trị cầu nối giữa các chính sách của nhà nước với các chủ trang trại, công


2
tác tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên nông dân tham gia phát triển kinh
tế trang trại còn chưa đạt hiệu quả, công tác phối hợp để tổ chức dạy nghề
cho nông dân gắn với xây dựng các mô hình điểm phát triển kinh tế trang trại
cịn ít và chưa đi vào chiều sâu,…
Vấn đề cấp bách đặt ra là phải đánh giá được thực trạng vai trò của Hội
Nông dân trên địa bàn tỉnh trong phát triển kinh tế trang trại và thực trạng về
khả năng tiếp nhận chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
tính sáng tạo của hội viên nơng dân trong việc phát triển kinh tế trang trại thời
kỳ hội nhập. Đề ra các giải pháp phù hợp, cụ thể, phương hướng vận động,
nâng cao vai trò của tổ chức Hội, thúc đẩy mở rộng phát triển mơ hình kinh tế
trang trại góp phần thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn.
Xuất phát từ thực trạng trên, học viên đã chọn đề tài “Phát huy vai trị
của Hội Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến vai trị

của Hội Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội trong phát
triển kinh tế trang trại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của Hội
Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại;
- Đánh giá vai trị của Hội Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua;
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trò của Hội Nông
dân các cấp trong tỉnh tới phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn;


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trị của Hội Nơng dân các
cấp, trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hịa Bình thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động hỗ trợ của Hội
Nông dân trong phát triển kinh tế trang trại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trị của Hội
Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại, tác động của Hội Nông dân các
cấp trong tỉnh đến kết quả và hiệu quả trong phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn tỉnh.
* Phạm vi khơng gian: Tỉnh Hịa Bình.
* Phạm vi về thời gian: từ 2017 - 2019
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội Nông dân trong phát
triển kinh tế trang trại;
- Vai trị của Hội Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại trên địa

bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua;
- Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy vai trị của Hội Nơng dân các
cấp trong tỉnh tới phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn;
- Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội Nông dân các cấp,
trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hịa Bình thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1. Có sở lý luận và thực tiễn về vai trị của hội nơng dân trong
phát triển kinh tế trang trại;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ CỦA HỘI NƠNG
DÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế
trang trại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hội Nông dân
Hội Nông dân là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nơng dân do
Đảng cộng sản Việt Nam sáng lập và lãnh đạo, là thành viên của Mặt trận tổ
quốc và là cơ sở chính trị của Nhà nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội Nơng dân Việt Nam có chức năng vận động giáo dục hội viên nông
dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về
mọi mặt, đại diện giai cấp nông dân xây dựng Đảng và nhà nước, chăm lo, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân (Vũ Ngọc Kỳ, 2005).
Nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam: Tuyên truyền, giáo dục cho
cán bộ, hội viên, nơng dân hiểu biết đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của hội, khơi dậy truyền thống yêu

nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố. Tổ chức học tập nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật và nghề nghiệp trong sản xuất kinh doanh cho hội viên nông dân,
nghiệp vụ công tác hội cho cán bộ, hội viên (Vũ Ngọc Kỳ, 2005).
1.1.1.2. Đặc điểm của Hội Nông dân
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn, tổ chức Hội Nơng dân đã có những hoạt động hỗ trợ cụ thể, rõ nét đó là:
Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đồn kết giúp nhau
xóa đói, giảm nghèo và làm giàu bền vững; Phong trào nông dân thi đua xây
dựng nông thôn mới; Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng - an
ninh (Vũ Ngọc Kỳ, 2005).


5
Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đồn kết giúp
nhau xố đói, giảm nghèo và làm giàu bền vững là phong trào ngày càng phát
triển cả chiều rộng và chiều sâu, có sức lan toả trên phạm vi cả nước, trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ trở thành tâm điểm trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Phong trào đã khích lệ người nơng dân có ý trí và quyết tâm tự vươn lên
xố đói, giảm nghèo, cần cù, sáng tạo, đổi mới nếp nghĩ, cách làm, khai thác
tiềm năng, thế mạnh về lao động, đất đai, tiền vốn đầu tư cho sản xuất góp
phần chuyển dịch, cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề ở nông thôn, cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, chú trọng tăng năng suất, nâng cao chất
lượng và hiệu quả kinh tế, hướng tới xuất khẩu. Nhiều sản phẩm nơng nghiệp
có sức cạnh tranh cao trong khu vực và trên thế giới. Cơ cấu sản xuất ngày
càng đa dạng, quy mô ngày càng tập trung, người sản xuất ngày càng quan
tâm đến nhu cầu của thị trường; khoa học, công nghệ mới được ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn (Vũ Ngọc Kỳ, 2005).
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên nông dân phát huy nội

lực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nâng cao giá trị thu được trên mỗi
đơn vị diện tích, đồng thời phát triển ngành nghề, dịch vụ chuyển lao động
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ.
- Vận động nông dân thực hiện “Dồn điền, đổi thửa” gắn với quy hoạch
lại đồng ruộng tạo thành vùng sản xuất hàng hố tập trung, khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại, nông trại, gia trại.
- Tăng cường phối hợp liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp để hỗ trợ về giống, vốn, vật tư, công cụ sản xuất, khoa
học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân theo Quyết định số: 80 QĐ/TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận động nơng dân xây dựng và tiếp nhận các nguồn vốn quỹ giúp
nông dân phát triển sản xuất kinh doanh.


6
- Xây dựng chi, tổ Hội có cánh đồng cho thu nhập 100 triệu đồng/năm
để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng, xây dựng mơ hình kinh tế trang trại, hộ
gia đình sản xuất thu nhập đạt giá trị 100 triệu đồng/hộ/năm, phấn đấu hàng
năm có 60% số hộ nơng dân đăng ký phấn đấu và có trên 50% số hộ sản xuất
đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh giỏi các cấp.
- Tiếp tục thực hiện các dự án của chương trình xố đói giảm nghèo của
Chính phủ. Hội Nơng dân cơ sở nắm chắc, theo dõi các hộ nghèo, phân loại
xác định rõ nguyên nhân nghèo đói của từng hộ. Phân công hộ sản xuất kinh
doanh giỏi giúp hộ nghèo, phân công mỗi chi Hội giúp đỡ 2-3 hộ nghèo, lập
danh sách hộ nghèo cần giúp đỡ. Hướng dẫn giúp đỡ nông dân nghèo theo
phương thức “Cầm tay, chỉ việc” phấn đấu giảm 10-15% trong tổng số hộ
nghèo hàng năm, mỗi huyện, thành hội giúp xoá một nhà tạm hoặc nâng cao
mức sống cho hộ nghèo với mức kinh phí từ 5 - 10 triệu đồng.
- Phối hợp với các ngành, các đoàn thể nhân dân định kỳ tổ chức hội
nghị biểu dương nông dân sản xuất kinh doanh giỏi hàng năm ở cơ sở để kịp
thời động viên những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc. Đánh giá kết

quả của phong trào trao đổi kinh nghiệm, cách làm ăn của hội để đề ra
phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
1.1.1.3. Trang trại
Trang trại: Về thuật ngữ, kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật
chất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của
trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là
chủ thể của các quan hệ kinh tế đó.
Theo các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “… nói
kinh tế trang trại là nói mặt kinh tế của của trang trại. Ngồi mặt kinh tế, cịn
có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và môi trường”.
Về mặt xã hội, trang trại là tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó có các
quan hệ đan xen nhau trong nội bộ giữa các thành viên của trang trại, quan hệ


7
giữa chủ trang trại và lao động làm thuê; quan hệ giữa các lao động làm thuê
trong các trang trại với nhau. Bên cạnh đó, cịn có các quan hệ giữa trang trại
với các trang trại khác; giữa trang trại với các cơ quan quản lý vĩ mô, giữa
trang trại với các tổ chức chính trị xã hội…
1.1.1.4. Kinh tế trang trại
Xuất hiện cách đây khoảng hơn 200 năm, cho đến những năm cuối thế
kỷ 20, kinh tế trang trại mà đặc biệt là trang trại gia đình đã trở thành mơ hình
sản xuất phổ biến nhất của nền nơng nghiệp các nước phát triển, chiếm tỷ
trọng lớn tuyệt đối về đất đai cũng như khối lượng nông sản, đặc biệt ở các
nước Anh, Pháp, Nga… nơi bắt đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu
tiên của nhân loại.
Trải qua nhiều thế kỷ, đến nay, kinh tế trang trại tiếp tục phát triển ở
những nước tư bản chủ nghĩa lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các
nước công nghiệp mới với cơ cấu và quy mô sản xuất khác nhau.
Tại Việt Nam, kinh tế trang trại phát triển muộn, chỉ từ sau Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ VI, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được thừa nhận
và đặc biệt là từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988) về đổi
mới quản lý kinh tế Nhà nước, kinh tế hộ nông dân mới từng bước phục hồi
và phát triển. Cùng với các hộ gia đình cơng nhân viên chức làm nơng nghiệp,
lại có tích luỹ về vốn, kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệm quản lý, tiếp cận
được với thị trường, thì sản xuất nơng nghiệp mới thốt khỏi cái vỏ tự cấp tự
túc và vươn tới nền sản xuất hàng hoá. Kinh tế trang trại ra đời.
Cho đến nay, quan điểm về kinh tế trang trại vẫn được trình bày theo
nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể hiểu trang trại là một đơn vị sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp với quy mơ lớn theo hướng sản xuất hàng hố.
Kinh tế trang trại là một khái niệm khơng cịn mới với các nước kinh tế
phát triển và đang phát triển. Song đối với nước ta đang còn là một vấn đề
mới, do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức


8
còn chưa đầy đủ về kinh tế trang trại là điều không thể tránh khỏi. Thời gian
qua các lý luận về kinh tế trang trại đã được các nhà khoa học trao đổi trên
nhiều diễn đàn và các phương tiện thông tin đại chúng. Song cho tới nay ở
mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm
khác nhau về kinh tế trang trại.
Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại: Người chủ trang trại bán ra thị
trường hầu hết các sản phẩm làm ra, cịn người tiểu nơng thì dùng đại bộ phận
sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt.
Quan điểm của Mác đã khẳng định: Điểm cơ bản của trang trại gia đình
là sản xuất hàng hố, khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự túc,
nhưng có điểm giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng cốt.
Quan điểm trên đã nêu được bản chất của kinh tế trang trại là hộ nơng
dân, nhưng chưa đề cập đến vị trí của chủ trang trại trong tồn bộ q trình tái
sản xuất sản phẩm của trang trại.

Theo PGS.TS Lê Trọng: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế
cơ sở, là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hoá dựa
trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư
vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản
xuất để hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường,
được Nhà nước bảo hộ theo luật định.
Từ các quan điểm trên đây ta có thể rút ra khái niệm chung về kinh tế
trang trại: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong Nơng - Lâm Ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn
với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự
chủ và ln gắn với thị trường.


9
1.1.1.5. Đặc điểm của kinh tế trang trại
a. Mục đích của trang trại:
Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nơng sản hàng hố với quy
mơ lớn đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hố
có thể được biểu hiện về mặt lượng với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu 1: Giá trị sản lượng hàng hố Nơng, Lâm, Thuỷ sản được tạo
ra trong năm của trang trại
Chỉ tiêu 2: Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất hàng hoá của trang trại
b. Hoạt động của trang trại:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được tiến hành trên cơ sở
các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung với quy
mô nhất định theo u cầu phát triển sản xuất hàng hố. Có thể nêu các chỉ
tiêu sau đây:
Chỉ tiêu 1: Quy mô ruộng đất của trang trại . Nếu trang trại chăn ni

thì quy mơ đó đựơc tính theo số lượng gia súc gia cầm.
Chỉ tiêu 2: Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.
c. Tổ chức và quản lý sản xuất :
Tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ trên cơ sở chun mơn hố, thâm
canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạch toán kinh doanh và thường
xun tiếp cận thị trường.
Mơ hình sản xuất rất đa dạng và phong phú, phản ánh những đặc thù,
kinh nghiệm và những truyền thống canh tác của địa phương.
d. Chủ trang trại :
- Có khả năng về tổ chức quản lý
- Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất
- Có hiểu biết nhất định về kinh doanh theo cơ chế thị trường
- Có ý chí và quyết tâm cao, dám nghĩ, dám làm, khơng sợ khó khăn,
gian khổ


10
e. Nguồn nhân lực:
- Nhân lực của gia đình
- Nhân lực đi thuê : Thuê theo thời vụ và thuê thường xuyên
* Nguyên tắc thuê: Thoả thuận giữa chủ trang trại và người lao động
làm thuê
* Số lượng lao động th mướn phụ thuộc vào loại hình, quy mơ và
năng lực sản xuất của trang trại
g. Loại hình trang trại :
- Nông trại
- Lâm trại
- Ngư trại
h. Về quan hệ sở hữu:
Quan hệ sở hữu của trang trại được thể hiện bằng hệ thống pháp luật và

tạo nên chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu bao gồm các quyền :
- Quyền sở hữu
- Quyền quản lý kinh doanh
- Quyền chi phối
- Quyền thực hiện lợi ích kinh tế
1.1.1.6. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;


11
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.2. Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại trong phát triển nơng nghiệp
Có thể thấy rằng, các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung với các
tên gọi khác nhau, đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu rồi, có bước phát triển khá
rõ nét ở các triều đại phong kiến dân tộc, mà đặc biệt là ở giai đoạn nhà Trần,
Nguyễn. Trong giai đoạn Pháp thuộc, hình thức tập trung chủ yếu ở nước ta là
đồn điền, bên cạnh những nét tương đồng là khai thác tốt tiềm năng thế mạnh
của đất đai, mở rộng diện tích canh tác, xây dựng các xóm làng ven sông, ven
biển, sử dụng và tận dụng được lực lượng lao động, góp phần thúc đẩy cho
nơng nghiệp phát triển. các phương thức thời kỳ này cịn có nhiều nét khác
biệt với các loại hình trang trại được mới được hình thành trong cơ chế thị

trường ở nước ta hiện nay (Cát Chí Hoa, 2006).
Trang trại là loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp và gắn
liền với cơng nghiệp hố từ thấp đến cao. Kinh tế trang trại là sự phát triển tất
yếu của nền nông nghiệp trong q trình cơng nghiệp hố. Chính Cơng nghiệp
hố đã đặt yêu cầu khách quan cho phát triển sản xuất nơng sản hàng hố
nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố và tạo điều kiện cho kinh tế trang trại
hình thành và phát triển.
Kinh tế trang trại là kết quả tất yếu của kinh tế hộ gắn liền với sản xuất
hàng hoá, là bước tiến bộ mới về tổ chức sản xuất nơng nghiệp. Kinh tế trang
trại có thể và có điều kiện phát triển ở tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nông nghiệp (nông - lâm - ngư nghiệp) và tất cả các vùng khác nhau (đồi, núi,
đồng bằng, ven biển).
Đại bộ phận, trang trại là hình thức tổ chức sản xuất giữ vị trí xung kích
trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn và trở
thành lực lượng chủ lực khi nền kinh tế phát triển đến giai đoạn cao hơn.
Thông thường trong giai đoạn đầu, kinh tế trang trại phát triển theo hướng


12
tổng hợp, tiến tới từng bước đi theo sản xuất tập trung, chuyên canh lớn (Cát
Chí Hoa, 2006).
- Về mặt kinh tế: Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hố và kinh tế cao, khắc
phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chun
mơn hố, tập trung hàng hố và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần phát triển cơng nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho
thấy, việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng
đi liền với khai thác một cách đầy đủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong nông nghiệp, nông thôn so với kinh tế tế hộ.

- Về mặt xã hội: Kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ
giàu trong nông thôn tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao
động. Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm,
một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
Mặt khác phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần thúc đẩy kết cấu hạ tầng
trong nơng thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh… Do đó, phát triển kinh tế trang trại góp phần
tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt nông thôn
nước ta.
Khi xem xét khía cạnh xã hội trong phát triển kinh tế trang trại, có
những ý kiến e ngại về sự phân hố giàu nghèo trong nông thôn, về vấn đề sử
dụng lao động thuê mướn trong các trang trại… từ đó đặt ra các vấn đề thực
hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội. Tuy nhiên trên thực tế việc sử
dụng lao động thuê mướn trong các trang trại ở nhiều nơi đã góp phần thiết
thực tạo việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận thiếu việc làm ở khu vực
nông thôn.
Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết
thực, lâu dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý


13
và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là phạm vị không gian
sinh thái trang trại và sau nữa là phạm vi từng vùng. Các trang trại ở Trung du,
Miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc và sử dụng có hiệu quả tài ngun đất đai. Những việc
làm này đã góp phần tích cực vào việc cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái
trên các vùng miền của đất nước (Cát Chí Hoa, 2006).
1.1.3. Vai trị của Hội Nơng dân trong phát triển kinh tế trang trại
a. Tuyên truyền vận động nông dân tham gia phát triển kinh tế trang trại
Vận động tuyên truyền phát triển kinh tế trang trại. Trong những năm

qua các cấp hội đã vận động, tuyên truyền cán bộ hội viên tham gia phát triển
kinh tế trang trại bằng nhiều nội dung và hình thức phong phú. Những nội
dung chính trong tuyên truyền phát triển kinh tế trang trại đó là:
Tuyên truyền nghị quyết 03/NQ- CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của
chính phủ về phát triển kinh tế trang trại đã chính thức cơng nhận trang trại là
một bộ phận của nền kinh tế, kể từ đó sản xuất trang trại được các cấp chính
quyền quan tâm hỗ trợ và quản lý. Những tuyên truyền của các cấp hội về
chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đầu tư tín dụng, chính sách về
bảo hộ tài sản.
Về đất đai nội dung tuyên truyền nghị quyết nêu rõ “Hộ gia đình có nhu
cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại được nhà nước giao đất
hoặc cho thuê sử dụng đất được cấp giấy quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê
lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân khác để phát triển
trang trại theo qui định của pháp luật”.
Tuyên truyền nội dung về chính sách đầu tư tín dụng: Trang trại phát
triển sản xuất kinh doanh được vay vốn tín dụng thương mại của các ngân
hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được thực hiện theo qui định tại
quyết định số 67/1999/QĐ- TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
“Một số chính sách tín dụng ngân hàng phát triển nông thôn, chủ trang trại


14
được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay theo quy định
tại nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về tín
dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn việc triển khai Nghị định số
41/2010/NĐ-CP còn tạo ra cơ chế phối kết hợp đồng bộ giữa chính sách tín
dụng với các chính sách khác đối với nơng nghiệp, nơng thôn nhằm đảm bảo
sự phát triển ổn định, bền vững cho lĩnh vực này, khuyến khích các tổ chức
tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nơng thơn, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Tuyên truyền chính sách lao động nghị định nêu rõ “Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh, tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn, ưu tiên sử dụng lao
động nông dân không đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu
việc làm”.
b. Tạo vốn thơng qua các chương trình phối hợp
* Tạo vốn thơng qua các chương trình phối hợp với Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn
Hội Nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn đã ký thoả thuận liên ngành số: 799/TTLN ngày 19/10/2010. Trên cơ sở
thoả thuận liên ngành, Hội Nông dân các cấp đã đứng ra tín chấp giúp nơng
dân nói chung và các chủ trang trại nói riêng vay vốn khơng phải thế chấp,
thông qua các tổ vay vốn.
- Tổ chức học tập, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước, các quy định của ngân hàng trong việc cho hộ nông dân vay vốn sản
xuất kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
- Thành lập các tổ vay vốn trên cơ sở các Chi, tổ Hội Nông dân, các tổ
vay vốn được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo các điều kiện sau:


15
+ Hội Nông dân cơ sở tổ chức thành lập các tổ vay vốn, các thành viên
của tổ vay vốn phải là hội viên Hội Nông dân. Trong trường hợp thành viên
chưa phải là hội viên nơng dân thì phải được chi hội giới thiệu và sau chi hội
làm các thủ tục đề nghị Hội Nông dân cấp trên kết nạp vào tổ chức Hội. Các
thành viên có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp,
mở mang thêm ngành nghề, dịch vụ với mức vay từ 50 triệu đồng trở xuống

thì khơng phải thế chấp bằng tài sản.
+ Có danh sách các thành viên của tổ vay vốn và biên bản họp tổ, bầu
tổ trưởng, tổ phó, thư ký được Hội Nơng dân cùng UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận.
+ Có quyết định thành lập tổ vay vốn của UBND xã, phường, thị trấn.
+ Có quy ước hoạt động của tổ vay vốn theo nguyên tắc tự nguyện, dân
chủ, cùng có lợi, giúp đỡ nhau trong sản xuất, đời sống, cùng nhau chia sẻ rủi
ra, hỗ trợ nhau trả gốc, lãi cho ngân hàng đúng thời hạn.
+ Trong quá trình hoạt động, tổ vay vốn phải cam kết tuân thủ theo các
nguyên tắc và điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, phổ biến các kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh cho hội viên, đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế,
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
- Phối hợp cùng UBND xã, phường, thị trấn, Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn xử lý những trường hợp vi phạm quy định của ngân hàng
trong quá trình vay, trả nợ ngân hàng của các thành viên trong tổ vay vốn.
- Đại diện cho hộ nông dân bảo vệ các quyền lợi của người vay vốn
theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dịch vụ hai bên đã ký kết.
* Tạo vốn thơng qua các chương trình phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội
Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ - CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách và văn bản liên


16
tịch 235 ký kết với Ngân hàng Chính sách xã hội, Hội Nông dân Việt Nam đã
ký kết nhận uỷ thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội, tạo kênh tín dụng cho
hội viên nơng dân nghèo vay vốn phát triển sản xuất, xố đói giảm nghèo.
- Tun truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định
của ngân hàng trong việc cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng

chính sách khác để sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống.
- Phối hợp với chính quyền cơ sở thành lập tổ tiết kiệm và vay vốn để
tạo lập kênh dẫn vốn trực tiếp đến hộ nghèo, giúp hộ nghèo vay vốn tiếp cận
với dịch vụ tài chính ngân hàng, phát huy truyền thống đồn kết tương trợ
trong cộng đồng, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả, cùng nhau trong trả nợ tiền vay đúng kỳ hạn.
- Cung cấp đúng, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến vốn nhận
uỷ thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thơng tin, tài liệu đã cung cấp.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc việc cho vạy theo hợp đồng uỷ thác
cho vay; việc cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm, xử lý rủi do… phải tuân
theo các văn bản pháp quy, các quy định nghiệp vụ và văn bản liên quan khác
của Ngân hàng Chính sách xã hội. Sử dụng vốn nhận uỷ thác đúng mục đích,
đúng nội dung đã quy định và cam kết trong hợp đồng uỷ thác cho vay.
- Đôn đốc thu vốn và lãi đúng hạn theo thảo thuận và cam kết trong hợp
đồng uỷ thác cho vay.
- Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay, sử dụng vốn vay của hộ nghèo và
thực hiện báo cáo, thống kê theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Tham gia xây dựng các tài liệu tập huấn và tham dự lớp tập huấn
nghiệp vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức.
- Tổ chức các hoạt động nâng cao kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh cho hộ nghèo, đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống.


17
- Cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội những thông tin về
nguyện vọng của hội viên nông dân liên quan đến việc vay vốn.
* Tạo vốn thông qua xây dựng và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nơng dân được Chính phủ cho phép thành lập từ năm 1996,

Trung ương Hội Nông dân Việt Nam được Nhà nước giao 340 tỷ đồng từ
ngân sách Nhà nước để hoạt động. Các cấp Hội Nông dân đã vận động thu
hút hàng triệu tập thể, cá nhân và tổ chức ủng hộ, cho vay với lãi xuất thấp,
cho mượn.
- Vận động nông dân, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn (không lãi) hoặc cho
vay lãi suất thấp.
- Tiếp cận các nguồn vốn tài trợ hoặc uỷ thác của Nhà nước, của các tổ
chức cá nhân trong và ngồi nước giúp đỡ nơng dân phát triển kinh tế xã hội
nông thôn.
- Các nguồn vốn trên dùng để giúp nơng dân, trước hết là nơng dân khó
khăn về vốn để có vốn phục vụ cho phát triển sản xuất. Vốn Quỹ Hỗ trợ nơng
dân được thu phí theo quy định của Bộ Tài chính và những văn bản hướng
dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Đối với từng
thời gian cụ thể, Bộ Tài chính và Ban thường vụ Trung ương Hội Nơng dân
Việt Nam có hướng dẫn thu phí và sử dụng phí cụ thể, trên nguyên tắc bảo
đảm đủ trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động quỹ.
- Phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn quỹ.
c. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và dạy nghề
Với hệ thống sâu rộng, từ Trung ương đến cơ sở, Hội Nông dân các cấp
đã trở thành cầu nối quan trọng giữa các nhà khoa học - cơ quan khoa học,
các doanh nghiệp tới trang trại và ngược lại.
Các cấp hội chủ động trong công tác tuyên truyền, tổ chức tập huấn
hướng dẫn nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; tổ chức


×