Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý nhà nước về môi trường đối với trung tâm nhiệt điện mông dương thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.88 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HIỂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI TRUNG TÂM
NHIỆT ĐIỆN MÔNG DƢƠNG - THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH ĐỨC TRƢỜNG

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày 5 tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan


Nguyễn Văn Hiển


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS,TS. Đinh Đức Trường
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp chất đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày 5 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Hiển


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................vii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG ............................................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về môi trường ................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 4
1.1.2. Quản lý nhà nước về môi trường ................................................... 4
1.1.3. Quản lý nhà nước về môi trường tại các trung tâm nhiệt điện ... 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường ...... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý Nhà nước về môi trường đối với các Nhà
máy Nhiệt điện .............................................................................................. 16
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về môi trường đối với các Nhà
máy nhiệt điện ở một số nước trên thế giới ........................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường của một số trung
tâm Nhiệt điện và bài học kinh nghiệm cho trung tâm nhiệt điện Mông
Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 19
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 30
2.1. Tổng quan về trung tâm nhiệt điện Mơng Dương ................................. 30
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển .............................................. 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................... 33


iv
2.1.3. Đăc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty ............ 34
2.1.4. Mục tiêu, định hướng phát triển đối với trung tâm nhiệt điện
Mông Dương. ......................................................................................... 36
2.1.5. Quan điểm định hướng phát triển của địa phương ..................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 38
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 38
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................ 39
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40

3.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại trung tâm
Nhiệt điện Mông Dương ............................................................................... 40
3.1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường..................................... 40
3.1.2. Ban hành các văn bản quản lý môi trường.................................. 42
3.1.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường. ......... 45
3.1.4. Thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường........................................ 47
3.2. Thực trạng tuân thủ các quy định quản lý Nhà nước về môi trường của
trung tâm Nhiệt điện Mông Dương............................................................... 48
3.2.1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của trung tâm nhiệt điện Mông
Dương..................................................................................................... 48
3.2.2. Các tác động môi trường của trung tâm nhiệt điện Mông Dương50
3.2.3. Các qui trình cơng nghệ xử lý chất thải và ô nhiễm môi trường. 55
3.2.4. Thực hiện các quy định về quan trắc, báo cáo định kỳ, đấu nối
vào hệ thống quan trắc của sở Tài nguyên môi trường. ........................ 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại
trung tâm Nhiệt điện Mơng Dương............................................................... 64
3.3.1. Hệ thống chính sách về bảo vệ mơi trường ................................. 64
3.3.2. Vai trị của Nhà nước đối với công tác quản lý môi trường ........ 64


v
3.2.3. Năng lực, chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý môi
trường ..................................................................................................... 65
3.4. Đánh giá chung về những kết quả, hạn chế và nguyên nhân ................. 65
3.4.1. Kết quả ......................................................................................... 65
3.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân .................................................. 66
3.5. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về môi trường đối với trung
tâm Nhiệt điện Mông Dương ........................................................................ 68
3.5.1. Xu hướng chung phát triển nhiệt điện tại Việt Nam .................... 68
3.5.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về môi trường tại

trung tâm Nhiệt điện Mông Dương ........................................................ 70
3.5.3. Các chủ trương tăng cường bảo vệ môi trường trong sản xuất tại
trung tâm Nhiệt điện Mơng Dương ........................................................ 72
3.5.4. Nhóm giải pháp về phía các tổ chức cộng đồng và xã hội .......... 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BVMT ..... 45
Bảng 3.2. Đánh giá của cán bộ nhân viên nhà máy Mông Dương về công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức..................................... 46
Bảng 3.3. Tình hình vi phạm pháp luật MT 2015 - 2017 ................................ 47
Bảng 3.4. Đánh giá về công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm...... 47
Bảng 3.5. Đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước về công tác môi trường tại
trung tâm 49
Bảng 3.6. Đánh giá của cán bộ nhân viên trung tâm Nhiệt điện Mông Dương
về công tác môi trường tại trung tâm ............................................................... 63

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn ................... 41


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ


BVMT

Bảo vệ môi trường

KTXH

Kinh tế xã hội

MT

Môi trường

QLMT

Quản lý môi trường

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh



1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, nhiên liệu than dùng cho các nhà máy nhiệt điện sản xuất
khoảng 40% tổng điện năng của tất cả các nước, thậm chí một số nước cịn có
tỷ lệ cao hơn như Nam Phi (93%), Trung Quốc (79%), Ấn Độ (69%) và Hoa
Kỳ (49%). Do nhu cầu năng lượng của thế giới tiếp tục tăng nên than sẽ vẫn
là nguồn năng lượng sơ cấp quan trọng trong sản xuất điện.
Các nhà máy điện than đã và đang góp một phần đáng kể vào quá trình
phát triển của đất nước ta, tuy nhiên trong quá trình hoạt động chúng cũng đã
phát sinh một lượng chất thải lớn (khí, nước và tro, xỉ thải, vật và chất nạo
vét) đồng thời tác động nhất định đến môi trường và chất lượng sống của
cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh.
Cho đến nay, cả nước có 26 nhà máy nhiệt điện than đang vận hành với
tổng công suất đạt khoảng 13.810 MW, tiêu thụ khoảng 47,8 triệu tấn
than/năm, với lượng tro xỉ, thạch cao thải ra hàng năm hơn 16,4 triệu tấn/năm.
Dự kiến tới năm 2020 sẽ có thêm 15 dự án nhiệt điện than được đưa
vào hoạt động (hiện đang trong q trình xây dựng) và sẽ đưa tổng cơng suất
lắp đặt nhiệt điện than lên 24.370 MW và tiêu thụ khoảng 60 triệu tấn
than/năm; dự kiến tổng số nhà máy điện than hoạt động năm 2020 là 31 nhà
máy, năm 2025 là 47 nhà máy và năm 2030 là 64 nhà máy.
Theo quy định của pháp luật, các nhà máy chỉ được xây dựng khi đã
thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM), được phê duyệt và trước khi
vận hành chính thức phải có giấy xác nhận đã hồn thành cơng trình bảo vệ
mơi trường của Tổng cục Mơi trường. Như vậy, nếu cơ sở sản xuất đã thực
hiện đúng các yêu cầu pháp lý đề ra, và không có sự cố lớn trong q trình
hoạt động, sẽ ít có khả năng xảy ra những vấn đề ơ nhiễm môi trường nghiêm
trọng tại khu vực dự án hoặc tại Trung tâm nhiệt điện. Tuy nhiên, có thể có



2
những vấn đề tiềm ẩn về môi trường mà các quy định của pháp luật chưa
lường hết được nên rất cần thiết phải có đánh giá tổng thể khách quan các vấn
đề chính về mơi trường của các nhà máy nhiệt điện và của cả Trung tâm nhiệt
điện cả về phương diện kỹ thuật cũng như pháp lý để đảm bảo giảm thiểu tối
đa các sự cố môi trường.
Trung tâm Nhiệt điện Mông Dương là một trung tâm nhiệt điện lớn tại
tỉnh Quảng Ninh và cả nước. Do đó, để hạn chế những ảnh hưởng xấu của
hoạt động trung tâm đến môi trường, cần tăng cường công tác quản lý nhà
nước về môi trường. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về môi trường đối với trung tâm nhiệt điện Mông Dương – thành
phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước nhà nước về
môi trường đối với trung tâm nhiệt điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015-2017, đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về môi trường đối với trung tâm nhiệt điện Mông
Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về môi trường.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về mơi trường đối với trung
tâm nhiệt điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về môi trường đối
với trung tâm nhiệt điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh, qua đó từng bước nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về môi trường đối
với trung tâm nhiệt điện Mông Dương.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung:
Tập trung đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường đối với
trung tâm Nhiệt điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
* Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại trung
tâm nhiệt điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến năm 2017
- Thu thập số liệu sơ cấp năm 2018
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về môi trường.
- Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường đối với trung tâm nhiệt
điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường
đối với trung tâm nhiệt điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh.
- Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về môi trường đối với trung
tâm nhiệt điện Mông Dương – thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về môi
trường.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ MÔI TRƢỜNG
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật (Nguồn: Điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2014).
Hiểu theo nghĩa rộng môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã
hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài ngun thiên
nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Theo nghĩa hẹp môi trường không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà
chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng
cuộc sống con người.
1.1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng mơi trường tự nhiên bị bẩn, đồng
thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của mơi trường bị thay đổi gây tác
hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ơ nhiễm mơi trường chủ yếu
do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt
động của tự nhiên khác có tác động tới mơi trường.
1.1.1.3. Quản lý mơi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
1.1.2. Quản lý nhà nước về môi trường
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là Nhà nước,
bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật


5

pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng
môi trường sống và phát triển bền vững.
Từ khái niệm trên, có thể thấy:
Quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản
lý xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp
cận có hệ thống các kỹ năng điều phối thơng tin, đối với các vấn đề mơi
trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định hướng,
hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và
hướng đích của chủ thể quản lý nhà nước về môi trường lên cá nhân hoặc
cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi
trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đề ra, phù hợp với
pháp luật và thơng lệ hiện hành.
1.1.2.2. Nội dung chính quản lý Nhà nước về môi trường
Nội dung công tác quản lý nhà nước về mơi trường của nước ta
được trình bày trong điều luật 37 luật Bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề
án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường;
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các cơng trình bảo vệ
mơi trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.



6
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi môi
trường.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách
nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về môi trường
* Vấn đề ngoại ứng và hàng hố cơng cộng.
Ngoại ứng và hàng hố cơng cộng là những ngun nhân gây ra thất bại
thị trường, nghĩa là thất bại về mặt chính sách trong quản lý môi trường, hậu
quả là gây ra những thiệt hại cho môi trường, đe doạ nghiêm trọng tới sự phát
triển bền vững của quốc gia. Vậy để khắc phục tình trạng nay địi hỏi phải có
sự Quản lý Nhà nước về môi trường.
* Sở hữu Nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Xem xét về sở hữu tài nguyên và thành phần môi trường, đều thừa nhận
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường thuộc sở hữu Nhà
nước, như vậy Nhà nước không thể giao cho đối tượng nào khác chịu trách
nhiệm chính về quản lý mơi trường, trách nhiệm đó phải thuộc về Nhà nước.
* Những bài học của các quốc gia trên thế giới.



7

Những bài học Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy
rằng cần phải có sự Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Đối với các
nước phát triển, ví dụ như Nhật bản là quốc gia tiên phong đi đầu trong nhóm
các nước đã phát triển, hiện nay đang truyền bá kinh nghiệm cho các quốc gia
phát triển sau là cùng với sự phát triển Kinh tế – Xã hội phải có sự quản lý
Nhà nước về môi trường, bởi lẽ như họ trước đây do không quan tâm tới vấn
đề môi trường mà chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế nên phải trả giá quá đắt
cho sự phát triển của mình. Từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển sau
như Singapo, rút ra từ bài học của các nước đã phát triển trước, ngay trong
chiến lược phát triển Kinh tế – xã hội của mình, Nhà nước đã rất chú trọng tới
Quản lý mơi trường, chính vì vậy mà thành tựu đạt được của họ hiện nay đã
được thế giới thừa nhận là có tính bền vững.
* Thực trạng và những thách thức đối với mơi trường tồn cầu và ở
Việt Nam.
- Đối với những vấn đề mơi trường tồn cầu.
Sau hơn 30 năm kể từ Hội nghị đầu tiên về môi trường của thế giới
(Stockholm 1972) đến nay, cộng đồng thế giới đã có nhiều nỗ lực để đưa vấn
đề mơi trường vào các chương trình nghị sự ở cấp quốc tế và quốc gia. Tuy
vậy hiện trạng mơi trường tồn cầu được cải thiện không đáng kể. Môi trường
chưa được lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Dân số tồn cầu
tăng nhanh, sự nghèo đói, sự khai thác, tiêu thụ quá mức các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, sự phát thải quá mức “khí nhà kính” v.v… là những vấn
đề bức xúc có tính phổ biến trên toàn cầu.
Trong “tuyên bố Johannesburg về phát triển bền vững” năm 2002 của
liên hợp quốc đã khẳng định về những thách thức mà nhân loại đang và sẽ
phải đối mặt có nguy cơ tồn cầu là: “ Mơi trường tồn cầu tiếp tục trở nên tồi
tệ. Suy giảm đa dạng sinh học tiếp diễn, trữ lượng cá tiếp tục giảm sút, sa mạc

hoá cướp đi ngày càng nhiều đất đai màu mỡ, tác động tiêu cực của biến đổi


8
khí hậu đã hiển hiện rõ ràng. Thiên tai ngày càng nhiều và ngày càng khốc
liệt. Các nước đang phát triển trở nên dễ bị tổn hại hơn. Ô nhiễm khơng khí,
nước và biển tiếp tục lấy đi cuộc sống thanh bình của hàng triệu người.”
- Đối với những vấn đề môi trường của Việt Nam.
+ Thực trạng về những vấn đề mơi trường của Việt Nam.
Sự biến đổi khí hậu.
Từ thực tế về diễn biến của thời tiết khí hậu ở nước ta trong những năm
vừa qua cho thấy tính chất biến đổi rất phức tạp, thất thường. Diễn biến nhiệt
độ đang có xu thế tăng lên với đặc điểm là giá trị phân hố mạnh theo cả
khơng gian và thời gian. So sánh với biến đổi khí hậu tồn cầu cho thấy trong
khi nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng khoảng 0,7% sau gần 150 năm (18542000) thì nhiệt độ trung bình năm của Hà nội đã tăng khoảng 0,75% sau 42
năm (1960 – 2001). Lượng mưa phân bố không đều, nhiều vùng lượng mưa
tập trung khá lớn dẫn đến lũ lụt. Một số nơi như vùng Tây nguyên, vùng Bắc
trung bộ thiếu mưa nghiêm trọng dẫn đến hạn hán. Nhìn chung, trong 30 năm
gần đây lượng mưa ở miền Bắc có xu hướng giảm nhẹ, ngược lại lượng mưa
ở miền Trung và miền Nam có xu hướng tăng. Bão, lũ, lụt diễn biến phức tạp,
thường xuất hiện sớm với cường độ mạnh. Từ những đánh giá trên cho thấy
xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt nam theo chiều hướng xấu.
Mơi trường khơng khí.
Khơng khí chịu tác động mạnh mẽ của q trình cơng nghiệp hố và đơ
thị hố, thực tế cho thấy chất lượng khơng khí ở đô thị và các khu công
nghiệp ở Việt nam trong những năm gần đây có sự thay đơỉ khơng đáng kể.
Điều đáng chú ý nhất đối với môi trường khơng khí là ơ nhiễm bụi có tính
điển hình và phổ biến ở khắp mọi nơi. Hầu hết các đô thị ở nước ta đều bị ô
nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm trọng tới mức báo động. Nồng độ
bụi trung bình ở hầu hết các đơ thị đều vượt TCCP từ 2-3 lần, cá biệt có nơi



9
vượt TCCP tới 5-7 lần. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng ơ nhiễm bụi là
do thi cơng xây dựng mới và sửa chữa nhà cửa, đường sá, cống rãnh, hạ tầng
kỹ thuật đô thị xảy ra thường xuyên và khơng quản lý tốt.
Nhìn chung, mơi trường khơng khí ở Việt nam chưa bị ơ nhiễm bởi các
khí độc hại như SO2, NO2, CO. Tuy nhiên ở một số nút giao thơng lớn, nồng
độ chì và khí CO đã xấp xỉ hoặc vượt trị số TCCP. Kể từ sau khi triển khai sử
dụng xăng khơng pha chì, số liệu quan trắc 6 tháng đầu năm 2002 cho thấy
hàm lượng chì trong khơng khí đã giảm 40-50% so với cùng kỳ năm trước.
Chất lượng khơng khí ở vùng nơng thơn, miền núi, vùng sâu, vùng xa
nhìn chung cịn rất tốt, nhiều nơi mơi trường trong lành, phù hợp với mục
đích an dưỡng, du lịch và nghỉ ngơi.
Mơi trường đất.
Thối hố đất là xu thế phổ biến từ đồng bằng đến trung du và miền
núi. Thực tế cho thấy các loại đất bị thối hố chiếm hơn 50% diện tích tự
nhiên của cả nước. Các loại hình thối hố đất chủ yếu là xói mịn, rửa trơi,
đất có độ phì nhiêu thấp và mất cần bằng dinh dưỡng, thoái hoá hữu cơ, khơ
hạn và sa mạc hố, ngập úng, ngập lũ, đất trượt, sạt lở đất, mặn hoá, phèn hoá,
đất mất khả năng sản xuất.
Đất có độ dốc lớn và đất trống đồi núi trọc, đặc biệt là vùng Tây
nguyên và vùng Tây Bắc, đất dễ bị xói mịn khi có mưa lớn. Nhiễm phèn và
nhiễm mặn đã xảy ra nghiêm trọng ở vùng đồng bằng sơng Cửu long.
Sự thối hố đất là nguyên nhân dẫn đến năng suất cây trồng giảm.
Nhiều vùng có nguy cơ hoang mạc hố, đất cằn cỗi không thể canh tác được
và sẽ dẫn đến giảm tỷ lệ đất nông nghiệp trên đầu người.
Việc sử dụng các hố chất trong nơng nghiệp như phân hố học và thuốc
trừ sâu tuy cịn thấp nhưng khơng đúng kỹ thuật, là nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường cục bộ ở một số địa phương và xu hướng ngày càng gia tăng.



10
Môi trường nước.
Ở nước ta do áp lực của gia tăng dân số cùng với tốc độ của cơng
nghiệp hố và đơ thị hố nhanh là ngun nhân cơ bản gây nên áp lực đối với
môi trường nước. Hầu hết nước thải sinh hoạt (bao gồm cả nước thải bệnh
viện) ở các đô thị và 90% nước thải từ các cơ sở công nghiệp cũ chưa được
xử lý, xả trực tiếp vào kênh, mương, sông, hồ, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng
đối với môi trường nước ở một số địa phương. Nhiều chỉ tiêu như BOD5,
COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước
loại A từ 2-3 lần.
Đánh giá tổng hợp môi trường nước ở nước ta cho thấy, chất lượng
nước của 9 lưu vực sơng chính cịn tốt, điều đáng lưu ý là ở các vùng hạ lưu
phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi đã bị ơ nhiễm trầm trọng, như sơng Cỗu, sơng
Cấm, sơng Tam bạc ở phía Bắc, sơng Thị vải, sông Đồng nai ở miền Nam.
Chất lượng nước các sơng ở miền Trung, nói chung cịn tốt hơn các sông ở
miền Bắc và miền Nam. Hiện nay tỷ lệ số dân được sử dụng nước hợp vệ sinh
vào khoảng 53%, tỷ lệ này ở thành thị trung bình là 60-70%, ở nơng thơn
trung bình là 30-40%.
Nước biển ven bờ đã bắt đầu có dấu hiệu ơ nhiễm. Hàm lượng các chất
hữu cơ, chất dinh dưỡng, kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật ở một số nơi
đã vượt tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng dầu ở một số vùng biển vượt quá
tiêu chuẩn và đang có xu hướng tăng lên. Nước ngầm ở một số đô thị lớn
đang có xu hướng cạn kiệt dần về lượng, có dấu hiệu ô nhiễm và suy giảm về
chất. Những năm gần đây đã xảy ra hiện tượng suy giảm mực nước ngầm vào
mùa hè ở Tây nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Do áp lực nước ngầm
giảm gây ra xâm nhập mặn tăng lên ở nhièu vùng đất ven biển.
1.1.2.4. Mục tiêu của quản lý Nhà nước về môi trường
Thứ nhất, Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ơ nhiễm, suy thối và

sự cố mơi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra.
Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học;


11
Thứ hai, Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô
nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng
cao chất lượng môi trường;
Thứ ba, Xây dựng nước ta trở thành một nước có chất lượng mơi
trường tốt, có sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, côngbằng
xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ mơi trường,
sống thân thiện với mơi trường.
Từ mục tiêu chung trên, có thể thấy các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn
hiện nay là: Phịng chống, khắc phục suy thối, ơ nhiễm MT; Hồn chỉnh hệ
thống văn bản pháp luật về BVMT; Tăng cường công tác QLNN từ Trung
ương đến địa phương; Xây dựng các công cụ QLNN về MT và phát triển KTXH theo các nguyên tắc phát triển bền vững.
1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường
bao gồm:
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công
cụ tổng hợp thích hợp.
- Phịng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thối mơi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi
trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục mơi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các

thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.


12
1.1.2.6. Công cụ quản lý nhà nước về môi trường
Là các biện pháp hành động thực hiện công tác QLNN về MT của Nhà
nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một cơng cụ có một chức năng
và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Cơng cụ QLNN về MT có thể phân loại theo chức năng gồm: Công cụ
điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh
vĩ mơ là luật pháp và chính sách. Cơng cụ hành động là các cơng cụ có tác
động trực tiếp tới hoạt động KT-XH, như các quy định hành chính, quy định
xử phạt v.v... và cơng cụ kinh tế. Cơng cụ hành động là vũ khí quan trọng
nhất của các tổ chức môi trường trong công tác BVMT. Thuộc về loại này có
các cơng cụ kỹ thuật như GIS, mơ hình hố, đánh giá MT, kiểm tốn MT,
quan trắc MT. Cơng cụ quản lý MT có thể phân loại theo bản chất thành các
loại cơ bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế,
luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách MT
quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương;
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng
tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cơng cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường;
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trị kiểm sốt và giám sát
nhà nước về chất lượng và thành phần MT, về sự hình thành và phân bố chất
ơ nhiễm trong MT. Các cơng cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá
MT, Quan trắc MT, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công
cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành cơng trong bất kỳ nền kinh tế
phát triển như thế nào.
1.1.3. Quản lý nhà nước về môi trường tại các trung tâm nhiệt điện

Chủ thể quản lý nhà nước về môi trường là phịng Tài ngun và mơi
trường tập trung vào các nội dung chính: giám sát, thanh tra, kiểm tra việc


13
chấp hành pháp luật về BVMT. Định ra các mục tiêu, chính sách, chiến lược
và chương trình kế hoạch BVMT đối với trung tâm nhiệt điện gắn với phát
triển kinh tế xã hội của đia phương.
Các vấn đề môi trường cụ thể của một Trung tâm nhiệt điện được xem
xét theo các khía cạnh sau đây:
- Rà sốt lại các hệ thống công nghệ sản xuất điện, các hệ thống xử lý
chất thải và bảo vệ môi trường, các chương trình quan trắc và giám sát mơi
trường của từng dự án xem có đảm bảo các yêu cầu của báo cáo ĐTM và theo
yêu cầu của giấy xác nhận hoàn thành cơng trình bảo vệ mơi trường (nếu có)
hay khơng. Những điểm chưa phù hợp cần thiết phải được làm rõ để đảm bảo
cơ sở đạt yêu cầu bảo vệ mơi trường trong những điều kiện hoạt động bình
thường của hệ thống công nghệ và hệ thống xử lý chất thải. Trong một số
trường hợp, có thể đề xuất sự thay đổi hợp lý hơn một vài cơng trình bảo vệ
mơi trường. Ví dụ, khi một dự án thỏa mãn các yêu cầu bảo vệ môi trường về
nguồn thải của một chất ô nhiễm nhưng tổng lượng chất thải này của cả trung
tâm tương đối lớn có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng mơi trường khơng khí
xung quanh.
- Rà soát, nhận dạng và đánh giá các biện pháp kiểm sốt các hệ thống
bảo vệ mơi trường của dự án để xem xét khả năng xảy ra sự cố môi trường
tiềm ẩn của dự án.
Trong trường hợp khi vấn đề rủi ro tiềm ẩn đã rõ, sẽ đề xuất chế độ
giám sát đặc biệt để phòng ngừa rủi ro và ứng phó sự cố khi cần thiết.
Những yếu tố sau đây sẽ được coi là cơ sở rà soát, chi phối các vấn đề
quản lý môi trường của các dự án nhà máy nhiệt điện và các Trung tâm điện
lực ở Việt Nam:

Quản lý môi trường là tập hợp các công cụ quản lý sao cho các tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế và con người được sử dụng hợp lý và bảo vệ môi
trường. Theo quan điểm này, việc bảo vệ môi trường là cần thiết nhưng điểm


14
mấu chốt quan trọng hơn là vẫn phải phát triển tối ưu về kinh tế.
- Loại bỏ việc xả thải, phát thải tất cả các chất ô nhiễm vào môi trường
trên cơ sở đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn xả thải, phát thải đối với các chất ơ
nhiễm đã có quy chuẩn, tiêu chuẩn xả thải, phát thải hoặc/và kiểm sốt các
chất ơ nhiễm xả thải, phát thải theo ý tưởng kiểm sốt của cơng nghệ tốt nhất
sẵn có (Best Available Technology - BAT) đảm bảo các chất ô nhiễm này ít
ảnh hưởng đến mơi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường
xung quanh hoặc chấp nhận nồng độ chất ô nhiễm ở ngưỡng mức tác động
sinh thái (nồng độ chất ơ nhiễm nếu vượt q có thể tác động có hại đến các
giá trị sinh thái).
- Nhận dạng và Đánh giá các nguy hiểm và rủi ro của một dự án nhà
máy nhiệt điện và của một Trung tâm điện lực.
Theo quy định của pháp luật, các nhà máy chỉ được xây dựng khi đã
thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM), được phê duyệt và trước khi
vận hành chính thức phải có giấy xác nhận đã hồn thành cơng trình bảo vệ
mơi trường của Tổng cục môi trường. Như vậy, nếu cơ sở sản xuất đã thực
hiện đúng các yêu cầu pháp lý đề ra, và khơng có sự cố lớn trong q trình
hoạt động, sẽ ít có khả năng xảy ra những vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng tại khu vực dự án hoặc tại Trung tâm nhiệt điện. Tuy nhiên, có thể có
những vấn đề tiềm ẩn về mơi trường mà các quy định của pháp luật chưa
lường hết được nên rất cần thiết phải có đánh giá tổng thể khách quan các vấn
đề chính về mơi trường của các nhà máy nhiệt điện và của cả Trung tâm nhiệt
điện cả về phương diện kỹ thuật cũng như pháp lý để đảm bảo giảm thiểu tối
đa các sự cố môi trường.

Như vậy, các cơng việc rà sốt các vấn đề mơi trường của một dự án nhà
máy nhiệt điện và của một trung tâm nhiệt điện sẽ gồm 02 bước chính sau đây:
Rà soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
của từng cơ sở nhiệt điện và của cả Trung tâm nhiệt điện trên cơ sở so sánh


15
đối chiếu các cơng trình, biện pháp bảo vệ mơi trường của cơ sở với báo cáo
ĐTM đã được phê duyệt và báo cáo xác nhận hồn thành các cơng trình bảo
vệ mơi trường (đối với cơ sở đã hoạt động). Việc rà soát này được thực hiện
trên cơ sở thu thập dữ liệu, khảo sát thực tế, và chỉ nhằm vào những vấn đề có
tiềm năng rủi ro ơ nhiễm môi trường lớn.
Trên cơ sở các luận cứ khoa học, đề xuất chế độ giám sát đặc biệt để
kiểm sốt tốt hoạt động bảo vệ mơi trường của cơ sở sản xuất và Trung tâm
nhiệt điện.
Theo nội dung công việc này, nếu cơ sở sản xuất còn chưa thực hiện
được yêu cầu pháp lý nào sẽ phải thực hiện đúng và đủ yêu cầu đó (việc giám
sát thực hiện sẽ khơng thuộc nhóm thực hiện báo cáo này). Để có thể nhận
dạng được tất cả các nguy hiểm và rủi ro của dự án/Trung tâm nhiệt điện, cần
nhận dạng được các chất ơ nhiễm chính sinh ra trong q trình hoạt động của
dự án/trung tâm nhiệt điện và sau đó, đối chiếu với các quy chuẩn hiện tại của
Việt Nam hoặc kiểm soát theo BAT trong trường hợp chưa có các quy chuẩn,
tiêu chuẩn tương ứng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của
một quốc gia, một vùng, một địa phương (địa hình, khí hậu, nguồn nước, tài
nguyên thiên nhiên...) có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác QLNN về MT.
- Kết cấu hạ tầng và điều kiện kinh tế - xã hội: Sự phát triển của nền
sản xuất xã hội có tác động trực tiếp và gián tiếp đến công tác QLNN về MT
- Yếu tố con người: Con người là lực lượng sản xuất quan trọng của xã

hội, cùng với hoạt động lao động, con người là nhân tố trực tiếp làm công tác
QLNN về MT và là lực lượng trực tiếp làm ảnh hưởng đến môi trường..
- Năng lực, chất lượng của công tác QLNN về MT: biểu hiện ở sự kết
hợp hài hòa các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức.
- Hệ thống chính sách KT-XH
- Vai trị của Nhà nước đối với công tác QLNN về MT


16
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng đối với các Nhà
máy Nhiệt điện
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về môi trường đối với các Nhà máy
nhiệt điện ở một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm ở Pháp, Tây Ban Nha, Ý và Hoa Kì cho giảm khí thải
cơng nghiệp Nhiệt điện:
Năm 1985, chính phủ Pháp bắt đầu áp dụng nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền” để đánh thuế phát thải SO2; NOx và các loại khí thải ơ
nhiễm khác. Mức thuế tăng dần theo thời gian, đến năm 1998 mức thuế tương
đương 40 USD/tấn NOx hoặc các thành phần hữu cơ thăng hoa (VOCs) (đối
với Sox và HCl là 25 USD/tấn). “Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền”
đã giảm phát thải NOx khoảng 6% từ giữa những năm 1990 (ADEME 1998).
Mức thuế ở nước này thấp và dựa trên phát thải được ước tính hơn là thực tế
phát thải. Tuy nhiên, doanh thu của thuế được dùng một phần cho công nghệ
làm giảm và nghiên cứu.
Bảng 1.1: So sánh các cơng cụ chính sách giảm phát thải
Tiêu chuẩn

Thụy Điển

Pháp


Hoa Kỳ

Ý

Tây Ban
Nha

Mức phí
hoặc giá giấy
phép

5.000

40

200-500

100

30

Chất ơ
nhiễm chịu
thuế

NOx; (các
thuế SOx)

NOx;

SOx;
HCl;
VOCs

NOx

NOx

NOx;
SOx

Cơng cụ

Lệ phí có
hồn lại

Lệ phí

Giấy phép
thương
mại

Lệ phí
vượt ơ
nhiễm

Thuế

Sử dụng quỹ
hoặc phân

phối giấy
phép

Hồn trả
cho
cơng ty

Nghiên
cứu làm
giảm…

Phân phối
đến cơng
ty

Thuế
(5% cho
khơi
phục MT


17
Mức thuế ở Ý cho Nox khoảng 100 USD/tấn, cao hơn Tây Ban Nha
(khoảng 30 USD/tấn (Bokobo Moiche 2000)) và Pháp nhưng thấp hơn Thụy
Điển. Thuế chỉ được áp dụng cho các nhà máy điện lớn (>50 megawatts/năm)
và phát thải vượt tiêu chuẩn đã được quy định ở Thông tư về Nhà máy Nhiệt
điện ở EU. Tại Hoa Kì, việc giảm phát thải NOx từ nhà máy nhiệt điện được
quy định trong Chương 4 của Đạo luật Chỉnh tu Không khí sạch năm 1990;
trong giai đoạn 1 (1996-1999) giảm 400 ngàn tấn và giai đoạn 2 (năm 2000)
giảm khoảng 1,2 triệu tấn. Hai chương trình khác cũng hướng đến mục tiêu là

giảm phát thải Nox đó là chương trình RECLAIM (kì vọng giảm 80% NOx
và Sox từ 1994-2003) và chương trình OTC. Ngồi ra, Chương trình Giấy
phép phát thải SO2 cũng là một trong 2 chương trình chuyển đổi giấy phép
khơng khí quan trọng nhất của Hoa Kì, được thiết lập để làm giảm phát thải
khí SO2 từ các nhà máy nhiệt điện (đây là nguồn chính gây nên mưa axit ở
Đông Bắc Mỹ và Canada) xuống phân nửa so với năm 1980. Năm 1997 phát
thải từ nhà máy điện đạt hơn 4 triệu tấn dưới mức năm 1980.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Phí đánh vào nguồn gây ơ nhiễm của nhà máy Nhiệt điện được Hàn
Quốc áp dụng từ những năm 1983 đối với chất thải khí và nước thải. Ban đầu
phí được áp dụng dưới dạng phạt do khơng thực hiện cam kết. Cơ quan Môi
trường (nay là Bộ Môi trường Hàn Quốc) được quyền phạt tiền các cơ sở gây
ô nhiễm nếu như vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
Từ năm 1986, biện pháp này đã được thay thế bằng thu phí đối với
phần thải vượt tiêu chuẩn. Mức phí được xác định trên cơ sở nồng độ chất gây
ơ nhiễm, vị trí thải nhiễm, vượt thời gian tiêu chuẩn cho phép và tùy thuộc
vào số lần vi phạm tiêu chuẩn. Sau một thời gian thực thi biện pháp này đã
bộc lộ một số nhược điểm.
Thứ nhất, xuất phí đặt ra quá thấp, trong một số trường hợp thấp hơn
các chi phí vận hành và các thiết bị xử lý ơ nhiễm nên khơng có tác động


×