Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.19 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THỊNH

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Nghĩa Biên
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG

5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về mơi trƣờng

5

1.1.1. Các khái niệm có liên quan

5

1.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường

7

1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường


8

1.1.4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường

9

1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về môi trường

11

1.1.6. Các yếu tố ảnh hường đến công tác quản lý nhà nước về môi
trường
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước về môi
trường

12
13
13

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả

23

1.2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

24

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

29

2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

29

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

29


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội

31

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

35

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

35

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

36


2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

36

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

37

2.2.5. Phương pháp đánh giá so sánh

38

2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn

38

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40

3.1. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.1.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về môi trường
3.1.3. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho quản lý môi
trường
3.1.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức
về môi trường cho các tầng lớp nhân dân

3.1.5. Công tác quản lý chất thải, kiểm sốt ơ nhiễm
3.1.6. Cơng tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại tố cáo về môi trường
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả

40

40
43
44

45
49
51

54

3.2.1. Hệ thống chính sách về bảo vệ mơi trường

54

3.2.2. Vai trị của Nhà nước đối với công tác quản lý môi trường

54

3.2.3. Năng lực, chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý môi trường

55


3.2.4. Nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của người dân và

56


v

doanh nghiệp
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

57

3.3.1. Kết quả đạt được

57

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

59

3.4. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.4.1. Định hướng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.4.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.4.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về môi trường
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh


63

63

67

69

3.5. Kiến nghị

77

3.5.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành

77

3.5.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh

77

KẾT LUẬN

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng

Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 3.1

Tổng hợp diện tích các loại đất thành phố Cẩm Phả
Thống kê công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về BVMT

Trang
34
47

Đánh giá của ngƣời dân về công tác tuyên truyền,
Bảng 3.2

phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi

48

trƣờng cho các tầng lớp nhân dân
Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền,
Bảng 3.3

phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về mơi


49

trƣờng
Bảng 3.4

Khối lƣợng hồn thành cơng tác vệ sinh môi trƣờng
Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị

50

Bảng 3.5

Thu phí VSMT tại thành phố Cẩm Phả

52

Bảng 3.6

Tình hình vi phạm pháp luật MT năm 2017

52

Bảng 3.7

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Đánh giá về công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử

lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng của thành phố
Đánh giá của cán bộ quản lý về ý thức của ngƣời dân
và doanh nghiệp

54

56

57


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

BTNMT

Bộ Tài ngun mơi trƣờng

CTR


Chất thải rắn

ONMT

Ơ nhiễm mơi trƣờng

MT

Môi trƣờng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên


1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Công tác bảo vệ môi trƣờng (BVMT), bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
(TNTN), khơng khí, nguồn nƣớc... đang là một vấn đề nóng bỏng, thu hút sự
quan tâm của các quốc gia và cộng đồng quốc tế, vì nó liên quan trực tiếp đến
sự sống còn của nhân loại, của cả trái đất. Ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng,
sự nóng lên của trái đất, thủng tầng ơzơn, sa mạc hóa, ơ nhiễm nguồn nƣớc
sạch, nhiều giống, loài động thực vật đang bên bờ vực thẳm của sự tuyệt
chủng... đặt ra cho chúng ta những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức cấp bách trong
giai đoạn hiện nay.
Ở Việt Nam, môi trƣờng đang xuống cấp từng ngày, có nơi, có lúc
đang bị huỷ hoại nghiêm trọng; TNTN đang dần cạn kiệt; nguồn nƣớc, khơng
khí đang dần bị ơ nhiễm...Do đó Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm đến
công tác BVMT và đã có nhiều chính sách nhằm để quản lý nhà nƣớc
(QLNN) về MT hiệu quả.
Trong những năm qua thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nƣớc về đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tƣ phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH), thành phố Cẩm Phả đã đƣợc tỉnh Quảng Ninh
quan tâm đầu tƣ, phát triển trên nhiều lĩnh vực, bƣớc đầu đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng về KT-XH, đời sống của nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng
lên, văn hoá giáo dục phát triển, Quốc phòng - An ninh đƣợc giữ vững. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển KT-XH thì cơng tác QLNN về MT của thành
phố vẫn còn một số hạn chế nhƣ: Chƣa có những văn bản pháp luật đặc thù,
chun biệt cho vấn đề kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí, ơ nhiễm
mơi trƣờng nƣớc trên địa bàn; Nguồn nhân lực làm công tác QLNN về môi
trƣờng hiện nay của thành phố còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra. Trên địa bàn thành phố còn thiếu đội ngũ cơng chức, viên chức có trình độ


2


cao, chuyên môn sâu thực hiện nhiệm vụ BVMT, đặc biệt trong các lĩnh vực
đánh giá tác động môi trƣờng, kinh tế môi trƣờng…đang thiếu về số lƣợng,
yếu về chất lƣợng; Quy trình xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả hiện nay còn nhiều bất cập, cụ thể: chƣa có hệ thống phân loại rác, chƣa
có nhà máy phân huỷ rác; Mơi trƣờng khơng khí ở phần lớn các khu vực nội
thị của thành phố đang bị ơ nhiễm bụi, tiếng ồn, khí thải độc hại từ các cơ sở
sản xuất thủ công, các phƣơng tiện giao thông, cơ sở hạ tầng kém chất lƣợng;
Một số đơn vị sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, xí nghiệp…còn chƣa ý
thức trong việc chủ động ký cam kết BVMT trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra, Thành phố Cẩm Phả phấn đấu mục tiêu trở thành đô thị phát
triển công nghiệp- dịch vụ văn minh và hiện đại, gắn liền với bảo vệ mơi
trƣờng bền vững.
Chính vì vậy, đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” đƣa ra một cái nhìn tổng quát
về thực trạng QLNN về MT ở thành phố Cẩm Phả, từ đó phân tích những
thành tựu và hạn chế của cơng tác QLNN về MT và đƣa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả công tác QLNN về MT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng môi trƣờng và QLNN về MT tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng công tác QLNN về MT trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn 2020 – 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về MT.


3


- Đánh giá thực trạng QLNN về MT trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
- Đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng QLNN về MT trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN về MT ở thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Phạm vi về nội dung: Tác giả tập trung vào 6 nội dung quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn cấp huyện, thành phố: Công tác tổ chức bộ
máy quản lý; Ban hành các văn bản quản lý; Đào tạo phát triển nguồn nhân
lực; Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục; Cơng tác quản lý chất thải,
kiểm sốt ơ nhiễm; Cơng tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
* Phạm vi về không gian: thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến năm 2017.
- Thu thập số liệu sơ cấp năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


4


5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣa vào sử dụng trong quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ quản lý
môi trƣờng, các học viên cao học, nghiên cứu sinh và những ngƣời quan tâm
nghiên cứu chủ đề này.
6. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về môi trƣờng
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
MÔI TRƢỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm mơi trường
Mơi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
ngƣời và sinh vật [14].
Môi trƣờng đƣợc chia thành các loại:
Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hố học,
sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con ngƣời, nhƣng cũng ít nhiều chịu tác
động của con ngƣời. Ðó là ánh sáng mặt trời, núi sơng, biển cả, khơng khí,
động, thực vật, đất, nƣớc... Mơi trƣờng tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để
xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại tài

nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá
các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con ngƣời
thêm phong phú.
Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Ðó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định... ở các cấp khác nhau nhƣ:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nƣớc, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể,... Mơi trƣờng xã
hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo
nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con
ngƣời khác với các sinh vật khác.
Ngồi ra, ngƣời ta cịn phân biệt khái niệm môi trƣờng nhân tạo, bao
gồm tất cả các nhân tố do con ngƣời tạo nên, làm thành những tiện nghi trong


6

cuộc sống, nhƣ ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên
nhân tạo...
Hiểu theo nghĩa rộng môi trƣờng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội
cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài ngun thiên nhiên,
khơng khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Theo nghĩa hẹp môi trƣờng không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc
sống con ngƣời.
Tóm lại, mơi trƣờng là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý do Nhà nƣớc làm chủ thể, định
hƣớng điều hành, chi phối... để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định.

Quản lý nhà nƣớc là sự quản lý xã hội bằng quyền lực của Nhà nƣớc, ý
chí Nhà nƣớc, thông qua bộ máy Nhà nƣớc làm thành hệ thống tổ chức điều
khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định, theo thời gian nhất định với hiệu quả cao [11].
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
QLNN về MT là nhiệm vụ của mỗi quốc gia và toàn nhân loại, là chức
năng của các cơ quan nhà nƣớc, các cơ quan sự nghiệp liên quan, là trách
nhiệm của các tổ chức KT-XH cũng nhƣ mỗi cộng đồng, mỗi cá nhân. Hiện
nay chƣa có một khái niệm thống nhất về QLNN về MT. Có thể tham khảo một
số khái niệm sau:
Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý
xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con ngƣời dựa trên sự tiếp cận
có hệ thống các kỹ năng điều phối thơng tin, đối với các vấn đề mơi trƣờng có


7

liên quan đến con ngƣời; xuất phát từ quan điểm định hƣớng, hƣớng tới sự phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên [11].
Quản lý nhà nƣớc về mơi trƣờng là sự tác động liên tục, có tổ chức và
hƣớng đích của chủ thể quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng lên cá nhân hoặc cộng
đồng ngƣời tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trƣờng và
khách thể quản lý môi trƣờng, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ
hội nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý môi trƣờng đề ra, phù hợp với pháp luật và
thông lệ hiện hành [18].
Từ hai khái niệm nêu trên có thể khái quát: Quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội
thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền vững kinh
tế - xã hội Quốc gia.
1.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường

Mục tiêu chung của QLNN về MT là phát triển bền vững, giữ cho đƣợc
sự cân bằng giữa phát triển KT - XH và BVMT, khi đó: Phát triển KT-XH tạo
ra tiềm lực về vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ... phục vụ cho cơng
tác BVMT; Ngƣợc lại, BVMT chính là duy trì, sử dụng hợp lý và bảo vệ các
tiềm năng tự nhiên, xã hội nhằm đáp ứng, thỏa mãn những u cầu, địi hỏi của
q trình phát triển KT-XH.
Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ơ nhiễm, suy thối và sự
cố mơi trƣờng do hoạt động của con ngƣời và tác động của tự nhiên gây ra. Sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học;
Thứ hai, Khắc phục ô nhiễm môi trƣờng, trƣớc hết ở những nơi đã bị ô
nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thối, từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng mơi trƣờng;


8

Thứ ba, Xây dựng nƣớc ta trở thành một nƣớc có chất lƣợng mơi trƣờng
tốt, có sự hài hịa giữa tăng trƣởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, côngbằng xã hội
và bảo vệ mơi trƣờng; mọi ngƣời đều có ý thức bảo vệ môi trƣờng, sống thân
thiện với môi trƣờng.
Từ mục tiêu chung trên, có thể thấy các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn
hiện nay là: Phòng chống, khắc phục suy thối, ơ nhiễm MT; Hồn chỉnh hệ
thống văn bản pháp luật về BVMT; Tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng
từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; Xây dựng các công cụ QLNN về MT và Phát
triển KT-XH theo các nguyên tắc phát triển bền vững [11].
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng bao gồm [14]:
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.

- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng; thẩm
định báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng và kiểm tra, xác nhận các cơng trình bảo vệ mơi
trƣờng; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng;
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học; quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi môi
trƣờng;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trƣờng; xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng;
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trƣờng;
- Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng;


9

- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực bảo vệ môi trƣờng;
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà
nƣớc cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng;
1.1.4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường
Nhà nƣớc quản lý MT bằng việc phân công, phân quyền gắn trách nhiệm
cụ thể đối với các cơ quan chuyên trách từ Trung ƣơng đến địa phƣơng trên cơ
sở tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trách nhiệm QLNN về MT các cấp đƣợc quy định cụ thể tại Chƣơng
XIV - Luật Bảo vệ Mơi trƣờng (2014). Trong đó có quy định: Trách nhiệm
QLNN về BVMT của Ủy ban nhân dân các cấp nhƣ sau:
- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính

sách, chƣơng trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng;
Tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trƣờng;
Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trƣờng của địa phƣơng phù
hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trƣờng quốc gia;
Tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trƣờng. Truyền thông, phổ biến,
giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng;
Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng, xác nhận hồn thành cơng trình bảo vệ mơi
trƣờng, hƣớng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng
theo thẩm quyền;
Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trƣờng
theo thẩm quyền;


10

Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trƣờng theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với UBND
cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trƣờngliên tỉnh;
Chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về việc để xảy ra ơ nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng trên địa bàn.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm sau:
Ban hành theo thẩm quyền quy định, chƣơng trình, kế hoạch về bảo vệ
mơi trƣờng;
Tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm vụ về
bảo vệ mơi trƣờng;
Truyền thơng, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng;

Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trƣờng theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; Phối hợp với
UBND cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trƣờng liên huyện;
Chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của UBND cấp
xã;
Chịu trách nhiệm trƣớc UBND cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng trên địa bàn.
- UBND cấp xã có trách nhiệm sau:
Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn vệ
sinh mơi trƣờng trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ
môi trƣờng trong hƣơng ƣớc; hƣớng dẫn việc đƣa tiêu chí về bảo vệ môi trƣờng
vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, khu dân cƣ và gia đình văn
hóa;


11

Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trƣờng theo ủy
quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của hộ gia đình,
cá nhân;
Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ mơi trƣờng cấp trên
trực tiếp;
Hịa giải tranh chấp về mơi trƣờng phát sinh trên địa bàn theo quy định
của pháp luật về hịa giải;
Quản lý hoạt động của thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố
và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng trên địa
bàn;
Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trƣờng;

Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ
chức công khai thông tin về bảo vệ môi trƣờng của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ với cộng đồng dân cƣ;
Chịu trách nhiệm trƣớc UBND cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng trên địa bàn.
1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về môi trường
Công cụ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng là các biện pháp hành động
thực hiện công tác QLNN về MT của Nhà nƣớc, các tổ chức khoa học và sản
xuất. Mỗi một cơng cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên
kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ QLNN về MT có thể phân loại theo chức năng gồm: Cơng cụ
điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ
mô là luật pháp và chính sách. Cơng cụ hành động là các cơng cụ có tác động
trực tiếp tới hoạt động KT-XH, nhƣ các quy định hành chính, quy định xử phạt
v.v... và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các


12

tổ chức môi trƣờng trong công tác BVMT. Thuộc về loại này có các cơng cụ kỹ
thuật nhƣ GIS, mơ hình hố, đánh giá MT, kiểm tốn MT, quan trắc MT. Cơng
cụ quản lý MT có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dƣới luật, các kế hoạch và chính sách MT quốc gia,
các ngành kinh tế, các địa phƣơng;
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trƣờng;
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trị kiểm sốt và giám sát
nhà nƣớc về chất lƣợng và thành phần MT, về sự hình thành và phân bố chất ô

nhiễm trong MT. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá MT,
Quan trắc MT, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ
thuật quản lý có thể đƣợc thực hiện thành cơng trong bất kỳ nền kinh tế phát
triển nhƣ thế nào [17].
1.1.6. Các yếu tố ảnh hường đến công tác quản lý nhà nước về môi trường
Bao gồm các yếu tố cơ bản sau [15]:
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng (địa hình, khí hậu, nguồn nƣớc,
tài ngun thiên nhiên...) có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác QLNN về
MT.
- Kết cấu hạ tầng và điều kiện kinh tế - xã hội: Sự phát triển của nền sản
xuất xã hội có tác động trực tiếp và gián tiếp đến cơng tác QLNN về MT
- Yếu tố con ngƣời: Con ngƣời là lực lƣợng sản xuất quan trọng của xã
hội, cùng với hoạt động lao động, con ngƣời là nhân tố trực tiếp làm công tác
QLNN về MT và là lực lƣợng trực tiếp làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng..


13

- Năng lực, chất lƣợng của công tác QLNN về MT: biểu hiện ở sự kết
hợp hài hòa các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ cơng chức.
- Hệ thống chính sách KT-XH
- Vai trị của Nhà nƣớc đối với công tác QLNN về MT
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước về môi
trường
a. Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương
Xác định cơng tác bảo vệ mơi trƣờng là sự nghiệp của toàn xã hội, là
quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức, hộ gia đình và
của mọi ngƣời dân, tỉnh Bình Dƣơng đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ; chỉ

đạo công tác thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm theo từng lĩnh vực;
kiên quyết xử lý các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; tiếp tục
thực hiện chƣơng trình quan trắc tự động nƣớc thải cơng nghiệp,… với mục
tiêu tiến tới phịng ngừa, kiểm sốt ơ nhiễm, góp phần vào sự phát triển bền
vững, ổn định của tỉnh Bình Dƣơng [16].
- Lồng ghép bảo vệ mơi trường vào chiến lược phát triển
Theo Sở TN&MT Bình Dƣơng, với quan điểm bảo vệ môi trƣờng vừa là
mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, địi
hỏi phải có sự thống nhất cao về tƣ tƣởng và hành động trong cả hệ thống
chính trị, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Bình Dƣơng thời gian qua đã tập
trung chỉ đạo việc triển khai thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng trên địa bàn tỉnh. Hơn nữa, việc lồng ghép bảo vệ môi trƣờng vào chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của tỉnh cũng đƣợc đặc biệt quan
tâm thực hiện.
Bên cạnh đó, cơng tác hồn thiện thể chế pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
trong thời gian qua luôn đƣợc quan tâm và chú trọng thực hiện nhằm hoàn


14

thiện, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý môi trƣờng. Việc ban hành các
văn bản pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng nhằm cụ thể hóa một số quy định vủa
Trung ƣơng và địa phƣơng đã thực sự phát huy đƣợc tính hiệu quả, góp phần
quan trọng trong công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ mơi trƣờng trên địa bàn
tỉnh Bình Dƣơng.
UBND tỉnh Bình Dƣơng còn ban hành Chỉ thị số 15/CT-UBND về việc
tiếp tục thực hiện Chƣơng trình bảo vệ mơi trƣờng của Tỉnh ủy và triển khai
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trƣờng, trong đó ƣu tiên tập trung giải quyết các vấn
đề cấp bách về môi trƣờng nhƣ: quản lý khu - cụm công nghiệp, công tác thẩm

định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, hoạt động khai thác khống sản,...
Tỉnh Bình Dƣơng cũng đã chủ động xác lập danh sách các cơ sở gây ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng để tập trung xử lý nhằm khắc phục và cải thiện
chất lƣợng môi trƣờng của tỉnh, đến nay đã có 266/269 cơ sở nằm trong danh
sách cơ sở ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng đã hồn thành khắc phục ơ nhiễm,
đạt tỷ lệ 98,9%. Ngồi ra, đã ban hành danh sách các cơ sở sản suất gây ô
nhiễm môi trƣờng phải di dời ra khỏi các khu dân cƣ, đô thị, đến nay đã di dời
hoặc buộc chấm dứt hoạt động sản xuất, xử lý dứt điểm, đạt tỷ lệ 91%.
- Tập trung xử lý các điểm gây ô nhiễm bức xúc ở địa phương
Qua đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch bảo vệ mơi trƣờng năm 2014,
2015 của địa phƣơng cùng với việc nghiên cứu các chỉ đạo của Trung ƣơng và
tình hình thực tế của tỉnh Bình Dƣơng, Sở Tài ngun và Mơi trƣờng và các Sở,
ban, ngành liên quan đã phối hợp triển khai thực hiện theo Kế hoạch bảo vệ
môi trƣờng năm 2016 của UBND tỉnh. Tổng dự toán chi sự nghiệp mơi trƣờng
năm 2016 của tỉnh Bình Dƣơng trên 481 tỷ đồng.
Trong đó, tập trung xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trƣờng bức xúc ở
địa phƣơng. Cụ thể, xử lý dứt điểm các khu vực bức xúc về vấn đề môi trƣờng


15

trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng nhƣ: Kênh Ba Bị, Suối Bƣng Cù, Suối Siệp;
tham mƣu UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch bảo vệ mơi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng
giai đoạn 2016-2020 nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề án, dự án về
thốt nƣớc, xử lý nƣớc thải đơ thị Nam Bình Dƣơng; tập trung xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh và giải quyết dứt điểm
việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng ra khỏi khu dân cƣ, đô thị.
Đối với công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo
vệ mơi trƣờng, tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trƣờng; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý môi trƣờng cho

doanh nghiệp và các hội đồn thể; tăng cƣờng cơng tác hỗ trợ các đồn thể
trong công tác bảo vệ môi trƣờng, đẩy mạnh công tác xã hội hóa về bảo vệ mơi
trƣờng trên địa bàn tỉnh; triển khai nhân rộng mơ hình tự quản môi trƣờng tại
các khu dân cƣ trên địa bàn tỉnh; vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn
hóa thân thiện với môi trƣờng, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng.
b. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ
Trong những năm qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ khá
nhanh đạt bình quân 10%/năm với cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 27,6% - Cơng
nghiệp 38,1% - Dịch vụ 34,36% đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân
dân trong tỉnh, nhƣng cũng đã có những tác động ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng sinh thái của tỉnh, đặc biệt là chất thải do sản xuất công nghiệp, chất thải
đô thị. Là tỉnh có nền cơng nghiệp phát triển khá sớm, trong q trình phát triển
kinh tế - xã hội từ thế kỷ trƣớc đã hình thành ba khu cơng nghiệp chính là: Việt
Trì; Bãi Bằng - Lâm Thao; Thanh Ba - Hạ Hồ. Phần lớn các cơ sở cơng
nghiệp của tỉnh đều sử dụng hệ thống công nghệ cũ từ những thập niên 60 của
thế kỷ trƣớc, qua thời gian sử dụng thiết bị máy móc cũ rão, sản xuất tiêu tốn
nhiều năng lƣợng, nhiên liệu thải ra nhiều chất thải nhƣ nƣớc thải, khí thải, chất


16

thải rắn .... với sự thiếu đồng bộ hoặc không có cơng nghệ xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn cho phép trƣớc khi thải vào môi trƣờng đã gây tác hại xấu đến chất
lƣợng môi trƣờng khu vực xung quanh. Ngồi ra cịn có các cơ sở tiểu thủ cơng
nghiệp phát triển theo nhu cầu thị trƣờng bám theo các khu công nghiệp, đô thị,
nằm xen kẽ trong các khu dân cƣ. Chất thải trong quá trình sản xuất của các cơ
sở này khó kiểm sốt và ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng môi trƣờng sống
khu vực xung quanh. Bên cạnh đó q trình đơ thị hố tƣơng đối nhanh, dân số
tăng đã có những ảnh hƣởng đáng kể đến môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên,

đến sự cân bằng sinh thái; Nhiều xí nghiệp, nhà máy gây ơ nhiễm môi trƣờng
lớn trƣớc đây nằm ở ngoại thành, nay đã lọt vào giữa các khu dân cƣ đông đúc;
Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lƣợng lớn chất thải,
trong đó chất thải nguy hại ngày càng tăng; ngồi ra đơ thị hố làm tăng dịng
ngƣời dân từ nông thôn ra thành thị, gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh
môi trƣờng cùng với sự bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trƣờng
không khí và tiếng ồn cần đƣợc quan tâm lƣu ý ngăn ngừa, cụ thể [16]:
- Về nƣớc thải:
+ Nƣớc thải công nghiệp: Nhiều cơ sở công nghiệp có hệ thống xử lý
nƣớc thải sản xuất, song chƣa đạt tiêu chuẩn cho phép trƣớc khi thải ra ngồi
mơi trƣờng gây ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc khu vực xung quanh.
+ Nƣớc thải đô thị: Tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh chƣa có hệ thống
thu gom xử lý nƣớc thải tập trung.
- Về môi trƣờng không khí:
Mơi trƣờng khơng khí ở Phú Thọ bị ơ nhiễm chủ yếu ở 3 khu cơng
nghiệp chính: Việt Trì, Bãi Bằng - Lâm Thao và Thanh Ba. Các chỉ tiêu ô
nhiễm chủ yếu là bụi, các hơi khí độc phát sinh do đốt nhiên liệu và từ các
ngành sản xuất nhƣ: Clo, H2S, CO, SO2, NOx...Nhiều nhà máy xí nghiệp mới
chỉ xử lý bụi, chƣa có hệ thống xử lý khí thải hồn chỉnh đạt tiêu chuẩn cho


17

phép dẫn đến mơi trƣờng khơng khí xung quanh các khu cụm công nghiệp bị ô
nhiễm nhƣ khu vực Bãi Bằng, Lâm Thao, Thanh Ba, Nam Việt Trì....
- Về chất thải rắn:
Tổng lƣợng chất thải rắn đô thị: 232.773,13 tấn/năm.
Tổng lƣợng chất thải rắn nông thôn: 3.559 tấn/năm.
Tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp: 130.304 tấn/năm.
Tổng lƣợng chất thải rắn nguy hại: 48.000 tấn/năm (trong đó có cả rác

thải Y tế nguy hại).
+ Chất thải rắn công nghiệp: Chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh
vẫn chƣa đƣợc thu gom, xử lý triệt để đặc biệt là chất thải nguy hại chƣa có
phƣơng án xử lý thích hợp, vì vậy trong thời gian tới nếu công nghiệp phát
triển mạnh hơn, điều này sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng nếu khơng
có giải pháp kịp thời.
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Trên địa bàn tỉnh mới chỉ có thành phố Việt
Trì và thành phố Phú Thọ là có Cơng ty Môi trƣờng đô thị thu gom xử lý tập
trung; Đối với các huyện, do tổ Hợp tác thu gom đƣa vào một chỗ tập trung,
nhƣng cịn có nơi chất thải rắn sinh hoạt của dân cƣ chƣa đƣợc tổ chức thu gom
xử lý tập trung.
+ Chất thải y tế: Hầu hết các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh chƣa có hệ
thống thu gom, xử lý nƣớc thải, chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.
Tình hình thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường và công tác quản lý BVMT:
- Công tác giáo dục tuyên truyền phổ biến và cụ thể hố pháp luật về
Bảo vệ mơi trƣờng:
Tổ chức giáo dục phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về BVMT.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý với các cơ quan thông tin đại
chúng và các tổ chức đồn thể để thơng tin tun truyền bằng nhiều hình thức


×