Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các đơn vị hành chính qua kho bạc nhà nước quận cầu giấy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HUẾ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦU GIẤY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HUẾ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành: QLKT
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội – 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thị Huế
Sinh ngày: 16/04/1979. Tại: Vĩnh Phúc
Quê quán: Thanh Tường, Thanh Chương, Nghệ An
Hiện đang công tác tại: Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy. Chức vụ: chuyên viên
kiểm soát chi.
Địa chỉ cơ quan: Số 4 Trần Đăng Ninh, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
Là học viên cao học khóa 27 đợt 1 của trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
Gia Hà Nội; ngành: Kinh tế chính trị; chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số:
60340410.
Cam đoan đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các
đơn vị hành chính qua kho bạc nhà nước Quận Cầu Giấy, Hà Nội”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dũng.

Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố nội dung này
ở bất kỳ đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài
liệu từ một số nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Hà Nội ngày tháng năm 2021.
Tác giả
Nguyễn Thị Huế


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Dũng đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học kinh tế, khoa Kinh tế chính trị và
Sau Đại học đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện
thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cảm ơn Thủ trưởng cơ quan Kho bạc nhà nước Cầu Giấy cùng tập thể
các đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể gia đình, bạn bè
của tơi đã ln khích lệ tinh thần để tơi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.

Tác giả
Nguyễn Thị Huế



iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHU VỰC HÀNH CHÍNH CƠNG CẤP QUẬN
HUYỆN ...................................................................................................................... 4
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 4

1.2.

Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN đơn vị hành chính cấp

quận, huyện ................................................................................................................. 7
1.2.1.

Một số khái niệm cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN khu vực

hành chính cơng cấp quận, huyện. ..........................................................................7
1.2.2. Cơ quan Kho bạc nhà nước .........................................................................12
1.2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước .................... 12
1.2.2.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý của Kho bạc nhà nước về chi thường

xuyên NSNN .............................................................................................................. 12
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước các đơn vị hành
chính cơng qua kho bạc nhà nước cấp quận, huyện ..............................................15
1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý chi thường xuyên NSNN ................................... 15
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chi thường xuyên NSNN. ........... 16
1.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra ................................................................................ 20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN 20
1.2.4.1. Thể chế, pháp lý .................................................................................... 20
1.2.4.2. Năng lực quản lý ................................................................................... 21
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy và thủ tục quản lý kiểm sốt chi ................................ 22
1.2.4.4. Trình độ của cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi NSNN ...................... 22


iv

1.2.5. Tiêu chí đánh giá .........................................................................................22
1.2.5.1. Tính phù hợp của kế hoạch ................................................................... 22
1.2.5.2. Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch ................................................... 23
1.2.5.3. Hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra .................................................. 24
1.2.5.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của các đơn vị hành
chính
1.3.

........................................................................................................... 24

Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý chi thường xun NSNN

khu vực hành chính cơng cấp quận huyện và bài học rút ra cho KBNN quận Cầu
Giấy ........................................................................................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị hành chính

ở KBNN Quận Nam Từ Liêm ........................................................................... 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị hành chính
ở KBNN ĐăkHà, tỉnh Kon Tum ........................................................................ 28
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN quận Cầu Giấy .......................................29
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 31
2.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu tài liệu ............................................................ 31

2.2.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................................... 32

2.2.1.

Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................32

2.2.2.

Phương pháp logic....................................................................................33

2.2.3.

Phương pháp thống kê ..............................................................................33

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN CẦU
GIẤY, HÀ NỘI ........................................................................................................ 35
3.1.


Khái quát chung về KBNN quận Cầu Giấy ................................................... 35

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................................36
3.2.

Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính qua Kho

bạc nhà nước Cầu Giấy ............................................................................................. 36


v

3.2.1. Lập kế hoạch quản lý chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính qua
Kho bạc nhà nước Cầu Giấy..................................................................................36
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch khu vực hành chính của Kho bạc nhà nước Cầu
Giấy .......................................................................................................................44
3.2.2.1. Triển khai thực hiện kế hoạch chi NSNN khu vực hành chính công của
Kho bạc nhà nước Cầu Giấy..................................................................................44
3.2.2.2. Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch .........................................47
3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN ............................53
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN các cơ quan hành
chính qua KBNN quận Cầu Giấy .............................................................................. 53
3.3.1. Sự hình thành và phát triển của quận Cầu Giấy ..........................................53
3.3.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi NSNN ...54
3.3.3. Năng lực quản lý của người lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công
chức trong bộ máy quản lý và sự phối hợp với các cấp các ngành, các cơ quan
đơn vị .....................................................................................................................55
3.3.4. Sự chấp hành kỷ luật tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN ..................55
3.4.


Đánh giá chung .............................................................................................. 57

3.4.1. Thành tựu ........................................................................................................ 57
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 59
3.4.2.1. Hạn chế ......................................................................................................... 59
3.4.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 59
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUN NSNN KHU VỰC HÀNH CHÍNH CƠNG ................ 61
4.1.

Những nhân tố mới ảnh hưởng đến quản lý chi thường xun NSNN Khu

vực hành chính cơng quận Cầu Giấy trong thời gian tới .......................................... 61
4.1.1.

Triển vọng phát triển của quận Cầu Giấy ................................................61

4.1.2.

Xu hướng thay đổi của các đơn vị hành chính cơng ................................62

4.1.2.1. Tinh gọn bộ máy ................................................................................... 63
4.1.2.2. Đơn giản hóa nhiều thủ tục hành chính ................................................ 63


vi

4.1.2.3. Hiện đại hóa hành chính ....................................................................... 64
4.1.3.


Dự báo nguồn ngân sách phân bổ cho chi thường xuyên ........................64

4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành
chính qua kho bạc nhà nước Cầu Giấy, Hà nội. ........................................................ 65
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý của Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy về chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước ....................................................................65
4.2.2. Cải cách hành chính công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy. ........................................................................67
4.2.3. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm soát
chi thường xuyên tại KBNN Cầu Giấy. .............................................................68
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên NSNN tại KBNN Cầu Giấy .....................................................................70
4.2.5. Nâng cao ý thức chấp hành chế độ chi ngân sách của đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN. .............................................................................................................70
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 71
4.3.1. Hoàn thiện về luật ngân sách nhà nước và các chính sách ....................71
4.3.2. Xây dựng các quy trình cơng nghệ theo hướng hiện đại và chuẩn mực
quốc tế ...................................................................................................................71
4.3.3. Đối với chính quyền và các cơ quan chức năng .....................................72
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 76


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCHC

Cải cách hành chính

2

CKC

Cam kết chi

3

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4

DVC

Dịch vụ cơng

5


DVCTT

Dịch vụ cơng trực tuyến

6

GDV

Giao dịch viên

7

KBNN

Kho bạc nhà nước

8

KTNN

Kế toán nhà nước

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10


TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TTHC

Thủ tục hành chính

14

TTHC

Thủ tục hành chính

15


UBND

Ủy ban nhân dân

16

VPCP

Văn phịng chính phủ


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Số đơn vị giao dịch, số lượng tài khoản mở tại KBNN Cầu Giấy ..........37
Sơ đồ 3.2. Số đơn vị hành chính giao dịch tại Kho bạc nhà nước Cầu Giấy ............38
Sơ đồ 3.3. Tổng thu và chi NSNN của UBND Quận Cầu Giấy ...............................39
Sơ đồ 3.4. Tình hình thực hiện dự tốn chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành
chính Quận Cầu Giấy ................................................................................................39
Sơ đồ 3.5. Quy trình thực hiện từ 15/6/2018 đến thời điểm hiện tại ........................40
Sơ đồ 3.6. Quy trình trình từ ngày 15/9/2017 đến 15/6/2018 ...................................41
Sơ đồ 3.7. Quy trình kiểm soát chi đến ngày 15/9/2017 ...........................................42
Sơ đồ 3.8. Số liệu thu ngân sách quận Cầu Giấy qua các năm .................................49
Sơ đồ 3.9. Số liệu chi ngân sách quận Cầu Giấy qua các năm .................................50

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng số liệu cán bộ tại KBNN Cầu Giấy .................................................36
Bảng 3.2. Bảng số liệu thu chi ngân sách quận Cầu Giấy qua các năm ...................49
Bảng 3.3. Bảng thống kê kết quả điều tra của các đơn vị hành chính quận Cầu Giấy
về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ...........................................................51



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong giai đoạn hiện nay đang trên đà phát triển mọi mặt cả về kinh
tế và xã hội. Mọi nguồn lực trong xã hội từng bước được quan tâm và sử dụng đúng
khả năng, bản chất để đạt được mục đích hoạt động. Một trong những nguồn lực vơ
cùng quan trọng có vai trị chi phối mọi hoạt động kinh tế và xã hội phải kể đến đó là
nguồn lực tài chính, trong đó chi thường xun ngân sách nhà nước chính là một hoạt
động trong việc sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của nhà nước. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các đơn vị hành
chính từ trước tới nay luôn là mối quan tâm đặc biệt đối với các cấp, các ngành các
đối tượng trong trong xã hội bởi quy mơ và tính chất hoạt động của chi thường xuyên
là rộng khắp và đặc biệt quan trọng. Các đơn vị hành chính mang trên mình sứ mệnh
quản lý xã hội, đảm bảo cho xã hội về mặt an ninh, an toàn, toàn vẹn lãnh thổ. Chi
thường xuyên trong các đơn vị hành chính chính là để đảm bảo cho bộ máy nhà nước
hoạt động ổn định nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Ngày nay, với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà
nước ngày càng gia tăng do đó chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng, địi hỏi
cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước cần phải được quan tâm đúng mức, đúng
tầm. Một trong những cơ quan tham gia vào công tác quản lý chi ngân sách nhà nước,
đó chính là cơ quan Kho bạc Nhà nước và được khẳng định là một trong những công
cụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước hiệu quả, trở thành một trong những nguyên tắc
quản lý chi thường xun ngân sách nhà nước. Thơng qua kiểm sốt các khoản chi
thường xuyên ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước đã thực hiện việc chi đúng, chi
đủ, chi kịp thời các khoản thanh toán đáp ứng các điều kiện chi ngân sách nhà nước
đồng thời từ chối các khoản chi không đúng luật định. Hoạt động quản lý chi ngân
sách nhà nước qua kho bạc góp phần đảm bảo quản lý ngân sách nhà nước tiết kiệm

và hiệu quả, công khai, minh bạch.
Trong bối cảnh kinh tế đất nước phát triển cùng với sự hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng địi hỏi cơng tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung, quản lý chi


2

thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng cần có những bước chuyển mình để bắt
kịp xu thế thời đại, phát huy nội lực và hơn thế là tạo ra một nền tài chính an tồn,
vững mạnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận
cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục hoàn thiện cơng
tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN của các đơn vị hành chính, tác giả đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu là: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các đơn
vị hành chính qua Kho bạc nhà nước quận Cầu Giấy, Hà Nội”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Những hạn chế, bất cập trong quản lý chi thường xun NSNN khu vực hành
chính cơng qua Kho bạc nhà nước quận Cầu Giấy là gì? Ban giám đốc Kho bạc nhà
nước quận Cầu Giấy phải làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN ở khu vực này?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Qua phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN qua kho bạc đối với
các đơn vị hành chính, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN của Kho bạc nhà nước quận Cầu Giấy đối với các đơn vị hành chính
giao dịch trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho các đơn vị hành chính qua KBNN cấp quận huyện.
- Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị hành

chính qua KBNN quận Cầu Giấy.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn
vị hành chính qua KBNN quận Cầu Giấy.


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN cấp quận,
huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu theo hướng quản lý chi thường xuyên của
các đơn vị hành chính với chủ thể quản lý là Kho bạc nhà nước quận Cầu
Giấy.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Kho bạc nhà nước Cầu Giấy
- Về thời gian: Tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN được
đánh giá từ năm 2015 đến năm 2019
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm về
quản lý chi thường xuyên NSNN khu vực hành chính công cấp quận huyện.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị hành
chính qua KBNN Cầu Giấy
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xun
NSNN khu vực hành chính cơng quận Cầu Giấy trong thời gian tới.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC KHU VỰC HÀNH CHÍNH CƠNG CẤP QUẬN HUYỆN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước khu vực hành chính cơng cấp
quận, huyện thì từ trước đến nay đã và đang có nhiều cơng trình nghiên cứu, các đề
tài khoa học cũng như những bài báo nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến việc
quản lý chi thường xuyên NSNN. Có thể điểm qua một số tài liệu về vấn đề quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước như sau:
Ali Hashim (2018) đã thực hiện nghiên cứu về cải cách hệ thống thơng tin quản
lý tài chính. Nghiên cứu khẳng định rằng hệ thống thông tin quản lý tài chính đóng
vai trị quan trọng trong quản lý tài chính cơng và đóng vai trị nền tảng trong việc
thực hiện ngân sách. Ghi nhận những đóng góp tiềm năng của chúng đối với kỷ luật
tài khóa, việc phân bổ chiến lược các nguồn lực và hiệu quả hoạt động, thời gian và
nguồn lực đáng kể đã được Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phát triển khác đầu tư
vào các hệ thống như vậy trên toàn thế giới. Ngồi ra, nghiên cứu này phát triển một
khn khổ phác thảo các bước khác nhau liên quan đến cải cách để minh họa cách
thay đổi dự kiến sẽ xảy ra. Tuy nhiên, việc cải cách hệ thống thông tin quản lý tài
chính có xu hướng phức tạp và cơ sở bằng chứng về các tác động và cơ chế nhân quả
còn mỏng.
Sailendra Pattanayak (2016) đã tiến hành nghiên cứu về kiểm sốt chi: các yếu
tố quy trình và các tác nhân chủ yếu. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xác định và
giải thích các giai đoạn chính của chuỗi chi tiêu chính phủ và mơ tả các biện pháp
kiểm soát được áp dụng ở mỗi giai đoạn, bao gồm các mục tiêu và các đặc điểm chính
của chúng cũng như các phương pháp tiếp cận tập trung so với phi tập trung trong
việc áp dụng các kiểm soát đó. Nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các truyền

thống hành chính khác nhau đối với các loại hình kiểm soát chi tiêu, bao gồm thẩm


5

quyền và trách nhiệm của các tổ chức thể chế khác nhau. Cuối cùng, nó thảo luận về
những điểm yếu / vấn đề điển hình liên quan đến các truyền thống khác nhau về kiểm
soát chi tiêu và đề xuất các biện pháp cụ thể để tăng cường khuôn khổ kiểm sốt. Kết
quả của nghiên cứu là chìa khóa giúp các nhà quản lý tài chính cơng đánh giá hệ
thống thực thi ngân sách và xác định các ưu tiên để tăng cường kiểm sốt chi tiêu. Nó
cũng sẽ hướng dẫn hữu ích cơng việc hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến hiện đại hóa hệ
thống kiểm sốt chi và thực hiện ngân sách của chính phủ, bao gồm cả việc thiết kế
và triển khai các hệ thống thông tin quản lý tài chính dựa trên CNTT.
Tác giả Tơ Thiện Hiền (năm 2015) đã có nghiên cứu về nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Trong
nghiên cứu của mình, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
quản lý NSNN nói chung và quản lý ngân sách của tỉnh An Giang nói riêng. Nghiên
cứu đã khẳng định, để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang thì cần đồng
bộ nhiều giải pháp trong đó nhấn mạnh việc hồn thiện các văn bản pháp pháp quy
trong lĩnh vực thanh tra kiểm tra, khen thưởng kỷ luật tài chính nhằm xử lý nghiêm
minh các các trường hợp gây thất thốt, lãng phí chi tiêu ngân sách, nâng cao vai trị
của chính quyền địa phương trong tự chủ ngân sách, nâng cao trình độ cán bộ quản
lý ngân sách nhà nước.
Trần Thị Thúy (năm 2015) đã tiến hành nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên
ngân sách tại quận Nam từ Liêm, thành phố Hà nội từ năm 2012-2014. Đề tài đã hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về NSNN huyện/quận và công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách huyện/quận. Qua phân tích về thực trạng quản lý chi thường xuyên
ngân sách cho thấy ưu điểm của quản lý chi thường xuyên tại Nam Từ Liêm là sự
lãnh đạo chỉ đạo sâu sát, sự phối hợp của các ngành, các cấp từ quận đến cơ sở trong
việc tổ chức thực hiện, bên cạnh đó là sự chấp hành tốt các quy định pháp quy. Bám

sát các mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Quận trong quá trình xây dựng và thực hiện
dự toán chi ngân sách theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên cũng có những tồn tại
hạn chế ví dụ như một số chính sách của nhà nước trong lĩnh vực quản lý ngân sách
ban hành còn chưa đồng bộ, thống nhất kịp thời. Tác giả đã đề ra được một số phải


6

pháp có ý nghĩa thiết thực với cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Nam Từ
Liêm như thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tiêu cực, thực hiện cơng khai tài chính.
Tăng cường vai trị kiểm sốt của kho bạc nhà nước. Tăng cường thanh tra kiểm tra
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách và nâng cao năng lực chuyên môn của
cán bộ quản lý chi thường xuyên và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi
thường xuyên ngân sách quận
PGS. Tiến sĩ Lâm Chí Dũng, TS. Phan Quảng Thống (năm 2017) đã tiến hành
xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý Quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước tác giả đã nêu thực trạng công tác đánh giá hoạt động quản lý quỹ NSNN
của KBNN từ đó đề xuất xây dựng hệ tiêu chí mới, đánh giá hoạt động quản lý quỹ
NSNN của KBNN trong giai đoạn 2011-2020 theo 3 nhóm tiêu chí cơ bản: (1) Nhóm
các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu NSNN của KBNN; (2) Nhóm các tiêu chí
đánh giá hoạt động chi trả và kiểm sốt chi NSNN của KBNN; (3) Nhóm các tiêu chí
đánh giá một số hoạt động.
Thơng qua các cơng trình, bài báo nghiên cứu ở trên đã thể hiện nội dung tổng
quát về chi ngân sách, về kiểm sốt chi và một số tiêu chí đánh giá cơ bản trong công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước, qua đó học viên tìm ra khoảng trống trong nghiên
cứu đó là: quản lý chi thường xuyên của các đơn vị hành chính quận huyện đứng
trên góc độ kho bạc nhà nước quận với công tác quản lý chi ngân sách, cụ thể ở giai
đoạn 2015 đến nay có nhiều sự thay đổi cơ chế, quy trình nghiệp vụ mới về quản lý
chi NSNN trên nền tảng công nghệ thông tin, bắt nhịp cùng cuộc cách mạng công
nghệ 4.0 để cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính cơng. Thêm vào đó,

cho đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu chuyên sâu về việc “quản lý chi thường
xuyên NSNN của các đơn vị hành chính qua KBNN Cầu Giấy – Hà Nội. Vì vậy,
luận văn vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn cao để các đơn vị cấp tương
đương có thể tham khảo và ứng dụng, đồng thời phù hợp với u cầu của cơng cuộc
cải cách hành chính và định hướng phát triển hệ thống KBNN.


7

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN đơn vị hành chính cấp
quận, huyện
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN khu vực hành
chính cơng cấp quận, huyện.
1.2.1.1. Khái niệm về NSNN và chi thường xuyên NSNN
* Ngân sách nhà nước:
NSNN là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển
của nhà nước và của hàng hóa tiền tệ. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế
độ xã hội, nhiều khái niệm về ngân sách nhà nước đã được đề cập theo các góc độ
khác nhau. Theo luật ngân sách nhà nước số 83/2015 thì “Ngân sách nhà nước là
tồn bộ các khoản thu chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước”.
* Chi NSNN:
Chi ngân sách nhà nước chính là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng
mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng cơng việc thuộc chức
năng nhà nước.
Đối với chính phủ thì chi thường xuyên chính là sử dụng nguồn lực tài chính

của nhà nước vào việc đáp ứng những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tố chức
chính trị thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cũng như
định hướng việc phát triển của các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y
tế, xã hội, văn hố, phát triển thơng tin cũng như bảo vệ môi trường, … . Theo luật
ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 “ Chi thường xuyên là nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và


8

thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh”
Trong các cơ quan đơn vị thì chi thường xun chính là những khoản chi để duy
trì hoạt động thường xuyên liên tục của những đơn vị này, các khoản chi thường
xuyên tại các đơn vị thường thì sẽ ổn định, khơng có sự biến động mạnh. Tính ổn
định của chi thường xuyên chính là bắt nguồn từ việc ổn định hoạt động của cơ quan,
đơn vị trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cơ quan đơn vị phải thực hiện.
Căn cứ vào tính chất kinh tế chi thường xuyên được phân loại thành 4 nhóm đó
là:
- Nhóm 1 là các khoản chi thanh tốn cá nhân bao gồm: tiền lương, phụ cấp
lương, phúc lợi, lương hưu, các khoản khác cho cá nhân tuỳ theo từng trường
hợp.
- Nhóm 2 là các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới nghiệp vụ chun mơn
bao gồm: thanh tốn hàng hóa, dịch vụ cơng cộng, hội nghị, nghiệp vụ chun
mơn từng ngành.
- Nhóm 3 là các khoản chi phí mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ và chi sửa chữa
nhỏ như sửa chữa, mua sắm TSCĐ phục vụ chuyên môn.
- Nhóm 4 là các khoản chi thường xuyên khác.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Chi thường xuyên bao gồm các chi sau:

- Chi sự nghiệp kinh tế.
- Chi sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thơng,
phát triển đơ thị và các mục đích kinh tế cơng cộng khác.
- Chi sự nghiệp văn hóa - xã hội: chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, chi sự
nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thơng tin, sự nghiệp thể dục thể thao, phát
thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường, sự nghiệp
xã hội, sự nghiệp văn xã khác.
- Chi quản lý hành chính: Là khoản chi cho hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
- Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước


9

- Chi các chương trình quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chi phí tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Trả lãi vay chính phủ.
- Chi viện trợ cho các chính phủ và các tổ chức nước ngồi.
- Các chi phí khác theo luật định.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý và quản lý chi thường xuyên NSNN
* Quản lý
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình cơng nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy
luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn
đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu
quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
Quản lý ngân sách nhà nước là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính

do nhà nước điều hành và là một mặt quan trọng của quản lý kinh tế - xã hội. Chủ
thể quản lý ngân sách nhà nước là nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được nhà
nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ
thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là việc thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của nhà nước. Thực chất quản lý chi ngân sách nhà nước là quá
trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử
dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo q trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với
yêu cầu thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các
mục tiêu kinh tế - xã hội.


10

1.2.1.3. Cơ quan hành chính cấp quận, huyện
Các cơ quan là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được thành lập để thực
hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay có
nhiều cách phân loại cơ quan Hành chính nhà nước, trong số đó có thể nêu hai cách
phân loại có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, đó là:
* Theo lãnh thổ, cơ quan hành chính bao gồm:
- Hệ thống cơ quan hành chính trung ương, hoạt động trên quy mô cả nước.
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước địa phương, các cơ quan hành chính
hoạt động trên từng địa bàn lãnh thổ nhất định.
* Theo nguồn tài chính được sử dụng, cơ quan hành chính bao gồm:
- Cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1
- Cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 2
- Cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 3
Tất cả các cơ quan hành chính hoạt động dựa vào ngân sách của nhà nước,

nhưng nguồn tài chính được phân bổ trực tiếp từ Bộ Tài chính hoặc cũng có thể phân
bổ qua cơ quan hành chính cấp trên.
Cơ quan hành chính nhà nước cấp quận huyện là cơ quan hành chính hoạt động
trên địa bàn quận, huyện thuộc hệ thống cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
1.2.1.4. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước các đơn vị hành chính
qua kho bạc nhà nước cấp quận, huyện.
Quản lý chi thường xuyên NSNN các đơn vị hành chính qua KBNN cấp quận
huyện là q trình thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý để tác động đến quá
trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ
máy của cơ quan hành chính và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất
của việc quản lý chi thường xuyên NSNN quan KBNN chính là việc KBNN sử dụng
hệ thống các cơng cụ, các phương pháp nghiệp vụ của mình để thực hiện thẩm định,
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN, nhằm đảm bảo
các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đùng chế độ, tiêu chuẩn, định mức


11

do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài
chính của Nhà nước.
Đối tượng tác động của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước các đơn
vị hành chính qua kho bạc nhà nước cấp quận, huyện là các hoạt động chi NSNN của
các đơn vị hành chính quận. Chi NSNN được sử dụng để phục vụ cho việc thực hiện
những nhiệm vụ tập trung, mang tính chất chiến lược, tầm quốc gia của Nhà nước.
Quản lý chi NSNN phải dựa trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật kinh
tế - xã hội, phù hợp với thực tiễn khách quan, nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ của nhà nước.
Quản lý NSNN đối với nền kinh tế thị trường cần phải đáp ứng được các yêu
cầu về việc phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh đó là việc hạn chế quan liêu trong
quản lý NSNN.

Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý ngân sách nhà nước phải đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội, không tập trung quan liêu, mà phải có cơ chế tổng thể để
khơi dậy tính năng động sáng tạo của các chủ thể, khả năng sử dụng vốn ngân sách, đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, hạn chế những biến động lớn
của nền kinh tế.
Tại điều 62, luật ngân sách số 83/2015 đã quy định về quản lý ngân quỹ nhà
nước như sau:
- Ngân quỹ nhà nước là tồn bộ khoản tiền của nhà nước có trên các tài khoản
của kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng nhà nước việt nam và các ngân hàng
thương mại, tiền mặt tại các đơn vị kho bạc nhà nước. Ngân quỹ nhà nước
được hình thành từ quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của các quỹ tài chính
nhà nước, đơn vị, tổ chức kinh tế tại kho bạc nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước quản lý tập trung ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng đầy
đủ, nhanh chóng các nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và
các đơn vị giao dịch tiền mặt; đảm bảo quản lý an toàn và sử dụng hiệu quả
tài nguyên nhà nước.


12

- Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân sách nhà nước.
1.2.2. Cơ quan Kho bạc nhà nước
1.2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước
Hệ thống Kho bạc được thành lập và triển khai từ ngày 01 tháng 4 năm 1990
theo quyết định 07 / HĐBT của Thủ tướng Chính phủ (Thủ tướng Chính phủ đương
nhiệm) ngày 04 tháng 01 năm 1990. Cho đến nay, Kho bạc đã khẳng định được vị trí
và vai trị của mình trong hệ thống tài chính quốc gia. Để phù hợp với sự phát triển
kinh tế của từng thời kỳ, chính phủ đã ban hành Nghị định 25/CP ngày 05/04/1995;
Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định 235/2003/QĐ-TTg ngày

13/11/2003; Nghị định số 108/2009/QĐ-Ttg ngày 26 tháng 8 năm 2009. Hiện nay là
Nghị định 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2015
liên quan đến chức năng, quyền hạn, quyền hạn và tổ chức. Kho bạc báo cáo Bộ Tài
chính trực tiếp.
Theo quyết định 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Kho bạc là cơ
quan trực thuộc Bộ Tài chính, tham mưu, hỗ trợ Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Quỹ
Ngân sách Nhà nước. Các quỹ nhà nước, kế tốn khu vực cơng; Huy động vốn cho
ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển dưới hình thức trái phiếu nhà nước theo quy
định của pháp luật. Kho bạc nhà nước có tư cách pháp nhân, được tổ chức thành hệ
thống dọc từ trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, theo nguyên tắc tập
trung thống nhất.
Một trong những nhiệm vụ quyền hạn của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ
NSNN, quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy định của Pháp luật. Theo đó quản
lý quỹ NSNN bao gồm: kiểm sốt, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý của Kho bạc nhà nước về chi thường xuyên
NSNN
* Vai trò:
Quản lý chi NSNN là trách nhiệm, quyền hạn của các ngành các cấp, các cơ quan đơn
vị có liên quan trong việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN, trong đó hệ thống kho


13

bạc nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm sốt của mình, đảm bảo một trong 3 ngun tắc của q trình thực
hiện dự tốn chi thường xun đó là nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước
(cùng với nguyên tắc quản lý theo dự toán và nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả).
Quản lý chi thường xuyên NSNN của Kho bạc nhà nước luôn cần được nâng cao xuất
phát từ các lý do sau:

- Yêu cầu phát triển nền kinh tế và quản lý tài chính cơng.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN góp phần giảm chi tiêu lãng phí, tập
trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống tiêu cực, lành mạnh
hóa nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Theo luật NS 83/2015,
Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm kiểm soát chi trả cho các đối tượng sử dụng đúng
mục đích, từ đó góp phần giữ vững kỷ cương kỷ luật tài chính.
- Yêu cầu mở cửa hội nhập, quản lý của Kho bạc nhà nước về chi NSNN phải
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và khuyến nghị của các tổ chức
tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN chỉ thực hiện có hiệu
quả trong điều thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ NSNN đến
từng đối tượng sử dụng ngân sách. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Kho bạc nhà
nước cũng cần giao lưu hợp tác, học tập kinh nghiệm của các nước trong khu vực và
trên thế giới.
- Đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Khi thực hiện xây dựng và thiết lập cân đối ngân sách, chính phủ phải quan tâm
đến các mục tiêu trọng tâm liên quan đến các hoạt động kinh tế xã hội của khu vực
nhà nước mà khu vực tư nhân không thể đáp ứng, chi tiêu ngân sách cho các mục
đích và tiêu dùng xã hội, các hoạt động có tính chất thường xuyên phải được ưu tiên
ngay. Chi thường xuyên bị khống chế tối đa trong khuôn khổ khả năng thu trong nước
có được.
- Quản lý chi NSNN cịn bất cập tồn tại và hạn chế.


14

Các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ, khơng ngừng từ đó các nội
dung chi cũng trở nên đa dạng, phức tạp đòi hỏi cơ chế quản lý chi NSNN cũng phải
không ngừng vận động thay đổi theo kịp sự biến động và phát triển của hoạt động chi
NSNN, trong đó một nhân tố quan trọng là định mức tiêu chuẩn chi tiêu phải bám sát

thực tế, tuy nhiên một số tiêu chuẩn định mức còn xa rời thực tế, thiếu căn cứ, thiếu
đồng bộ thẩm định. Mặt khác nữa là cơng tác kế tốn cần được xem xét về mức độ
nghiêm túc, chặt chẽ, đồng bộ tránh kẽ hở trong công tác quản lý chi NSNN nhằm
phát hiện và kiến nghị kịp thời tạo nên cơ chế quản lý chi chặt chẽ.
* Nguyên tắc:
Việc quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Mọi khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải nằm trong dự toán đã được
duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định và được chuẩn chi bởi thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
- Tất cả khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng
niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục lục NSNN. Các khoản chi
NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày cơng lao động được quy đổi và hạch
tốn chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày cơng lao
động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai
phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi giảm chi NSNN.
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực
hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định;
tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN
qua KBNN của các đơn vị sử dụng NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ
chối thanh tốn, chi trả và thơng báo cho đơn vị sử dụng NSNN biết, đồng


15

thời gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết trong các trường hợp: chi

khơng đúng mục đích, đối tượng theo dự tốn được duyệt; chi khơng đúng
chế độ, định mức chi tiêu, không đủ các điều kiện theo quy định.
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước các đơn vị hành
chính cơng qua kho bạc nhà nước cấp quận, huyện
1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý chi thường xuyên NSNN
* Căn cứ lập kế hoạch
Lập kế hoạch bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và những
phương tiện thích hợp trong hoạt động thực tiễn để đạt mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch
sẽ căn cứ vào môi trường hoạt động của tổ chức và sự thay đổi của mơi trường cần
ứng phó kịp thời. Việc lập kế hoạch nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của tổ chức do đó yếu tố nguồn lực cũng là căn cứ cần xem xét khi lập kế hoạch.
Để lập kế hoạch hiệu quả cần có những hiểu biết về mơi trường, điểm mạnh,
điểm yếu của các cá nhân so với yêu cầu, mục tiêu nhiệm vụ đặt ra của tổ chức, các
dự đoán thực tế về cơ hội, các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng các kế
hoạch hiện có của tổ chức. Chúng là những giả thiết về môi trường để thực hiện kế
hoạch.
Một trong những căn cứ nữa đó là tìm kiếm và nghiên cứu các phương án hành
động để lựa chọn. Khi giải quyết một vấn đề, có thể có nhiều lựa chọn. Sự lựa chọn
của hành động là khi kế hoạch được thông qua và thời điểm thích hợp để đưa ra quyết
định.
Khi xem xét các giải pháp thay thế, việc đánh giá phải dựa trên các câu hỏi sau:
- Kế hoạch nào có thể đạt được mục tiêu?
- Kế hoạch nào sử dụng nguồn lực đạt được hiệu quả nhất?
- Phương án thay thế nào có chi phí thấp?
- Kế hoạch nào có thể tạo ra sự ủng hộ của các nhà quản lý và người thực hiện?
- Kế hoạch nào là tốt nhất những tiêu chuẩn đã được lựa chọn?
* Mục tiêu của kế hoạch



×