Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phân tích tác động của hiệp định evfta đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của việt nam sang eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG EU

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THU PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN VĂN TUẤN
LỚP: QH2017E-KTQT NN
HỆ: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THỨ HAI

Hà Nội, 04/2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phân tích tác động của Hiệp định EVFTA đối với
hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU”, tác giả đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ quý báu từ Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, các Thầy, Cô giáo và Chuyên viên phụ trách Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế,
tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với sự giúp đỡ tận tình đó.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thu Phương – giảng viên
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ cho tác giả để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
TÁC GIẢ
TRẦN VĂN TUẤN



MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu .................................................................................. 6
7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu..................................................................................... 6
NỘI DUNG.......................................................................................................................... 7
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...... 7
1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 7
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài ......................... 7
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài ......................... 8
1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................... 9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
EVFTA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ...................................... 11
2.1. Cơ sở lý luận về tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu hàng
hóa .................................................................................................................................. 11
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến Hiệp định EVFTA ........................................ 11
2.1.2. Phân loại EVFTA ............................................................................................. 13
2.1.3. Nội dung của EVFTA ...................................................................................... 15
2.1.4. Tác động của EVFTA ...................................................................................... 21
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tác động của EVFTA ........................................ 24
2.2. Cơ sở thực tiễn về tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu

hàng hóa của Việt Nam sang EU ................................................................................... 32
i


2.2.1. Tác động của EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang EU ...................................................................................................................... 33
2.2.2. Tác động của EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt
Nam sang EU ............................................................................................................. 37
Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU ..................... 39
3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU ................ 39
3.1.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang EU ................................................... 39
3.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng thủy sản ................................. 41
3.1.3. Thị trường xuất khẩu ........................................................................................ 44
3.2. Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủy
sản của Việt Nam sang EU ............................................................................................ 46
3.2.1. Theo bản chất của EVFTA ............................................................................... 46
3.2.2. Theo sự tương đồng về kinh tế và mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với
EU............................................................................................................................... 48
3.2.3. Theo tính bổ sung trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU và lợi thế so
sánh............................................................................................................................. 51
3.2.4. Theo chính sách thương mại giữa Việt Nam – EU .......................................... 54
3.2.5. Theo mô hình trọng lực .................................................................................... 56
Chương 4: MỘT SỐ HÀM Ý CHO VIỆT NAM .............................................................. 65
4.1. Các kết quả nghiên cứu chính ................................................................................. 65
4.2. Một số hàm ý .......................................................................................................... 66
4.2.1. Hàm ý đối với chính phủ .................................................................................. 66
4.2.2. Hàm ý cho doanh nghiệp.................................................................................. 67
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 70

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 73

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN
EC

Tên tiếng Anh
Association of Southeast Asian Nations
European Commission / Council

EU
EVFTA

European Union
EU – Vietnam Free Trade Agreement

EVIPA
FCA
FEM
FGLS

EU – Vietnam Investment Protection
Agreement
Framework Cooperation Agreement
Fixed Effects Model
Feasible generalized least squares


FTA

Free Trade Agreement/ Free Trade Area

GATT

General Agreement on Tariffs and Trade

GDP
GNP
GPA
HS
ILO
IPA
MNF
OLS
PCA

Gross Domestic Product
Gross National Product
Agreement on Government Procurement
Harmonized System (Codes)
International Labor Organization
Investment Protection Agreement
Most Favoured Nation
Ordinary least squares
Partnership and Cooperation Agreement

POP

RCA
REM
TBT

Population
Revealed Comparative Advantage
Random Effects Model
Technical Barriers in Trade

TC

Trade Complementarity

TRQ
WITS

Tariff Rate Quota
World Integrated Trade Solution

WTO

World Trade Organization

iii

Tên tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Ủy ban Châu Âu / Hội đồng Châu
Âu
Liên minh Châu Âu

Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu
Hiệp định bảo hộ đầu tư giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu
Hiệp định khung hợp tác
Mơ hình tác động cố định
Bình phương tối thiểu tổng quát
khả thi
Hiệp định thương mại tự do/ Khu
vực mậu dịch tự do
Hiệp ước chung về thuế quan và
mậu dịch
Tổng sản phẩm nội địa
Tổng sản lượng quốc gia
Hiệp định Mua sắm Chính phủ
(Mã) Hệ thống hài hòa
Tổ chức Lao động Quốc tế
Hiệp định bảo hộ đầu tư
Tối huệ quốc
Bình phương nhỏ nhất
Hiệp định Đối tác và Hợp tác tồn
diện
Dân số
Hệ số lợi thế so sánh
Mơ hình tác động ngẫu nhiên
Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại
Tính bổ sung trong quan hệ thương
mại
Hạn ngạch thuế quan

Giải pháp Thương mại Tích hợp
thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. Danh sách sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam sang EU được áp
dụng hạn ngạch thuế quan

Trang
34

Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt
Nam sang EU, giai đoạn 2011-2018

39

Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản và tốc độ tăng trưởng, giai
đoạn 2011-2018

42

Bảng 3.3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam

45

sang EU năm 2018
Bảng 3.4. Quy mô của Liên minh Châu Âu (EU) trong nền kinh tế thế

48


giới năm 2018
Bảng 3.5. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế giữa Việt Nam và EU năm 2018
Bảng 3.6. Các dấu mốc quan trọng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam

49
50

với EU
Bảng 3.7. Tính bổ sung trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU,
giai đoạn 2011-2018

51

Bảng 3.8. Lợi thế so sánh RCA của Việt Nam đối với mặt hàng thủy sản,
giai đoạn 2011-2018

53

Bảng 3.9. Lợi thế so sánh RCA của EU đối với mặt hàng thủy sản, giai
đoạn 2011-2018

53

Bảng 3.10. Danh mục chỉ tiêu kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm
với lô hàng xuất khẩu thủy sản vào EU

56

Bảng 3.11. Tổng hợp các biến và nguồn số liệu của mơ hình trọng lực


iv

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
5

Hình 1. Khung phân tích của bài nghiên cứu
Hình 3.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt

40

Nam sang EU, giai đoạn 2011-2018
Hình 3.2. Tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu sang EU trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, giai đoạn 2011-2018

41

Hình 3.3. Tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản trong tổng kim
ngạch xuất khẩu sang EU, giai đoạn 2011-2018

43

Hình 3.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang EU và tốc độ tăng
trưởng, giai đoạn 2011-2018

44


Hình 3.5. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang
EU năm 2018

45
58

Hình 3.6. Thống kê mơ tả biến số
Hình 3.7. Hệ số tương quan

59

Hình 3.8. Kết quả đo lường tác động của các nhân tố đến kim ngạch xuất
khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU

60

Hình 3.9. Kết quả của FGLS

62

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi chính thức thiết lập mối quan hệ ngoại giao vào năm 1990, Liên minh châu
Âu (EU) luôn là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Cụ thể, vào
năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với EU đạt trên 55,6
tỷ đô la Mỹ, chiếm khoảng 11,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và là đối

tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam, sau Trung Quốc (chiếm 22,2%), Hàn Quốc
(chiếm 13,7%) và Hoa Kỳ (chiếm 12,6%). Bên cạnh đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam với EU cũng không ngừng tăng lên. Giai đoạn từ năm 20112018, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này tăng từ
16,56 tỷ đô la Mỹ lên 41,88 tỷ đô la Mỹ (tăng 25,32 tỷ đô la Mỹ), tổng kim ngạch nhập
khẩu tăng từ 7,75 tỷ đô la Mỹ lên 13,83 tỷ đô la Mỹ (tăng 6,08 tỷ đô la Mỹ). Điều này
cho thấy EU không chỉ là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt Nam mà tầm
quan trọng của đối tác này trong hoạt động thương mại của Việt Nam cũng ngày càng
tăng lên.
Để đạt được những thành tựu to lớn như vậy, cả Việt Nam và EU đều đã có những nỗ
lực rất lớn trong các hoạt động đàm phán, ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do. Mới
đây, EU đã chính thức ký kết với Việt Nam một Hiệp định Thương mại thế hệ mới, tồn
diện và bao trùm nhiều lĩnh vực, đó là EVFTA. Hiệp định Thương mại này với những
cam kết về việc nới lỏng các hàng rào kỹ thuật, quy tắc xuất xứ và đặc biệt là những cam
kết về cắt giảm thuế quan đối với những mặt hàng được nhập khẩu từ Việt Nam hứa hẹn
sẽ đem lại những lợi ích, những tác động tích cực đối với hoạt động thương mại giữa hai
bên nói chung và đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này nói
riêng.
Đối với mặt hàng thủy sản, đây được xem là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam sang EU với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm sang thị trường này
trong giai đoạn từ năm 2011-2018 đạt trung bình trên 0,91 tỷ đơ la Mỹ, chỉ đứng sau Hoa
Kỳ và Nhật Bản. Do đó, khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, điều này sẽ có tác động rất
1


lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU. Thông qua các
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bài nghiên cứu sau đây sẽ phân tích cụ
thể những tác động của Hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của
Việt Nam sang EU trong thời gian tới dựa trên các khía cạnh bao gồm: Bản chất của
EVFTA, sự tương đồng về kinh tế, mối quan hệ ngoại giao, lợi thế so sánh, tính bổ sung
trong quan hệ thương mại, chính sách thương mại và mơ hình trọng lực.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu đi sâu vào phân tích tác động của Hiệp định
EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU ở nhiều khía cạnh
khác nhau, từ đó đưa ra một số hàm ý đối với chính phủ và doanh nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu nhằm làm rõ 3 vấn đề: 1) Phân tích tác động của Hiệp định
EVFTA theo phương pháp định tính ở các khía cạnh như: Bản chất của EVFTA, sự tương
đồng về kinh tế, mối quan hệ ngoại giao, lợi thế so sánh, tính bổ sung trong quan hệ
thương mại và chính sách thương mại 2) Phân tích tác động của Hiệp định EVFTA theo
phương pháp phân tích định lượng dựa trên mơ hình trọng lực để chỉ ra mối quan hệ giữa
quy mô của các nền kinh tế EU, khoảng cách địa lý giữa các nước EU - Việt Nam,
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, hoạt động cắt giảm thuế quan và quy mô dân
số của Việt Nam, EU đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam 3) Từ
những phân tích định tính và định lượng ở trên, bài nghiên cứu sẽ đưa ra một số hàm ý
đối với chính phủ và doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của Hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hàng
thủy sản.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian
từ năm 2011 đến năm 2018. Tuy nhiên, trong phần phân tích định lượng sử dụng mơ hình
trọng lực, tác giả đã mở rộng khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2018 để
các kết quả ước lượng được chính xác hơn.

2


Phạm vi không gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu trong phạm vi không gian của 27
nước EU (không bao gồm nước Anh do nước này đã rút khỏi EU). Như vậy, phạm vi
không gian nghiên cứu sẽ bao gồm: Áo, Bỉ, Bulgaria, Croatia, Síp, Cộng hịa Séc, Đan
Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Italia, Latvia, Litva,
Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Tây

Ban Nha, Thụy Điển và Việt Nam.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích tác động của Hiệp định EVFTA đến hoạt
động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU dựa trên các khía cạnh bao gồm:
Bản chất của EVFTA, sự tương đồng về kinh tế, mối quan hệ ngoại giao, lợi thế so sánh,
tính bổ sung trong quan hệ thương mại, chính sách thương mại và mơ hình trọng lực.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung giải quyết 3 câu hỏi lớn:
1) Theo phương pháp phân tích định tính, Hiệp định EVFTA sẽ tác động như thế nào
đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong thời gian tới?
Giả thuyết 1: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
do bản chất của EVFTA.
Giả thuyết 2: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
do sự tương đồng về kinh tế và mối quan hệ ngoại giao.
Giả thuyết 3: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
do lợi thế so sánh và tính bổ sung trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam - EU.
Giả thuyết 4: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
do chính sách thương mại giữa Việt Nam - EU.
2) Theo phương pháp phân tích định lượng, Hiệp định EVFTA sẽ tác động như thế
nào đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong thời gian
tới?
Giả thuyết 1: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
khi GDP của các nước EU tăng lên.

3


Giả thuyết 2: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
khi Việt Nam xuất khẩu sang các nước EU gần Việt Nam hơn.
Giả thuyết 3: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
khi khoảng cách kinh tế giữa Việt Nam với EU giảm.

Giả thuyết 4: Sẽ làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
khi dân số của Việt Nam và EU tăng.
3) Hàm ý đối với chính phủ và doanh nghiệp để nâng cao tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong thời gian tới?
Giả thuyết 1: Hàm ý đối với chính phủ: Cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU vượt qua các hàng rào kỹ thuật,
biện pháp phòng vệ và vệ sinh dịch tễ, cắt giảm các thủ tục hải quan, cải thiện môi
trường kinh doanh, vv.
Giả thuyết 2: Hàm ý đối với doanh nghiệp: Cần chủ động nắm bắt các thông tin về
Hiệp định EVFTA để tận dụng được những cơ hội và ưu đãi, cải tiến phương thức
sản xuất, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để nâng cao
năng suất, vv.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh được sử dụng trong các chương 1,
2, 3, 4 để đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy
sản của Việt Nam sang EU.
Phương pháp phân tích định tính được sử dụng trong chương 3 để đánh giá tác động
của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU
theo bản chất của EVFTA, sự tương đồng về kinh tế, mối quan hệ ngoại giao, lợi thế so
sánh, tính bổ sung trong quan hệ thương mại và chính sách thương mại.
Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng trong chương 3 để đánh giá tác động
của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU
dựa trên mơ hình trọng lực.

4


Phương pháp phân tích kinh tế, tổng hợp, thống kê, so sánh được sử dụng trong
chương 4 để đưa ra một số hàm ý cho chính phủ và doanh nghiệp.


Hình 1. Khung phân tích của bài nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
5


6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Có thể khẳng định đây là cơng trình nghiên cứu phân tích đầy đủ nhất, hệ thống nhất
và cập nhật nhất về tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu hàng
thủy sản của Việt Nam sang EU bởi vì cơng trình nghiên cứu này tập trung phân tích sâu
vào một mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam với những số liệu cập nhật nhất so với các
cơng trình nghiên cứu trước đây.
Bên cạnh đó, cơng trình nghiên cứu cịn đưa ra được những hàm ý chi tiết cho chính
phủ và doanh nghiệp, để từ đó nâng cao tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của
Việt Nam sang EU trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài nghiên cứu gồm có 4
chương
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của Hiệp định EVFTA
Chương 3: Tác động của Hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản
của Việt Nam sang EU
Chương 4: Một số hàm ý cho Việt Nam

6


NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Bài nghiên cứu “Tác động của các FTA thế hệ mới tới tăng trưởng kinh tế - xã hội của
Việt Nam” của tác giả Lê Huy Khơi năm 2019 và bài viết “FTA là gì? Các loại hình của
Hiệp định Thương mại Tự do FTA” trên trang của Đại sứ quán Việt Nam tại Venezuela
năm 2016 đã chỉ ra được khái niệm của FTA, các loại hình, nội dung của FTA và tác
động của các FTA thế hệ mới đối với hoạt động kinh tế - xã hội của Việt Nam. Bên cạnh
đó, bài viết “Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu
(EVFTA)” trên cổng thông tin của Bộ Công thương năm 2020 cũng đã cung cấp được
một số thông tin hữu ích về Hiệp định EVFTA cũng như tác động của Hiệp định này lên
nền kinh tế của Việt Nam. Ngoài ra, các bài viết “Ưu đãi của các FTA thế hệ mới và vấn
đề đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam”, “Tác động của các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới với kinh tế Việt Nam”, “Vai trò của các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới trong thương mại quốc tế” trên trang của Trung tâm WTO và Hội nhập và bài
nghiên cứu “Những tác động nổi bật của FTA thế hệ mới đối với tăng trưởng kinh tế Việt
Nam” của các tác giả Trần Thị Trang và Đỗ Thị Mai Thanh năm 2018 đã chỉ ra được vai
trò và tác động của các FTA thế hệ mới, trong đó có EVFTA đối với nền kinh tế Việt
Nam. Những bài viết và bài nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả hoàn thiện nội dung của
phần cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của Hiệp định EVFTA trong chương 2.
Tác giả Mai Anh với bài viết “Nhìn lại thương mại Việt Nam - EU gần một thập kỷ
qua” vào năm 2019 cùng với các bài viết “Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam” trong giai đoạn từ năm 2011-2018 của Tổng cục Hải quan đã cung cấp các số
liệu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung và kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản
nói riêng giữa Việt Nam với EU, giúp tác giả chỉ ra được sự tăng trưởng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và hàng thủy sản giữa Việt Nam với EU cũng như cung cấp
các số liệu để tác giả chạy mơ hình trọng lực. Bài viết “Quan hệ Việt Nam – Liên minh
7


châu Âu (EU)” trên trang thông tin của Bộ Ngoại giao Việt Nam năm 2020 đã phân tích
được các thị trường xuất khẩu hàng thủy sản chủ yếu của Việt Nam sang EU cũng như

mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với EU. Bài viết “Tổng quan kinh tế - xã hội Việt
Nam năm 2018” của Tổng cục Thống kê năm 2019 đã chỉ ra được những cam kết về cắt
giảm thuế quan, quy tắc xuất xứ và hàng rào kỹ thuật trong Hiệp định EVFTA cũng như
đã chỉ ra được cơ cấu kinh tế của Việt Nam trong năm 2018, giúp tác giả hoàn thiện nội
dung phần đánh giá tác động của EVFTA theo sự tương đồng về kinh tế và chính sách
thương mại. Các tài liệu nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả có cơ sở để phân tích định
tính và định lượng tác động của Hiệp định EVFTA trong chương 3 của bài nghiên cứu.
Các bài nghiên cứu “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Tác động đối với
thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam” của tác giả Vũ Thanh Hương
năm 2016, “Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực thương mại hàng hóa của Việt Nam khi
EVFTA có hiệu lực” của tác giả Phạm Thị Dự năm 2018 và “EVFTA: Cơ hội và thách
thức đối với doanh nghiệp thủy sản Việt Nam” của tác giả Dương Ngọc Hồng năm 2020
đã chỉ ra được những giải pháp, những hàm ý cho chính phủ và doanh nghiệp để nâng
cao kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủy sản nói riêng của Việt Nam
sang thị trường EU, tạo nền tảng để tác giả đưa ra những giải pháp, hàm ý cho chính phủ
và doanh nghiệp, giúp hoàn thiện nội dung chương 4 của bài nghiên cứu.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu nước ngồi liên quan đến đề tài
Có rất ít tài liệu nước ngồi liên quan đến đề tài, các tài liệu này chủ yếu cung cấp các
thông tin cơ bản về khái niệm và tác động của các FTA chẳng hạn như bài nghiên cứu
“The Economic Impact of the EU – Vietnam Free Trade Agreement” của Ủy ban châu Âu
vào năm 2017 hay bài nghiên cứu “The General Agreement on Tariffs and Trade” của
GATT vào năm 1947. Các tài liệu này đã cung cấp các lý thuyết để tác giả hoàn thiện nội
dung phần cơ sở lý luận và thực tiễn trong chương 2.
Bài viết “Structure of the Euro Area Economy” của Ngân hàng Trung Ương châu Âu
vào năm 2019 đã cung cấp các số liệu về tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
của EU, giúp tác giả chỉ ra được sự khác biệt về cơ cấu kinh tế giữa Việt Nam với EU.
8


Ngoài ra, bài viết “Trade Indicators” của World Integrated Trade Solution (WITS) vào

năm 2010 đã chỉ ra được khái niệm, công thức và ý nghĩa của các hệ số như hệ số lợi thế
so sánh RCA, tính bổ sung trong quan hệ thương mại, giúp tác giả có thể tính được RCA
của Việt Nam, của EU và tính bổ sung trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam với EU
để có thể đánh giá được tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu
hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong chương 3.
Để hoàn thiện được phần mơ hình trọng lực của bài nghiên cứu này, tác giả đã tham
khảo các bài viết “The Gravity Equation in International Trade: An Explanation” của tác
giả Thomas Chaney, bài viết “Gravity Theory of Trade” trên trang Economics Online
dành cho sinh viên kinh tế và “The Gravity Model in International Trade” của Luca De
Benedictis và Daria Taglioni vào năm 2011. Các bài viết này đã cung cấp cơ sở lý luận,
công thức cơ bản và người đầu tiên áp dụng mơ hình trọng lực trong phân tích hoạt động
thương mại giữa quốc gia. Bên cạnh đó, để có số liệu và cơ sở dữ liệu cho mơ hình, tác
giả đã phải sử dụng rất nhiều các trang web nước ngoài như: Trade Map để lấy số liệu về
xuất nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam với 27 nước EU, Trading Economics để lấy
GDP của EU và 27 nước thuộc EU, World Integrated Trade Solution (WITS) để lấy số
liệu về thuế quan mà các nước EU áp dụng đối với mặt hàng thủy sản của Việt Nam,
World Bank để lấy số liệu về GDP/người và tỷ giá hối đoái, The Time Now để lấy
khoảng cách giữa Việt Nam với các nước EU. Các tài liệu nghiên cứu và trang web trên
đã giúp tác giả hồn thiện phần phân tích định lượng theo mơ hình trọng lực của chương
3 của bài nghiên cứu.
1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Nhìn chung, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về tác động của Hiệp định EVFTA đến
hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU mà mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích tác động của Hiệp định này lên tổng thể hoạt động thương mại giữa Việt Nam –
EU bao gồm cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu và sau đó chỉ lấy một mặt hàng để
phân tích như một ví dụ, chẳng hạn như bài nghiên cứu “Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU: Tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam”
9



của tác giả Vũ Thanh Hương. Hơn nữa, các bài nghiên cứu này đã được tiến hành từ
những năm trước, do đó số liệu cịn chưa được cập nhật. Như vậy, bài nghiên cứu sẽ tiếp
tục nghiên cứu những khoảng trống mà các bài nghiên cứu trước đây chưa phân tích
được, bao gồm:
Thứ nhất, trình bày và phân tích đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của
Hiệp định EVFTA thay vì chỉ phân tích cơ sở lý luận như các nghiên cứu trước đây.
Thứ hai, áp dụng cả phương pháp phân tích định tính và định lượng với những số liệu
cập nhật nhất để đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu
hàng thủy sản của Việt Nam sang EU.
Thứ ba, đưa ra những giải pháp, những hàm ý cụ thể và tối ưu cho từng đối tượng
nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong thời
gian tới dựa trên những phân tích định tính, định lượng và lý luận thực tiễn.

10


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP
ĐỊNH EVFTA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
2.1. Cơ sở lý luận về tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất
khẩu hàng hóa
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến Hiệp định EVFTA
Khái niệm truyền thống về FTA:
Theo GATT năm 1947, Hiệp định thương mại tự do (tên tiếng Anh là Free Trade
Agreement – FTA) là một thoả thuận ưu đãi giữa hai hay nhiều quốc gia thành viên có
tính chất phân biệt đối xử, theo đó nhằm loại bỏ hàng rào thương mại giữa các quốc gia
thành viên tham gia ký kết FTA, trong khi tiếp tục duy trì chế độ thuế quan độc lập với
hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia bên ngoài FTA.
Khái niệm hiện đại về FTA:
Xuất phát từ những thay đổi trong hoạt động thương mại tồn cầu và tác động của q
trình hội nhập toàn cầu, nội dung của các FTA thế hệ mới thường được mở rộng ra nhiều

lĩnh vực với những cam kết sâu rộng và toàn diện hơn so với các FTA truyền thống. Các
FTA thế hệ mới thường vượt trội hơn so với các FTA truyền thống ở những khía cạnh
sau đây:
Thứ nhất, mức độ tự do hóa thương mại cao hơn. Các nước khi tham gia FTA thế hệ
mới thường đàm phán xóa bỏ phần lớn các dịng thuế. Điều này có nghĩa là khi tham gia
vào các FTA thế hệ mới, độ mở cửa của nền kinh tế sẽ trở nên rất cao, các loại hàng hóa
và dịch vụ sẽ được tự do luân chuyển dễ dàng hơn trong phạm vi các nước thành viên của
FTA.
Thứ hai, phạm vi cam kết rộng hơn. Trong các FTA thế hệ mới, phạm vi cam kết
không chỉ liên quan đến các nội dung tự do hóa thương mại mà cịn bao trùm cả các nội
dung phi thương mại. Một số nội dung phi thương mại có thể liệt kê được như: đấu thầu,
các vấn đề về môi trường, lao động, sở hữu trí tuệ, mua sắm cơng vv. Các nội dung này

11


nhằm hướng tới việc xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch và cạnh tranh công
bằng.
Thứ ba, nội dung của các cam kết linh hoạt hơn. Nếu như trong các FTA truyền thống,
lộ trình cắt giảm thuế thường khơng quá 10 năm thì trong các FTA thế hệ mới, nhìn
chung, lộ trình cắt giảm thuế được đẩy nhanh hơn. Chẳng hạn như đối với Hiệp định Đối
tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) của Việt Nam, ngồi các mặt hàng được giảm thuế
ngay, các mặt hàng cịn lại sẽ có lộ trình xóa bỏ thuế trong vịng 5 - 10 năm, trừ một số
mặt hàng nhạy cảm có lộ trình trên 10 năm hoặc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan.
Thứ tư, cơ chế giám sát của các FTA thế hệ mới có yêu cầu cao hơn. Trong quá trình
thực thi các FTA thế hệ mới, các cơ chế giám sát có yêu cầu cao hơn, chặt chẽ hơn so với
các FTA thơng thường. Ví dụ, theo quy tắc xuất xứ trong Hiệp định TPP, sản phẩm may
mặc của một quốc gia phải được làm từ vải được dệt từ sợi của chính quốc gia đó thì mới
được hưởng các ưu đãi từ các nước thành viên trong TPP. Nếu các nước đối tác phát hiện
ra một mặt hàng nào đó khơng tn thủ quy tắc xuất xứ, được làm từ các loại nguyên liệu

ở các nước có năng lực sản xuất còn hạn chế, họ sẽ thành lập đồn kiểm tra và đưa ra các
hình phạt rất nặng.
Thứ năm, trong các FTA thế hệ mới ngày nay có sự tham gia của nhiều quốc gia có
trình độ phát triển kinh tế hàng đầu thế giới. Các FTA truyền thống trước đây chủ yếu là
các FTA được ký kết với các quốc gia đang phát triển, tuy nhiên, trong những năm gần
đây, xu hướng này đã thay đổi, sự góp mặt của nhiều quốc gia phát triển trong các FTA
thế hệ mới ngày càng tăng lên, chẳng hạn như Hiệp định TPP, Hiệp định EVFTA, vv.
Nhìn chung, các FTA hiện đại thường là các FTA có mức độ tự do hóa thương mại
cao hơn, phạm vi cam kết rộng hơn, nội dung cam kết linh hoạt hơn, cơ chế giám sát chặt
chẽ hơn và có sự tham gia của nhiều quốc gia phát triển hơn. Tuy nội dung chính và nền
tảng của các FTA hiện đại vẫn là tự do hóa và xóa bỏ các rào cản thương mại, song các
FTA hiện đại khơng chỉ hình thành nên các Khu vực thương mại tự do như khái niệm

12


truyền thống mà cịn hình thành các hình thức hội nhập khác ở mức độ cao hơn như Thị
trường chung, Liên minh thuế quan, vv.
Khái niệm về Hiệp định EVFTA:
Dựa trên những phân tích nêu trên và tổng hợp của tác giả, có thể định nghĩa EVFTA
là một Hiệp định Thương mại Tự do hiện đại, thế hệ mới được ký kết giữa một quốc gia
với một Liên minh Kinh tế phát triển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
thương mại và phi thương mại giữa hai bên. Đây là một Hiệp định Thương mại Tự do có
nội dung cam kết rộng, tồn diện, mức độ cam kết cao và linh hoạt. Nội dung cam kết của
EVFTA trải rộng từ lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí
tuệ, mua sắm chính phủ đến hoạt động thương mại điện tử, phát triển bền vững, vv. Cùng
với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), EVFTA được đánh giá là Hiệp
định Thương mại Tự do có phạm vi cam kết và mức độ cam kết cao nhất mà Việt Nam
ký kết từ trước tới nay 1.
2.1.2. Phân loại EVFTA

Trước khi phân loại EVFTA, cần phải phân loại được các FTA hiện nay. Việc xác
định đúng loại FTA có vai trị quan trọng tới nội dung, quá trình đàm phán, quá trình thực
hiện FTA, q trình phân tích tác động của FTA tới các nước ký kết và làm cơ sở để phân
loại được EVFTA. Có nhiều cách để phân loại các FTA hiện nay, phổ biến nhất là phân
loại theo số lượng và trình độ của các quốc gia tham gia.
Phân loại theo số lượng của các quốc gia tham gia:
FTA song phương: FTA chỉ có hai quốc gia tham gia ký kết và chỉ có giá trị ràng buộc
với hai quốc gia này.
FTA khu vực: FTA có sự tham gia của từ ba quốc gia trở lên, thường có vị trí địa lý
gần nhau. FTA khu vực thường nhằm mục đích tận dụng lợi thế địa lý để tăng cường hoạt
động thương mại và thắt chặt mối quan hệ giữa các quốc gia láng giềng.

1

Theo Trung tâm WTO và Hội nhập

13


FTA hỗn hợp: FTA được ký kết giữa một liên kết kinh tế quốc tế với một nước, một
số nước hoặc một liên kết kinh tế quốc tế khác.
FTA đa phương: FTA đa phương là FTA bao gồm nhiều quốc gia tham gia ký kết.
Hầu hết các FTA đa phương là các hiệp định có sự tham gia của tồn bộ các quốc gia
thành viên thuộc WTO.
Một số tài liệu chỉ phân loại FTA thành FTA song phương và FTA đa phương. FTA
khu vực có đặc điểm gần giống với FTA đa phương nhưng giới hạn trong khu vực địa lý.
Trong khi đó FTA hỗn hợp là sự kết hợp của FTA đa phương và FTA song phương. Một
số nghiên cứu coi FTA hỗn hợp là một dạng FTA song phương do các quốc gia thuộc
một liên kết kinh tế khi đàm phán và ký kết hành động như một quốc gia thống nhất. FTA
hỗn hợp có xu hướng xuất hiện ngày càng nhiều bất chấp quá trình ký kết phức tạp. Do

đó bài viết cần có định nghĩa về loại FTA này.
Phân loại theo trình độ phát triển của các quốc gia tham gia:
FTA còn được phân loại theo trình độ phát triển của các quốc gia tham gia, trong đó
quy ước “Bắc” chỉ các nước phát triển và “Nam” chỉ các nước đang phát triển. Theo tiêu
chí này, FTA sẽ gồm 3 loại như sau:
FTA Nam – Nam: Chủ yếu hướng tới liên kết ở mức độ nông với mục đích tự do hóa
di chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn lực, tạo ra sự bình đẳng, sức ép cạnh tranh thấp,
tuy nhiên loại FTA này lại hạn chế khả năng thu lợi từ việc khai thác lợi thế so sánh và
lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
FTA Bắc – Nam: Chủ yếu hướng tới liên kết ở mức độ sâu, bao gồm cả những vấn đề
rộng hơn tự do hóa thương mại – đầu tư, những vấn đề về chính trị, thể chế, vv. FTA Bắc
– Nam thường mang tới nhiều lợi ích cho các nước đang phát triển nhưng đồng thời cũng
tạo ra những bất lợi, bất bình đẳng trong đàm phán cho các nước này, đồng thời có những
tác động ngồi mục tiêu thương mại.

14


FTA Bắc – Bắc: Chủ yếu hướng tới liên kết ở mức độ sâu, bao gồm cả những về vấn
đề rộng hơn tự do hóa thương mại – đầu tư, những vấn đề về chính trị, thể chế, vv. FTA
Bắc – Bắc thường mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia phát triển thông qua việc khai
thác lợi thế so sánh và lợi thế kinh tế nhờ quy mô của nhau.
Như vậy, EVFTA có thể thuộc loại FTA hỗn hợp, được ký kết giữa một Liên minh
Kinh tế (EU) với một quốc gia (Việt Nam). Hơn nữa, đây là một FTA Bắc – Nam, tức là
một FTA được ký kết giữa một Liên minh Kinh tế phát triển (EU) với một quốc gia đang
phát triển (Việt Nam). Việc tham gia vào một FTA Bắc – Nam với một Liên minh Kinh
tế phát triển nhiều thành viên như EU, từ phương diện là một quốc gia đang phát triển,
Việt Nam hứa hẹn sẽ đạt được rất nhiều lợi ích từ Hiệp định Thương mại Tự do này.
2.1.3. Nội dung của EVFTA
EVFTA là một Hiệp định hợp tác toàn diện, bao quát, cân bằng về lợi ích cho cả Việt

Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
Hiệp định này bao gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm
theo với các nội dung chính liên quan đến các lĩnh vực như: thương mại hàng hóa, quy
tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực
phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các
quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh,
doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và phát triển
bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lý-thể chế.
Thương mại hàng hóa
Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế
nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế
nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của
15


Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt
Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được
xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất
mà một đối tác dành cho Việt Nam trong các Hiệp định FTA đã được ký kết. Lợi ích này
đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam hiện nay.
Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng thống
nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, v.v,
tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các
doanh nghiệp.
Thương mại dịch vụ và đầu tư
Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ và đầu tư nhằm tạo ra một môi

trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết
của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết
trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định
FTA gần đây của EU.
Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch
vụ chun mơn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối.
Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời thảo
luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.
Một số nét chính trong các cam kết một số ngành dịch vụ như sau:
- Dịch vụ ngân hàng: Trong vịng 05 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam
cam kết sẽ xem xét thuận lợi việc cho phép các tổ chức tín dụng EU nâng mức nắm giữ
16


cổ phiếu nước ngoài lên 49% vốn điều lệ trong 02 ngân hàng thương mại cổ phần của
Việt Nam. Tuy nhiên, cam kết này không áp dụng với 04 ngân hàng thương mại cổ phần
mà nhà nước đang nắm cổ phần chi phối là BIDV, Vietinbank, Vietcombank và
Agribank.
- Dịch vụ bảo hiểm: Việt Nam cam kết cho phép nhượng tái bảo hiểm qua biên giới,
cam kết dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện theo luật Việt Nam. Riêng đối với yêu cầu cho
phép thành lập chi nhánh công ty tái bảo hiểm, ta chỉ cho phép sau một giai đoạn nhất
định.
- Dịch vụ viễn thông: Ta chấp nhận mức cam kết tương đương trong Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đặc biệt đối với dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng không có hạ tầng mạng, ta cho phép EU được lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài sau một giai đoạn nhất định.
- Dịch vụ phân phối: Ta đồng ý bỏ yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế sau 05 năm kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực, tuy nhiên ta bảo lưu quyền thực hiện quy hoạch hệ thống phân
phối trên cơ sở không phân biệt đối xử. Ta cũng đồng ý không phân biệt đối xử trong sản
xuất, nhập khẩu và phân phối rượu, cho phép các doanh nghiệp EU được bảo lưu điều

kiện hoạt động theo các giấy phép hiện hành và chỉ cần một giấy phép để thực hiện các
hoạt động nhập khẩu, phân phối, bán buôn và bán lẻ.
Mua sắm của Chính phủ
Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của
Chính phủ (GPA) của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng
thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu, v.v, Việt Nam cần có lộ trình để thực
hiện. EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.
Về diện cam kết, ta cam kết mở cửa mua sắm của các Bộ, ngành trung ương, một số
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phịng (đối với các hàng hóa và dịch vụ mua sắm thông
17


thường không phục vụ mục tiêu an ninh – quốc phịng), thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Tập đồn điện lực Việt Nam, Tổng cơng ty đường sắt Việt Nam, 34 bệnh viện
thuộc Bộ Y tế, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và
một số Viện thuộc trung ương. Về ngưỡng mở cửa thị trường, ta có lộ trình 15 năm để
mở cửa dần các hoạt động mua sắm.
Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu
cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước trong vịng 18 năm kể từ khi
Hiệp định có hiệu lực.
Đối với dược phẩm, Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp EU được tham gia
đấu thầu mua sắm dược phẩm của Bộ Y tế và bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế với một
số điều kiện và lộ trình nhất định.
Sở hữu trí tuệ
Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết
liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, v.v. Về cơ bản, các cam kết về sở hữu trí tuệ
của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Một số nét chính trong
các cam kết sở hữu trí tuệ như sau:
- Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn địa
lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các

chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện cho một
số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình tại
thị trường EU.
- Về nhãn hiệu: Hai bên cam kết áp dụng thủ tục đăng ký thuận lợi, minh bạch, bao
gồm việc phải có cơ sở dữ liệu điện tử về đơn nhãn hiệu đã được công bố và nhãn hiệu đã
được đăng ký để công chúng tiếp cận, đồng thời cho phép chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu đã
đăng ký nhưng khơng sử dụng trong vịng 5 năm.
18


×