Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về cán bộ, CÔNG CHỨC cấp xã từ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.15 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ TẤN DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ TẤN DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số
: 838.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH

HÀ NỘI, năm 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Luật kinh tế về “Quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là hồn tồn trung thực và khơng trùng lặp với các
đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Hồ Tấn Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ............................................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp
xã................................................................................................................................................................. 8
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã.......................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã........24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁN BỘ, CƠNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM.................29
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã
tại tỉnh Quảng Nam........................................................................................................................... 29
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức cấp xã tại huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam..................................................................................................................... 33
2.3. Đánh giá chung về thực tiễn quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã
tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.................................................................................... 41
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM............................................................... 55
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã . 55

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp
xã.............................................................................................................................................................. 60
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thăng Bình là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Nam, thuộc vùng
dun hải miền Trung. Huyện Thăng Bình có 21 xã và 01 thị trấn. Tổng diện tích tự
nhiên là 385,6 km2 (38.560 ha). Hiện nay, tổng dân số là 180.353 người, với mật độ
468 người/km2. Trong đó, chia theo khu vực: dân số đô thị là 16.298 người, dân số
nông thôn là 164.055 người. Dân số trong độ tuổi lao động là 90.490 người.[39,
tr.1]
Tổng số thống kê lực lượng cán bộ, công chức của 22 đơn vị cấp xã tại huyện
Thăng Bình tính đến hết tháng 6/2020 là 440 người [38, tr.2]. Trong đó, số lượng
trung bình cán bộ, cơng chức cấp xã là 20 người/xã – nằm trong định biên cho phép
hiện nay. Tuy nhiên, các công tác của hoạt động quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức cấp xã tồn tại nhiều vấn đề như: các quy định pháp lý liên quan đến cán bộ,
công chức cấp xã và quản lý cán bộ, công chức cấp xã còn nhiều điểm chưa hợp lý,
gây cản trở cho hoạt động thực tiễn; việc lập kế hoạch, quy hoạch đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã cịn thiếu sự cân bằng và dài hạn; cơng tác tuyển dụng, bố trí, sắp
xếp cán bộ công chức cấp xã chưa ổn định, chưa chuẩn hoá được đội ngũ; hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cịn nặng tính hình thức, chưa đáp ứng địi hỏi của nhu cầu quản
lý thời kỳ mới; kết quả của thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công

chức cấp xã bộc lộ một số hạn chế về tính khách quan và liên tục; việc phạt hiện và
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã cịn chưa kịp thời… Những hạn chế này
khơng chỉ được biểu hiện rõ nét trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam,
mà mở rộng ra cịn là những hạn chế chung, có tính phổ biến trong quản lý nhà
nước về cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay. Sự tồn tại của chúng trong
một thời gian dài đã trở thành cản lực rất lớn đối với việc đảm bảo trật tự quản lý
cán bộ, công chức cấp xã và kiện toàn, nâng cao năng lực của đối tượng này, qua đó
khơng ngừng xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở vững mạnh. Điều này đặt ra
một nhu cầu bức thiết trong việc nghiên cứu, xem xét, đánh giá thực tiễn để chỉ ra
1


được cụ thể những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục
những hạn chế nói trên.
Dưới góc độ khoa học, vấn đề cán bộ, công chức cấp xã mặc dù đã được xem
xét, đánh giá ở nhiều nghiên cứu có cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề quản lý
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam lại là một
vấn đề mới chưa có bất kỳ cơng trình nào nghiên cứu, đề cập.
Từ thực tiễn hoạt động và thực tiễn nghiên cứu khoa học kể trên, tác giả xác
định vấn đề: “Quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức cấp xã từ thực tiễn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là một vấn đề có tính cấp thiết và tính mới, đáp ứng
các yêu cầu để trở thành đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chun ngành Luật
Hiến pháp và luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về quản lý cán bộ, cơng chức cấp xã có thể kể tới một số tác giả
với các nghiên cứu như: giả Lê Đình Chếch với nghiên cứu “Về nhà nước xã hội
chủ nghĩa và cơng tác cán bộ chính quyền cấp xã ở Hải Hưng” [5]; nhóm tác giả
Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (chủ biên), với nghiên cứu “Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” [36]; nhóm tác giả Thang Văn Phúc và

Chu Văn Thành (chủ biên), với nghiên cứu “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà
nước cấp xã” [26]; tác giả Nguyễn Thị Hậu với nghiên cứu “Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cơng chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay” [16]; nhóm
tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, với nghiên cứu “Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” [25]… Các nghiên cứu trên đã làm
rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã như: khái
niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về
cán bộ công chức cấp xã nói chung ở Việt Nam qua các thời kỳ. Đồng thời, các
nghiên cứu ở trên với đa dạng địa bàn nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và cấp độ
nghiên cứu đã phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về cán
bộ, công chức cấp xã với những vấn đề cốt lõi như: phản ánh thực tiễn quy định của
2


pháp luật về quản lý cán bộ, công chức cấp xã qua các thời kỳ; phản ánh và phân
tích thực tiễn thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã ở các địa bàn nghiên
cứu; đánh giá thực tiễn pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn nghiên cứu.
Ngồi ra cũng có thể kể tới một số nghiên cứu tiêu biểu như: tác giả Phạm
Kim Dung với nghiên cứu “Tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ chính sách đối
với cán bộ cơ sơ” [11]; tác giả Trần Thị Kim Dung với nghiên cứu “Cán bộ, công
chức cấp xã ơ tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” [12]; tác giả Trần Thị Toàn
với nghiên cứu “Chất lượng công chức cấp xã huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”
[35]; tác giả Chu Thị Hạnh với nghiên cứu “Nâng cao năng lực cán bộ chính quyền
cấp cơ sơ tỉnh Thái Nguyên hiện nay” [15]; tác giả Mạc Minh San với nghiên cứu
“Hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sơ theo yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền ơ nước ta hiện nay” [30]; tác giả Hà Quang Ngọc với nghiên cứu
“Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sơ: thực trạng và giải pháp” [22]; tác giả Vũ Huy
Từ với nghiên cứu “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sơ”
[37]; tác giả Dương Hương Sơn, với nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức chính quyền cấp xã ơ tỉnh Quảng Trị hiện nay” [29]…
Từ việc phân tích tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về
cán bộ, công chức cấp xã, học viên rút ra được những kết luận sau:
Thứ nhất, mặc dù những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức cấp xã đã được nhiều nghiên cứu xem xét, làm rõ, tuy nhiên những vấn đề lý
luận đó dưới góc độ pháp lý mới thì chưa được cập nhật. Do đó, điểm mới và cũng
là nhiệm vụ trọng tâm của luận văn là xây dựng hệ thống những vấn đề lý luận về
quản lý nhà ước về cán bộ, cơng chức cấp xã dưới góc độ những ghi nhận của pháp
lý hiện hành.
Thứ hai, mặc dù những vấn đề thực tiễn về quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức cấp xã đã được nghiên cứu ở nhiều phạm vi không gian và thời gian khác
nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu thực tiễn hoạt động này tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam trong giai đoạn 2016-2020 chưa được bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
3


thực hiện. Đây cũng chính là điểm khác biệt của luận văn so với những nghiên cứu
trước đó.
Thứ ba, mặc dù các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về dịch vụ du lịch đã được nhiều nghiên cứu đề xuất. Tuy nhiên, phần lớn các
giải pháp đó đã được áp dụng trên thực tiễn thông qua việc thay đổi cơ sở pháp lý
và hoạt động quản lý thực tiễn. Nhiều vấn đề trong thời kỳ quản lý mới phát sinh và
yêu cầu những giải pháp có tính cập nhật hơn so với thực tiễn cịn đang bị bỏ ngõ.
Chính vì thế, luận văn sẽ góp phần bổ khuyết vào chỗ trống nghiên cứu này nhằm
tiếp tục mạch nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, học viện xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu bao gồm:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về cán
bộ, công chức cấp xã như: khái niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến cơng tác quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã.
Thứ hai, phản ánh, phân tích và đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Trong đó đặc biệt chỉ
ra được những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của nó.
Thứ ba, xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về cán bộ,
4


cơng chức cấp xã tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ở cá ba khía cạnh: lý
luận, thực tiễn và giải pháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu của luận văn là thực tiễn quản lý nhà nước
về cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam với 22 đơn vị
hành chính cấp xã.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn là giai đoạn 2016-2020. Đây là
khoảng thời gian của một nhiệm kỳ quản lý nhà nước và đồng thời năm 2016 cũng
là thời điểm có hiệu lực của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sơ lý luận
Phương pháp luận của luận văn là những lý thuyết về tổ chức bộ máy quản lý

nhà nước cấp cơ sở và quản lý nhân sự bộ máy nhà nước. Theo đó, các lý thuyết
nghiên cứu thiết lập luận điểm trong cấu thành vật chất của nền công vụ, con người
đóng vai trị là trọng tâm của sự phát triển. Do đó, quản lý về con người phải được
chú trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, luận văn cịn có phương pháp luận là những quan
điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tổ chức bộ máy cấp xã và
vai trị, vị trí của cán bộ, cơng chức cấp xã trong thời kỳ mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, học viên sử dụng hai nhóm phương pháp nghiên
cứu định lượng và định tính như sau:
Nhóm nghiên cứu định tính. Nhằm phục vụ cho việc thu thập và triển khai
các giá trị nghiên cứu định tính, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp quan sát khoa học; phương pháp so sánh. Cụ thể vai trò của các phương pháp
trong nghiên cứu luận văn như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thiết lập những
vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã. Phương pháp này
được thực hiện bằng cách nghiên cứu các sách, báo khoa học và các dạng kết quả
5


nghiên cứu khác nhằm bổ sung kiến thức để nhận diện vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước về cán bộ, công chức. Phương pháp này chủ yếu được vận dụng tại chương 1
và chương 3 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt q trình nghiên
cứu định tính nhằm phân tích thơng tin, qua đó tổng hợp được các trường thơng tin
có giá trị cho hoạt động nghiên cứu của luận văn. Phương pháp này sử dụng ở cả ba
chương của luận văn.
- Phương pháp quan sát khoa học được sử dụng bằng cách người nghiên cứu
tiến hành quan sát các hoạt động, các mối quan hệ xã hội, những sự tồn tại của vật
chất xảy ra trên thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp

xã nhằm thu thập nguồn thông tin sơ cấp hoặc kiểm chứng các nguồn thông tin thứ
cấp liên quan đến nội dung luận văn. Phương pháp này áp dụng chủ yếu tại chương
2 của luận văn.
- Phương pháp so sánh được sử dụng bằng cách so sánh các quy định pháp lý
qua các thời kỳ phục vụ cho luận giải lịch sử quy định pháp luật về quản lý nhà
nước về cán bộ công chức cấp xã; so sánh thực trạng quản lý nhà nước về cán bộ,
công chức cấp xã giữa các địa phương nhằm tìm ra những sáng kiến, cách làm hiệu
quả nhằm bổ sung luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp tại chương 3.
Nhóm nghiên cứu định lượng. Nhằm làm rõ các kết quả quản lý nhà nước về
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thông
qua các con số định lượng cụ thể, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; phương pháp điều tra xã hội học;
phương pháp phân tích, tổng hợp. Cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng nhằm nghiên cứu các
báo cáo, thống kê của chính quyền địa phương về tình hình cán bộ, cơng chức cấp xã
và quản lý nhà nước về công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 2 của luận văn.

- Phương pháp điều tra xã hội học chủ yếu được thực hiện thơng qua hình
thức phỏng vấn sâu các chủ thể và đối tượng của hoạt động quản lý nhà nước về cán
6


bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Phương
pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng kế sau phương pháp nghiên
cứu tài liệu thứ cấp nhằm phân tích các số liệu thực tiễn có được và tiến hành tổng hợp
theo hệ thống nhằm mục đích phục vụ dẫn chứng cho công tác nghiên cứu thực tiễn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn với những vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã và hoạt động
quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã đã được làm rõ trong luận văn, hứa
hẹn sẽ đóng góp một phần giá trị nhằm làm phong phú hơn hệ thống các nghiên cứu
khoa học về những vấn đề thuộc chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật hành chính
nói chung và những vấn đề liên quan đến cơng vụ, cơng chức nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những vấn đề thực tiễn được nghiên cứu, phản ánh trong luận văn sẽ cung cấp
một cái nhìn vừa tổng thể vừa chi tiết về thực tiễn quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức cấp xã tại một đơn vị hành chính cấp huyện cho các nhà nghiên cứu và các nhà
quản lý thực tiễn. Những giải pháp được xây dựng và đề xuất trong luận văn, nếu được
sự đồng thuận của các nhà quản lý thực tiễn, sẽ có thể trở thành những giải pháp,
phương án đó có tính chất tham khảo cho q trình cải cách thực tiễn.

7. Kết cấu của luận văn
Ngồi Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 03 chương tương ứng với 03 vấn đề: lý luận, thực tiễn và giải pháp của đề
tài. Cụ thể tên các chương gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về cán bộ, công chức
cấp xã
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Thăng bình, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là một trong những thành tố quan trọng, cơ bản của quản
lý nhà nước. Theo nghĩa chung nhất, cán bộ, công chức được dùng để chỉ những
người có trọng trách trong các cơ quan Đảng và Nhà nước. Tuy vào từng thời kỳ
lịch sử và góc độ tiếp cận khác nhau mà có nhiều cách định nghĩa khác nhau về cán
bộ, công chức như:
- Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa quy định quy chế công chức Việt Nam định nghĩa: “Những công dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ
quan Chính phủ, ơ trong nước hay ơ nước ngồi đều là cơng chức theo quy chế này,
trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
- Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Chính phủ định nghĩa: “Công
dân Việt nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong
một công sơ của nhà nước ơ Trung ương hay địa phương, ơ trong nước hay ngoài
nước, đã được xếp vào một ngạch, hương lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là
công chức nhà nước”.
- Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức định nghĩa: “là công dân Việt Nam, trong biên chế và hương
lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm
hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo,
ngành chuyên mơn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân
8


mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và cơng nhân q́c phịng”.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, học viên thống nhất sử

dụng khái niệm Cán bộ được quy định trong Luật Cán bộ, cơng chức được Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày
13 tháng 11 năm 2008 như sau:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ơ trung ương, ơ tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ơ quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hương lương từ
ngân sách nhà nước”[27].
Và thống nhất sử dụng khái niệm Công chức được quy định trong Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức số:
52/2019/QH14 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2019 như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ơ trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, cơng nhân q́c phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân công an, trong biên chế và hương lương từ ngân sách nhà nước”[28].
Khái niệm cán bộ, công chức kể trên được dùng để chỉ những người làm việc
tại cấp huyện đến cấp trung ương. Như vậy, cịn một nhóm cán bộ, cơng chức khác
nữa là cán bộ, công chức cấp xã.
b. Cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức
2008: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
9



trị - xã hội.
Như vậy có thể thấy, cán bộ cấp xã cũng có những dấu hiệu nhận biết như
cán bộ nói chung như: được bầu cử, có chức vụ và làm việc theo nhiệm kỳ. Tuy
nhiên, điểm khác biệt ở chỗ, khái niệm cán bộ nói chung khơng ấn định chi tiết các
chức vụ nào là cán bộ, còn cán bộ cấp xã được liệt kê chức vụ chi tiết. Như vậy,
phạm vi của cán bộ rộng hơn cán bộ cấp xã.
Cơ cấu cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Tương tự như cán bộ cấp xã, cơng chức cấp xã cũng có những điểm giống và
khác nhau với khái niệm cơng chức nói chung. Theo đó, học viên thống nhất sử
dụng khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ,
công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hương lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND
cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Cơ cấu cơng chức cấp xã:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
10



c) Văn phịng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hoá - xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngồi các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã cịn bao gồm cả
cán bộ, cơng chức được ln chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Hai khái niệm cán bộ, công chức cấp xã không bị sửa đổi, bổ sung tại Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức, số:
52/2019/QH14, ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2019.
- Số lượng công chức cấp xã:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã được bố trí theo loại
đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1 không quá 23 người, cấp xã loại 2 không
quá 21 người, cấp xã loại 3 không quá 19 người (bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
c. Quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức cấp xã
Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã là một
nội dung của quản lý nhà nước nói chung.

Trên cơ sở định nghĩa đó, có thể thấy: “Quản lý nhà nước về cán bộ, công
11


chức cấp xã là hoạt động thực thi quyền hành pháp, trong đó các chủ thể quản lý có
thẩm quyền sử dụng các phương tiện, công cụ và cách thức tác động vào cán bộ,
công chức cấp xã và các mối quan hệ liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã nhằm
đạt được các mục tiêu đã định trước”.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã
Quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã là một nội dung trong quản lý
nhà nước nên ngoài những đặc điểm của quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà
nước về cán bộ, cơng chức cấp xã có những đặc điểm liên quan đến đối tượng,
phạm vi và các tính chất chất của hoạt động này. Cụ thể:
Thứ nhất, quản lý cán bộ, cơng chức cấp xã có đối tượng là cán bộ, công
chức cấp xã và các mối quan hệ liên quan đến cán bộ, cơng chức cấp xã. Theo đó,
trong hệ thống nhân sự công vụ Việt Nam, cán bộ, công chức cấp xã là một chế định
có tính chất độc lập tương đối với cán bộ, cơng chức nói chung. Điều này gây ra
nhiều tranh luận về việc cán bộ, cơng chức cấp xã có phải là cán bộ, cơng chức. Tuy
nhiên, theo học viên, với sự ghi nhận tại Điều 4, Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008,
tính cả khái niệm Công chức được sửa đổi tại Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức số: 52/2019/QH14 ban hành ngày
25 tháng 11 năm 2019 thì Cán bộ; Cơng chức và Cán bộ, công chức cấp xã được
quy định thành ba quy phạm khác nhau. Trong đó tại Khoản 1 và Khoản 2 khi quy
định về cán bộ, công chức đều xác định hai đối tượng này làm việc tại trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện. Trong khi đó, cán bộ, công chức cấp xã được xác định là làm
việc tại xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó, cơ sở để khẳng định rằng cán bộ, công
chức cấp xã không phải là cán bộ, công chức theo định nghĩa tại Khoản 1 và Khoản
2, Điều 4 là hiện nay, cán bộ, công chức tại hai khoản này được điều chỉnh bởi Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP, trong khi đó, cán bộ, cơng chức cấp xã được điều chỉnh
bởi Nghị định 06/2010/NĐ-CP. Điểm khác biệt này xuất phát từ chính sự khác biệt

này về nội hàm địa vị pháp lý của cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã.
Sự khác biệt này chủ yếu thể hiện trên tiêu chuẩn, chế độ làm việc và các chế độ
chính sách của cán bộ, công chức cấp xã đối với cán bộ, công chức.
12


Thứ hai, quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã do rất nhiều chủ thể
thực hiện với những thẩm quyền được phân cấp khác nhau. Thẩm quyền quản lý
công chức cấp xã được quy định tại Điều 46 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công
chức xã, phường, thị trấn, theo đó: (1) Bộ Nội vụ có nhiệm vụ với các quyền hạn cơ
bản như sau: Chủ trì trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các quy định về cơng
chức cấp xã; Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về công chức cấp xã về tuyển dụng, sử dụng, nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, chế độ tiền lương và các chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã; Chủ trì, phối hợp với
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể tiêu chuẩn đối với từng chức danh
công chức cấp xã; Thanh tra, kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân các cấp và đối với
công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp
xã; Thống kê, tổng hợp số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên phạm vi
toàn quốc. (2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có một số thẩm quyền sau: Quyết định số
lượng cụ thể công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn Bộ Nội
vụ; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực cơng tác
ở địa phương đều có công chức đảm nhiệm; Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đánh
giá công chức cấp xã hàng năm; Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đối với cơng chức cấp xã; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng,
lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; từng bước thực hiện
tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng công chức cấp xã; Hàng năm, chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; Chỉ
đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã; Ban hành quy định

về phân cấp quản lý đối với công chức cấp xã; Tổng hợp thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính
phủ và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với công chức cấp xã;
Hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã. (3) Ủy ban
13


nhân dân cấp huyện có những thẩm quyền như sau: Lập kế hoạch, quy hoạch xây
dựng đội ngũ công chức cấp xã; Tổ chức tuyển dụng đối với công chức cấp xã theo
Nghị định này và Quy chế tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
quyết định tiếp nhận, điều động và quản lý công chức cấp xã theo Nghị định này và
theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện cho thôi
việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã; Tổ
chức việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với công chức cấp xã
theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thanh tra, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các quy định về công chức cấp xã; Giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; Tổng hợp thống kê, báo
cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện; Hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá công chức cấp
xã hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cơng chức cấp xã;
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã. (4) Ủy
ban nhân dân cấp xã có các thẩm quyền như sau: Trực tiếp quản lý và sử dụng công
chức cấp xã; nhận xét, đánh giá hàng năm đối với công chức cấp xã; Thực hiện chế
độ, chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với cơng
chức cấp xã; Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng
công chức cấp xã theo phân cấp quản lý công chức ở địa phương; Đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã; Giải

quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; Thống
kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã; Lập và quản lý hồ sơ
công chức cấp xã [8]. Như vậy, ngoài bản thân cấp xã, việc quản lý cán bộ, công
chức cấp xã được thực hiện bởi 03 cấp trên.
Thứ ba, quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức cấp xã tồn tại nhiều khó
khăn, thách thức hơn việc quản lý cán bộ, công chức các cấp khác. Đặc điểm này
đến từ những tác động của điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội và kinh tế của cấp xã.
14


Cấp xã là cấp chính quyền địa phương cuối cùng trong hệ thống chính quyền 04
cấp. Tại các địa phương có điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, vị trí địa lý…
phức tạp, phân mảnh sẽ khiến cho việc liên kết giữa các xã trong huyện có nhiều
thách thức. Công tác quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã chủ yếu được
thực hiện bởi cấp Huyện, do đó tiếp cận đối tượng quản lý là cán bộ, cơng chức cấp
xã sẽ tồn tại nhiều khó khăn hơn việc chính quyền cấp huyện tiếp cận đối tượng
quản lý là cán bộ, công chức và viên chức của cấp mình hoặc của cấp tỉnh đối với
cấp huyện.
Thêm vào đó, mặc dù hiện nay chính quyền điện tử đã được triển khai mạnh
mẽ, nhưng cấp xã lại là cấp thiếu đồng bộ nhất cả về cơ sở vật chất, vận hành thiết
bị, phần mềm và tính ổn định của hệ thống. Chính điều này cũng đã tạo ra những
thách thức trong công tác liên kết trực tuyến trong công tác quản lý bên cạnh những
thách thức trong tiếp cận trực tiếp như đã nêu ở trên. Đặc điểm này sẽ cịn duy trì
trong tương lai, vì dù có những thay đổi theo hướng hiện đại hoá mạnh mẽ, song ở
tâm thế trung hạn vẫn sẽ duy trì hiện tượng chênh lệch trang bị, trình độ… giữa cấp
xã và các cấp cịn lại.
Cuối cùng, cấp xã là cấp có sự gần gũi nhất với đời sống làng xã và dịng họ,
do đó cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức cấp xã cần chú trọng nhiều hơn đến
những yếu tố này so với các cấp còn lại. Sự gần gũi này có những kết quả tác động
tích cực và tiêu cực. Tích cực là trường hợp sự gần gũi này mang đến tính đồn kết,

cùng xây dựng trong lực lượng cán bộ, cơng chức xã đó nói riêng và của người dân
xã đó nói chung. Trong trường hợp này, tác động của nhà quản lý là tìm kiếm những
giải pháp tác động làm gia tăng sự đồn kết đó nhằm thúc đẩy tính ổn định trong
hoạt động của bộ máy địa phương cũng như tình trạng xã hội của địa phương.
Ngược lại, sự gần gũi đó tạo ra yếu tố dòng họ, bè phái trong đời sống xã hội cũng
như trong tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức xã đó thì cần thiết phải có những can
thiệp hạnh chính để ngăn chặn hoặc loại bỏ xu hướng tiêu cực này. Như vậy, không
chỉ căn cứ vào quy định pháp luật, yếu tố này của cấp xã đã khiến cho hoạt động
quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã phải có những thấu hiểu về đời sống
15


xã hội tại cơ sở để có được những nhận định tình hình thực tiễn đúng đắn, qua đó
mới có những giải pháp quản lý kịp thời và hợp lý.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã
Quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức cấp xã có những vai trị nổi bật sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã giúp hiện thực hố
các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển lực lượng cán bộ,
công chức cấp cơ sở. Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu
quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu
then chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần vào những thành cơng trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đội ngũ cán bộ, cơng chức (CBCC) cấp xã có
vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở,
trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp
xã nói riêng và hệ thơng chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo
đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức
năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ

chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà
nước và cả hệ thống chính trị. Đối với cán bộ, cơng chức cấp xã Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý,
không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm đảm bảo
thực thi các nhiệm vụ theo đòi hỏi của người dân, xã hội và trình độ quản lý nhà
nước trong thời kỳ mới. Các chính sách, pháp luật đó cần phải được tổ chức thực thi
mới đi vào đời sống thực tiễn. Trong đó, quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp
xã đóng vai trị là phương tiện thực thi quan trọng nhất và có sức mạnh lớn nhất.
Thứ hai, quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã thiết lập trạng thái
trật tự cho việc tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng… cán bộ, công chức cấp xã. Mọi
quan hệ xã hội đều đánh mất trật tự nếu như không có sự quản lý. Các hoạt động
16


liên quan cán bộ, công chức bao gồm cả cán bộ, cơng chức cấp xã đều có xu hướng
trở nên mất trật tự và tha hoá hơn các hoạt động khác. Điều này xuất phát từ tính
chất hoạt động cơng vụ của các đối tượng này. Công vụ là hoạt động mang tính
quyền lực cơng. Trong hoạt động đó ln tồn tại một cơ chế bất bình đẳng – phục
tùng mệnh lệnh. Theo đó, bên nhân dân quyền lực có ưu thế cho, bên còn lại là bên
xin. Cơ chế xin cho làm cho hoạt động công vụ dễ dàng trở thành môi trường của
tiêu cực. Những vấn đề thuộc về cán bộ, công chức như tuyển dụng, bổ nhiệm, sắp
xếp… vì thế dễ dàng xảy ra tình trạng lộn xộn, tiêu cực, bị lạm dụng vì những lợi
ích cá nhân, lợi ích nhóm.
Thứ ba, quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức cấp xã giúp kiện tồn và
nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
là đội ngũ nhân sự nhà nước ở cấp cuối cùng của hệ thống quản lý nhà nước bốn
cấp. Trong lịch sử hình thành và phát triển, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ln
có những tiêu chí tuyển dụng và đánh giá thấp hơn các cấp cịn lại. Chính vì thế, vấn
đề chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn là mục
tiêu cần cải thiện trong xây dựng và phát triển chính quyền cơ sở.

Theo đó, quản lý nhà nước với việc định ra các tiêu chuẩn cho cán bộ, công
chức sẽ xác lập động lực cho cán bộ, công chức cấp xã tham gia học tập, rèn luyện
để đạt chuẩn. Quản lý nhà nước cịn thơng qua kế hoạch, quy hoạch bố trí nhân sự
khuyến khích các cá nhân tham gia học tập để đáp ứng quy hoạch, bố trí cán bộ,
cơng chức. Bên cạnh đó, bằng các mệnh lệnh hành chính về việc cử cán bộ, công
chức cấp xã đi tham gia các khoá học, tập huấn… để đáp ứng nhu cầu quản lý mới
cũng là cơ sở để gia tăng hoạt động đào tạo lực lượng cán bộ, công chức cấp xã qua
đó khơng ngừng nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Thiếu
hoạt động quản lý, việc nâng cao chất lượng sẽ thiếu cơ chế tạo động lực và giám
sát quan trọng nhất.
Thứ tư, quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã là cơ sở để chuyển đổi
sang quản trị địa phương. Quản trị địa phương được hiểu là hoạt động hoạch định,
tổ chức, điều khiển và kiểm sốt cơng việc và những nổ lực của chính quyền địa
17


phương, người dân và xã hội, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài
ngun để hồn thành các mục tiêu công cộng đã định trước, nhằm thúc đẩy phát
triển mọi mặt đời sống tại địa phương.
Quản trị địa phương khi được chuyển đổi sang từ hoạt động quản lý địa
phương sẽ đòi hỏi sự đáp ứng kịp thời của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã sẽ
đảm bảo các điều kiện thích ứng đó.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã
Nội dung quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã cơ bản cũng có
những vấn đề tương đồng với hoạt động quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức nói
chung. Theo đó, bao gồm sáu nội dung cơ bản sau: (1) ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; (2) xây
dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ; (3) tuyển dụng, và bố trí, sắp xếp đội ngũ; (4)
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; (5) đánh giá, xếp loại, khen thưởng đội ngũ; (6) kiểm

tra, giám sát việc thực hiện các quy định.
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đây là nội dung đầu tiên có tính chất định hướng hoạt động quản lý nhà nước
về cán bộ, công chức cấp xã. Theo đó, các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý
nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã sẽ tiến hành ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về các vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã trên phạm
vi toàn quốc hoặc ở phạm vi địa bàn quản lý của mình. Các văn bản quy phạm pháp
luật có sự phân cấp theo cấp quản lý và gắn liền với thẩm quyền của cá nhân, tổ
chức ban hành. Theo đó, có thể thống kê các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
vấn đề cán bộ, công chức cấp xã như sau:
Thứ nhất, Hiến pháp. Hiến pháp không phải là một văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành, trực tiếp ghi nhận các vấn đề về cán bộ, công chức cấp xã. Tuy
nhiên, với vai trò là một đạo luật gốc, có giá trị ghi nhận những vấn đề về tổ chức
bộ máy nhà nước, Hiến pháp định ra các tư tưởng pháp lý chủ đạo về tổ chức bộ
18


máy nhà nước và nhân sự bộ máy nhà nước, trong đó có cấp xã và cán bộ, cơng
chức cấp xã. Những tư tưởng pháp lý được ghi nhận về vấn đề này trong Hiến pháp
là cơ sở quan trọng để các văn bản pháp lý thấp hơn chi tiết hoá, cụ thể hoá nhằm
đưa tư duy pháp lý của chế độ chính trị vào đời sống thực tiễn. Những văn bản quy
phạm pháp luật còn lại về vấn đề cán bộ, công chức cấp xã không được trái với tinh
thần của vấn đề này đã được ghi nhận trong Hiến pháp.
Thứ hai, các văn bản Luật, Bộ luật liên quan đến quản lý nhà nước về cán bộ,
công chức cấp xã. Đây là các văn bản pháp luật do Quốc hội ban hành dưới Hiến
pháp. Các luật như Cán bộ, cơng chức; Tổ chức chính quyền địa phương và các luật
liên quan khác đóng vai trị diễn giải những quan điểm về vấn đề cán bộ, công chức
cấp xã được ghi nhận trong Hiến pháp. Đây là hệ thống văn bản có giá trị pháp lý
chủ chốt trong quản lý cán bộ, công chức cấp xã. Các văn bản pháp quy khi chi tiết

hoá và hướng dẫn thi hành liên quan đến vấn đề này không được trái với quy tắc đã
được ghi nhận tại những luật, bộ luật này.
Thứ ba, các Nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm của Quốc
hội, của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và của Hội đồng Nhân dân ba cấp quy định
những vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã. Đặc biệt, các Nghị quyết của
Hội đồng Nhân dân ba cấp ln có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề quản lý cán bộ,
công chức cấp xã. Vì trên thực tiễn, trong sự ghi nhận của các văn bản quy phạm
pháp luật cao hơn luôn phân cấp một số thẩm quyền tự quyết định của Hội đồng
Nhân dân các cấp đối với những vấn đề liên quan đến quản lý cán bộ, công chức
cấp xã tại đia phương. Chính điều này khiến cho ngồi văn bản quy phạm pháp luật
của trung ương, Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân các cấp là một căn cứ pháp lý
quan trọng để cơ quan hành chính nhà nước tiến hành hoạt động của mình.
Thứ tư, các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính trung ương. Sự phân
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính trung
ương ghi nhận Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng và Thơng tư
của Bộ trưởng là những văn bản cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành luật, bộ luật của
Quốc hội và các văn bản của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Như vậy, ba văn bản
19


pháp quy của cơ quan hành chính trung ương kể trên đóng vai trị rất quan trọng đối
với hoạt động quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã của các cơ quan có
thẩm quyền. Với thực tiễn mơ hình pháp lý tại Việt Nam, các văn bản pháp luật có
địa vị pháp lý cao hơn cần có sự “phò tá” của các văn bản pháp lý thấp hơn khiến
cho vai trò của các văn bản pháp quy ngày càng cao. Thiếu sự hướng dẫn này của
các Nghị định, Quyết định, Thông tư này, các luật và bộ luật liên quan đến cán bộ,
công chức cấp xã sẽ không được thực thi trên đời sống thực tiễn.
Thứ năm, văn bản pháp quy của cơ quan hành chính địa phương. Văn bản
pháp quy của cơ quan hành chính ở địa phương, mà cụ thể là Uỷ ban nhân dân ba
cấp là Quyết định. Đây là văn bản quy phạm pháp luật duy nhất của hệ thống cơ

quan này tại địa phương. Trên cơ sở sự phân quyền và các đặc trưng kinh tế, xã hội,
văn hố, dân trí… của mình, các địa phương sẽ ban hành những quy định về quản lý
nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã khác nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt này chỉ
mang tính tương đối và có giới hạn. Bởi trước hết, nhà nước Việt Nam được tổ chức
theo cấu trúc đơn nhất, tư duy quản lý được thống nhất nên không có sự khác biệt
lớn trong quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã giữa các địa phương. Thêm
vào đó, việc ban hành Quyết định của Uỷ ban nhân dân các cấp phải hoàn toàn phù
hợp với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn
bản quy phạm pháp luật của cấp trên.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ
Sau khi đã ban hành thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ,
công chức cấp xã, nội dung quan trọng tiếp theo là phải tiến hành xây dựng kế
hoạch, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Có thể hình dung, nếu như
quản lý nhà nước về cán bộ, cơng chức là một hành trình thì văn bản quy phạm
pháp luật định ra đích đến của từng chặng đường, còn kế hoạch, quy hoạch đội ngũ
là bản đồ, là cách thức để đi được đến đích của từng chặng đường đó.
Các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý cán bộ, cơng chức cấp
xã sẽ xây dựng các kế hoạch, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo
những lộ trình phù hợp. Theo đó, kế hoạch, quy hoạch thơng thường được xây dựng
20


thành kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Trong đó kế hoạch ngắn hạn bao gồm từ 01
đến 05 năm. Ví dụ Thành phố Đà Nẵng đề ra kế hoạch trong 01 năm (2021) tồn bộ
cơng chức cấp xã trên địa bàn Thành phố phải đủ chuẩn về các điều kiện văn bằng,
chứng chỉ. Kế hoạch ngắn hạn giúp hoàn tất những vấn đề từ nhỏ đến trung bình,
khơng phức tạp và có thể hồn tất trong một thời gian ngắn. Kế hoạch trung và dài
hạn áp dụng từ trên 05 năm đến trung bình 20 năm. Các kế hoạch này có thể bao
gồm nhiều kế hoạch ngắn hạn ghép lại hoặc có thể là một kế hoạch dài hơi cho hoạt
động quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Để đạt được những kế hoạch này,

đòi hỏi phải sử dụng nhiều nhân lực, vật lực cùng với sự nỗ lực, kiên trì tuân thủ các
nguyên tắc, yêu cầu đặt ra.
Bên cạnh đó, việc lập quy hoạch để phân bổ, khoanh vùng… những vấn đề
liên quan đến quản lý nhà nước về cán bộ, công chức cấp xã cũng là một nội dung
rất quan trọng. Nếu lập kế hoạch tạo ra được đường đi, nước bước cho hoạt động
quản lý thì quy hoạch tạo ra được trạng thái tồn tại và vận động của hoạt động quản
lý qua từng thời kỳ.
1.2.3. Tuyển dụng, sử dụng và bố trí, sắp xếp đội ngũ
Khi đã có được những quy định của pháp luật, những chỉ dẫn cụ thể trong kế
hoạch, quy hoạch đội ngũ, nội dung quản lý nhà nước tiếp theo về cán bộ, công
chức cấp xã là tiến hành tuyển dụng, bố trí và sắp xếp đội ngũ theo những định
hướng đó và phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi thực tiễn của địa phương.
- Tuyển dụng hiểu theo nghĩa rộng chính là q trình nhà tuyển dụng thu hút,
nghiên cứu, sàng lọc và tiếp nhận các ứng viên. Mục đích của việc tuyển dụng dĩ nhiên
chính là để tìm ra ứng viên thích hợp cho các vị trí mà tổ chức đang tuyển. Theo đó,
tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã là một hoạt động sàng lọc và tuyển chọn các ứng
viên phù hợp với vị trí cơng việc của từng lĩnh vực, từng địa phương nhằm có được
người phù hợp nhất, giỏi nhất cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tuyển dụng cán
bộ, cơng chức cấp xã đóng vai trị quyết định chất lượng đầu vào của đội ngũ, chính vì
vậy hoạt động này rất quan trọng và cũng là khâu có nguy cơ xảy ra tiêu cực lớn nhất.
Tuyển dụng tốt thì mới bố trí sử dụng và sắp xếp đội ngũ thuận lợi.

21


×