Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.48 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH THĂNG LONG

Ngành: Tài chính – ngân hàng

PHẠM VĂN LIÊN

Hà Nội- 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH THĂNG LONG

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Phạm Văn Liên
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh An


Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hồn tồn trung
thực ,có nguồn gốc rõ ràng.
Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá
nhân.Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Liên


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên.em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng
dẫn –TS Nguyễn Thị Thanh An đã tận tâm giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ngân
hàng Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện
luận văn này.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Liên



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3

CN

Cá nhân

4


DN

Doanh nghiệp

5

DPRR

Dự phòng rủi ro

6

HĐTC

Hợp đồng thế chấp

7

HTTD

Hỗ trợ tín dụng

8

KHCN

Khách hàng cá nhân

9


KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

10

TP Bank

Ngân hàng TMCP Tiên Phong Việt Nam

11

TP

Bank-Chi

nhánh Ngân hàng TMCP Tiên Phong Việt Nam

Thăng Long

Chi nhánh Thăng Long

12

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13


NHTM

Ngân hàng thương mại

14

PGD

Phòng giao dịch

15

QHKH

Quan hệ khách hàng

16

QLTD

Quản lý tín dụng

17

RRTD

Rủi ro tín dụng

18


TCTD

Tổ chức tín dụng

19

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đề tài luận văn: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Tiên Phong-Chi nhánh Thăng Long”
2. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số : 8340201

3. Học viên: Phạm Văn Liên
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh An
5. Kết quả nghiên cứu của luận văn:
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.

Thứ hai: Nghiên cứu phân tích đánh giá chung hoạt động tín dụng, thực trạng
rủi ro tín dụng tại Tiên Phong bank - chi nhánh Thăng Long
Thứ ba: Nghiên cứu phân tích một cách hệ thống, toàn diện và khách quan
thực tế tình hình rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Tiên Phong bank-Chi nhánh Thăng Long để thấy được thực trạng và những khó
khăn đối với cơng tác quản lý rủi ro tín dụng trong 3 năm từ 2017 đến 2019 của
Ngân hàng này.
Thứ tư: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng, đề tài đưa ra các biện pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng để Ngân hàng
TMCP Tiên Phong bank-Chi nhánh Thăng Long có được sự tăng trưởng một cách
ổn định, an tồn, bền vững trong hoạt động tín dụng mình


10
LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động với nhiều
khó khăn đặc biệt là với những diễn biến khó lường của dịch bệnh Covid – 19. Theo
Ngân hàng Nhà Nước, tổng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 theo thống kê
sơ bộ từ các tổ chức tín dụng lên tới khoảng 900 ngàn tỷ đồng. Đại dịch Covid – 19
bùng phát làm hàng hóa trở lên ách tắc ,sản xuất kinh doanh đình trệ, hàng xuất đi
khơng bán được hoặc nếu có đầu ra thì khơng có nguồn cung ngun liệu đầu vào
do các thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu đều dừng hoạt động. Như vậy có thể
thấy, với việc nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, chuỗi cung ứng bị dán đoạn, mọi
doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề đều gặp khó khăn, người lao động mất
việc làm từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho các ngân hàng. Tính đến thời
điểm hiện tại, số lượng doanh nghiệp ngừng kinh doanh hoặc chờ giải thể tăng vọt
so với cùng kì năm ngối dẫn đến tình trạng khách hàng khơng có khả năng trả nợ

đúng hạn, và từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn ,gia tăng nợ xấu.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam ngày càng có vai trị to lớn và ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế quốc
dân.Hoạt động tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động quan trọng nhất
của hệ thống ngân hàng thương mại, mang lại 60-80% thu nhập cho mỗi ngân hàng.
Vì vậy để tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh thì các ngân hàng thương mại cần
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro. Hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân
hàng chính là vấn đề quan trọng hàng đầu không chỉ với các nhà lãnh đạo ngân
hàng mà còn đối với các nhà đầu tư ,khách hàng gửi tiền. Hạn chế rủi ro tín dụng
chính là mục tiêu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng thương mại, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng cao do ảnh hưởng của dịch Covid
– 19 gây ra những hậu quả không hề nhỏ cho nền kinh tế và tiềm ẩn những rủi ro
cho cả hệ thống ngân hàng nếu khơng có những biện pháp hữu hiệu để xử lý cũng
như hạn chế nợ xấu trong tương lai.Xuất phát từ thực tế trên em lựa chọn đề tài:
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong –Chi
nhánh Thăng Long” là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ .


11
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long, đặt ra các
mục đích nghiên cứu đó là :
-Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
-Phân tích đánh giá chung hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng tại
Tiên Phong bank - chi nhánh Thăng Long
-Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng,
đề tài đưa ra các biện pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng, rủi
ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
-Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đánh giá thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng từ
năm 2017-2019, đề xuất biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng giai đoạn 2020-2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh , phân tích...
đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên
cứu đặt ra.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học cũng như công tác lãnh đạo, quản lý ngân hang về hoạt động tín dụng góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài


12
Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là một vấn đề rất
được quan tâm hiện nay. Vấn đề này đã được rất nhiều nhà khoa học, nhà quản trị
ngân hàng nghiên cứu dựa trên nhiều phương pháp và kết quả thu được đó chính là
giải pháp giúp ngành ngân hàng hoạt động ổn đinh, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, cũng như góp phần xây dựng thương hiệu của ngân hàng.
P. Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân
hàng khơng có những khoản nợ xấu thì đó khơng phải là hoạt động kinh doanh”.
Điều đó cho thấy rủi ro tín dụng ln tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở
bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi
ro nằm ngồi tầm kiểm sốt của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các
ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một

tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mơ hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù
hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ
quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm sốt
được. Tác giả Ara Hosna, Bakaeva Manzura và Sun Juanjuan: “Quản trị rủi ro và
khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại ở Thụy Điển”, 2009 bằng cách
phân tích các biến phụ thuộc ROA, ROE và các biến độc lập NPLR và CAR của 4
ngân hàng thương mại lớn ở Thụy Điển là Nordea, SEB, Svenska Handelsbanken
và Swedbank , so sánh từng chỉ tiêu của 4 ngân hàng này với nhau, đã tổng kết lại
rằng: Quản trị rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đáng kể trong hoạt động của cả 4 ngân
hàng. Trong đó, chỉ số CAR đóng góp tích cực cho khả năng sinh lợi của các ngân
hàng (ROE) trong khi NPLR chỉ ra các tác động tiêu cực. Tuy nhiên, khi so sánh hai
yếu tố này, NPLR có ảnh hưởng lớn hơn tới ROE so với CAR. Tác giả cũng so sánh
tác động của 2 chỉ tiêu NPRL và CAR trước và sau khi áp dụng Basel II vào hoạt
động của các ngân hàng. Kết quả cho thấy, NPLR và CAR là yếu tố dự báo yếu kém
của những thay đổi trong ROE trước khi thực hiện Basel II, và đã trở thành yếu tố
dự báo mạnh mẽ hơn sau khi ứng dụng Basel II. Từ đó tác giả khẳng định rằng, việc
áp dụng Basel II làm tăng hiệu quả quản trị rủi ro trong ngân hàng (NPLR và CAR)
lên khả năng sinh lời (ROE).


13
Fanli và Yijun Zou: “Tác động của quản lý rủi ro tín dụng trên khả năng sinh
lời của các ngân hàng thương mại Trường hợp nghiên cứu tại các nước Châu Âu”,
2014 tác giả đã nhận định rằng: Các ngân hàng thương mại ngày nay là những tổ
chức tài chính lớn nhất trên thế giới, với rất nhiều chi nhánh và các công ty con. Tuy
nhiên, các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với rủi ro khi họ đang hoạt
động. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối
mặt, xem xét rằng việc cấp tín dụng là một trong những nguồn thu nhập chính của
ngân hàng thương mại. Do đó, việc quản lý các rủi ro liên quan đến tín dụng có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng. Mục đích của nghiên cứu này là để cung

cấp cho các bên liên quan những thơng tin chính xác liên quan đến việc quản lý rủi
ro tín dụng của các ngân hàng thương mại với tác động của nó đối với khả năng
sinh lời. Mục đích chính của nghiên cứu là để điều tra nếu có một mối quan hệ giữa
quản lý rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở châu Âu.
Trong mô hình nghiên cứu, Các chỉ tiêu ROE, ROA được dùng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu thu thập dữ liệu 47 ngân hàng thương mại ở
châu Âu 2007 - 2012 và đưaa ra bốn giả thuyết có liên quan đến câu hỏi nghiên cứu.
Kết quả cho thấy việc quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
6.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam q trình tự do hóa tài chính, sự hội nhập quốc tế, cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới đã đặt các NHTM đứng trước những khó khăn về mơi trường
cạnh tranh, các loại rủi ro trong quá trình hoạt động. Để khắc phục những khó khăn;
quản lý và hạn chế rủi ro hiệu quả, giới lý luận và quản lý ngân hàng đã quan tâm,
phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong đó có
rủi ro tín dụng cho các NHTM. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu sâu về hoạt động
tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng được đăng trên các tạp chí và một số đề tài nghiên
cứu trong những năm gần đây như: ThS. Đào Thị Thanh Tú, “Xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro hoạt động tại các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Tài Chính, tháng
07/2014. Bài viết nhấn mạnh cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực


14
quốc tế - Hiệp ước Basel và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro hoạt động của các NHTM.
ThS. Huỳnh Thị Hương Thảo, “Quản lý rủi ro tín dụng thơng qua các hợp
đồng phái sinh tín dụng cho Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, tháng 09/2014. Bài viết
nêu lên thực trạng thị trường công cụ phái sinh để quản lý rủi ro tín dụng ở Việt
Nam, nguyên nhân chưa áp dụng phổ biến nghiệp vụ phái sinh tín dụng, đồng thời
đưa ra một số giải pháp để phát triển nghiệp vụ phái sinh tín dụng trong cơng tác

quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”, luận
án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Tú hoàn thành năm 2012. Luận án đã phát triển
hệ thống lý luận về quản lý rủi ro tín dụng áp dụng cho ngân hàng đó là xây dựng
mơ hình quản lý rủi ro tín dụng theo hướng tiếp cận những phương pháp quản lý rủi
ro tín dụng hiện đại; áp dụng các mơ hình đánh giá rủi ro tín dụng; nâng cao hiệu
quả tính minh bạch của quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng nên xây dựng các chính
sách tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tới vấn đến ra quyết định và quản lý khoản vay
dựa trên hệ thống phân tích và rà sốt tín dụng.
“Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận án tiến sĩ của tác
giả Nguyễn Thị Hoài Phương hoàn thành năm 2012 đã đưa ra quy trình quản lý nợ
xấu mang tính khoa học đầy đủ hơn so với quy trình hiện tại. Luận án chỉ ra các
ngân hàng phải ước lượng được xác suất vỡ nợ của khoản vay, từ đó xác định với
xác suất vỡ nợ như thế nào thì được coi là nợ xấu và các ngân hàng phải xây dựng
quy trình và tổ chức đo lường tổn thất của nợ xấu để từ đó có cách ngăn ngừa và xử
lý thích hợp.
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Chi Nhánh Vũng Tàu”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Đăng hoàn
thành năm 2011 đã hệ thống lại những vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng
và phịng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Luận văn đã phân tích thực
trạng phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát
Triển Nơng Thơn Chi Nhánh Vũng Tàu, từ đó đánh giá kết quả đạt được những hạn


15
chế và ngun nhân trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và đề
xuất ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Vũng Tàu.
“Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương Đồng Nai”, luận văn thạc sĩ của tác giả Tưởng

Thiều Nga hoàn thành năm 2009 đã trình bày sự cần thiết phải quản trị nghiệp vụ
phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương
Đồng Nai. Qua đó đánh giá được những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Ngoại
Thương Đồng Nai. Phân tích được nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu cũng
như tình hình xử lý và thu hồi nợ xấu tại ngân hàng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hồn thiện chương trình hỗ trợ
phân loại nợ trên tồn hệ thống.
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thái hoàn
thành năm 2007 đã hệ thống hóa lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng. Luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương, kết quả đạt được cũng như những tồn tại,
nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương.
Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương, bảo đảm an tồn và phát triển bền vững của
hoạt động tín dụng ngân hàng trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực
và thơng lệ ngân hàng quốc tế”, luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Băng Tâm
hoàn thành năm 2007 đã đi sâu nghiên cứu tầm quan trọng của công tác quản trị rủi
ro theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng thế giới hiện nay đang áp dụng. Liên hệ
thực trạng cơng tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam,
qua đó rút ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong quản trị rủi ro
tín dụng; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng Cơng Thương, xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng


16
tích cực, thực hiện tăng cường xác định, đo lường và kiểm sốt rủi ro, góp phần vào
hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng

6.3 Những đóng góp mới của luận văn
Phân tích một cách hệ thống, tồn diện và khách quan thực tế tình hình rủi ro
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong bank-Chi
nhánh Thăng Long để thấy được thực trạng và những khó khăn đối với cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng trong 3 năm từ 2017 đến2019 của Ngân hàng này.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng để Ngân hàng
TMCP Tiên Phong bank-Chi nhánh Thăng Long có được sự tăng trưởng một cách
ổn định, an toàn, bền vững trong hoạt động tín dụng
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khỏa, phụ lục,danh sách bảng
biểu , chữ viết tắt, luận văn được kết cấu thành 03 chướng.

- Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
-

thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân

-

hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn ché rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long


17

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại

1.1.1. Tổng quan hoạt động của các Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm và đặc điểm về NHTM
Cho đến nay Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều nghĩa ở các quốc
gia khác nhau có nhiều cách hiểu khách nhau như: Đạo luật ngân hàng của
Pháp(1941) có định nghĩa : “Ngân hàng thương mại là xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức kí thác, hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng các tài ngun đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính ”
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là các công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dich vụ tài chính
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 2 Điều 4 đã xác
định “ tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân ” và trong các loại hình tổ
chức tín dụng thì “ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Theo
khoản 3 và khoản 12 Điều 4 thì “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận ” còn “ Hoạt
động ngân hàng là việc kinh doanh, cung cấp thường xuyên hoặc một số nghiệp vụ
sau: Nhận tiền gửi,cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ”
Từ những nhân định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là một trong
những trung gian tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính


18
với nghiệp cụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Ngồi ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn

tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
b) Đặc điểm của NHTM
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với những đặc điểm riêng có thể hiện qua các đặc điểm
sau đây:
-Vốn và tiền tệ vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại
-Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn
chủ sở hữu của Ngân hàng thường mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng . Nếu rủi ro xảy ra hậu quả về kinh tế xã hội rất khó lường. Do
vậy hoạt động của Ngân hàng thường mại luôn chịu sự quản lý chặt chẽ hơn bất kì
hoạt động nào của các doanh nghiệp khác. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hàng
ngày của mình, ngân hàng khơng những phải đảm bảo nhu cầu thanh tốn , chi trả
như mọi loại hình doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền
gửi của khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lien quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó , tình hình tài chính
của ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp , tâm lý của gười dân, cũng như cả nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng thương mại chứa rất nhiều rủi ro, bởi lẽ trong tất cả
nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trrong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có thể gây ảnh hưởng vô cùng lớn cho nền kinh tế hơn bất kì
rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển
tồn bộ nền kinh tế. Do đó trong q trình hoạt động của ngân hàng thương mại
phải thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những
biện pháp phịng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngồi ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng
tự đánh giá được khả chịu đựng trước rủi ro của mình.


19


c) Các hoạt động cơ bản của NHTM
Với sự phát triển kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng ngày càng
đa dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
- Huy động vốn
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngoài vốn chủ sở hữu
( thường chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại ) ngân
hàng thương mại phải huy động vốn nợ. NHTM huy động vốn nợ dưới nhiều hình
thức như: nhận tiền gửi, vay ngân hàng trung ương và các TCTD khác.
- Tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Tín dụng
là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại và đến nay vẫn được coi là
hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
- Đầu tư
Bên cạnh sử dụng vốn để cho vay, ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn đầu
tư vào trái khốn, góp vốn, mua cổ phần …Hoạt động này góp phần nâng cao khả
năng sinh lời cho ngân hàng, làm đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng
-Hoạt động trung gian khác
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngồi
nước. Để thực hiện việc thanh tốn giữa các ngân hàng với nhau qua Ngân hàng nhà
nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước nơi
ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt
buộc theo qui định. Ngoài ra chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài
khoản tiền gửi tại chi nhánh của Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở



20
của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương
mại bao gồm các hoạt động sau:

-

Cung cấp các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khách theo qui định của Ngân hàng nhà

-

nước
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước

-

cho phép
Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên

-

ngân hàng trong nước
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho phép
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và

cung cấp dịch vụ thanh tốn ngân quỹ, ngân hàng thương mại cịn có thể thực
hiện một số hoạt động khác bao gồm:


- Tham gia thị trường tiền tệ - Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền
tệ, theo qui điịnh của Ngân hàng nhà nước, thơng qua cáchình thức mua bán các

-

cơng cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh
hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường

-

trong nước và thị trường quốc tế.
Uỷ thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm
đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tải
sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước theo hợp đồng

-

ủy thác, đại lý.
Tư vấn tài chính ngân hàng – Ngân hàng thương mại được cung cấp các dịch vụ tư
vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập

-

cơng ty tư vấn trưc thuộc ngân hàng.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo
hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật



21
- Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được thực hiện dịch vụ bảo quản vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, đồ vật và các dịch vụ khác có liên quan theo
quy điịnh của pháp luật
Có thể thấy danh mục hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại đang tang
lên nhanh chóng. Cùng với sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng là sự phát triển về các
hinh thức cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
tốt hơn. Trong các hoạt động của NHTM tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
a) Bản chất và đặc điểm của hoạt động tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là
sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hồn trả lại với một lượng
giá trị lớn hơn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là một
giao dịch về tài sản giữa ngân hàng (bên cho vay)và khách hàng (bên đi vay) trong
đó ngân hàng chuyển giao một số lượng tiền nhất định cho khách hàng sử dụng một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hồn trả vơ điều
kiện gố và lãi cho ngân hàng khi đến hạn
Hoạt động tín dụng (cho vay ) là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Dư nợ tín dụng chiếm trên 50% tổng tài sản của ngân hàng thương mại và thu nhập
tín dụng thường chiếm từ 50-70% tổng thu nhập của ngân hàng thương mại. Bên
cạnh việc mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
cũng có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Chính vì vậy mà hoạt động tín
dụng ln là quan tâm hàng đầu lớn nhất của các ngân hàng thuong mại cũng như
thanh tra ngân hàng
Theo khoản 14 điều 4, Luật các tổ chức tín dụng (2010), Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử

dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết


22
khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Theo đó hoạt động tín dụng được giới hạn về phạm vi nghiên cứu trong luận
văn là hoạt động cho vay có các đặc điểm sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả, vì vậy khi ngân hàng chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây chính là yếu tố hết sức cơ bản trong quan hệ tín dụng, là lý do mà ngân hàng
phải thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hồn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hồn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.
b) Vai trị của tín dụng ngân hàng trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng đóng vai trị ln chuyển vốn từ những người (cá nhân,
hộ gia đình cơng ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu
nhập đến những người tiêu thụ hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
- Giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế thơng qua
tín dụng ngân hàng. Giúp tạo công ăn việc làm và nâng cao năng suất lao động.
- Cơ cấu lại các ngành kinh tế một cách hiện đại và hợp lý hơn nhờ thúc đẩy
đầu tư vốn tín dụng vào các ngành, khu vực kinh tế trọng điểm mà chính sách của
Nhà nước đang hướng tới.

- Giúp điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền, và thúc đẩy quá trình
mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước.


23
- Thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của Chính phủ, giúp
tăng nguồn thu Ngân sách nhà nước.
- Là kênh chuyển dịch vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, tín dụng ngân
hàng nâng cao quá trình cải tổ nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Góp
phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế chinh trị.
Đối với khách hàng:
- Tín dụng ngân hàng giúp các nhà đầu tư nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư, cơ
hội kinh doanh của mình. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh để góp phần gia tăng lợi nhuận.
- Giúp cho các cá nhân, hộ gia đình có đủ khả năng tài chính để trang trải cho
các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho khách hàng.
Đối với ngân hàng
- Là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Đây
là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho các NHTM.
- Thúc đẩy các nghiệp vụ phát sinh đi kèm với tín dụng ngân hàng như thanh
toán L/C, chiết khấu thanh toán, thanh tốn lương qua tài khoản…
c) Phân loại tín dụng
Các khoản tín dụng của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại tín
dụng ngân hàng theo hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn trong quan hệ tín dụng,
theo tính chất bảo đảm hoặc theo thành phần kinh tế, cụ thể như sau:
 Phân loại theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cấp tín dụng có thời hạn đến 12 tháng để bù đắp

sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.


24
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh…
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cấp tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng. Tín
dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định, gồm các hình thức cho
vay chủ yếu như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho
vay trả góp, cho vay thấu chi.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt đpháp lý, ngân han
không phải đã cho chủ thương phiếu vay, đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn
trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng. Ngân
hàng tuy ứng trước tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền
trước cho người bán.
- Cho thuê tài sản: Trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ điều kiện
vay để mua tài sản, ngân hàng đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để
cho khách hàng thuê. Tài sản vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể
thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả được nợ.
- Bảo lãnh: Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng

không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có các hình thức sau: Bão
lãnh đảm bảo tham gia dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh đảm bảo


25
hoàn trả tiền ứng trước, Bão lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay, Bảo lãnh đảm bảo
thanh toán…
Phân loại theo hình thức bảo đảm
- Tài sản đảm bảo của khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản
xuất kinh doanh) khơng có hoặc khơng đủ.
- Tín dụng có thể chia thành tín dụng có bảo đảm bằng uy tín của chính khách
hàng (hay tín dụng khơng có TSĐB) và tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố
tài sản.
- Tín dụng khơng có TSĐB có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng có quan hệ thường xun có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ln trả nợ đầy đủ, đúng hạn; hoặc đối với các khoản cho vay theo chỉ định
của Chính phủ cũng thường khơng có TSĐB.
- Tín dụng dựa trên cam kết bảo đảm yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải
ký hợp đồng bảo đảm. Theo đó, ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng
của TSĐB (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng thanh khoản, khả năng
tài chính của người thứ ba…), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng
bảo quản TSĐB.
 Phân loại theo rủi ro
- Nợ đủ tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nợ cần chú ý: bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được đánh giá là khơng có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.

- Nợ nghi ngờ: bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.


×