Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.21 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 –
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

Ngành: Quản trị Kinh Doanh

NGUYỄN THẾ ANH

Hà Nội-2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 –
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

Ngành: Quản trị Kinh Doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Anh
Người hướng dẫn: TS. Bùi Thu Hiền

Hà Nội-2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự
án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông MobiFone” là đề tài nghiên cứu độc lập của
riêng tơi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại
Ban quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông MobiFone. Các số liệu là
trung thực và chưa được cơng bố tại các cơng trình nghiên cứu có nội dung tương
đồng nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

năm 2020


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Quản lý Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu tại trường.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Thu
Hiền, người đã trược tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ban Quản lý dự án hạ tầng
1 đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi có thể hoàn thiện luận nghiên cứu này. Do
thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện khơng thể
tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy
cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thế Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................... vi

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ........................................................................................................ 4
1.1. Khái niệm rủi ro trong dự án và phân loại rủi ro .......................................4
1.1.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại rủi ro ......................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng .......................................................8
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 8
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 9
1.2.3 Đặc trưng dự án đầu tư xây dựng ........................................................... 13
1.2.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng .......................................... 15
1.3. Quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng ............................................16
1.3.1. Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro ................................................. 16
1.3.2. Các rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng ................................................ 18
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng ......................... 26
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng. .. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI BAN QLDA HT 1 – TCT VIỄN THÔNG MOBIFONE ................ 32
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone và Ban QLDA HT1 .32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone ........................................................................................................... 32
2.1.2. Giới thiệu về Ban QLDA HT1 – TCT Viễn thông MobiFone ............... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA HT1 ............ 35
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Ban QLDA HT1 từ khi hình thành tới nay
(2016-2020). ....................................................................................................... 36


iv
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA HT1.
...............................................................................................................................37

2.2.1. Công tác quản trị rủi ro tại một số dự án điển hình của Ban QLDA HT1. 38
(Nguồn: Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác đầu tư) ............................ 38
2.2.2. Nhận dạng rủi ro, thu thập thơng tin ..................................................... 39
2.2.3. Phân tích, đánh giá rủi ro. ...................................................................... 43
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro. ............................................. 44
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban QLDA HT1. .57
2.3.1. Những kết quả đạt được. ......................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT1 ........................................ 61
3.1. Quan điểm quản lý rủi ro trong công tác đầu tư xây dựng của Ban QLDA
HT1. .......................................................................................................................61
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban QLDA HT1 ...................................................................................................62
3.2.1. Hồn thiện quy trình quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng tuân thủ các
quy định của Nhà nước. .................................................................................... 62
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng và quy
chế làm việc tại Ban QLDA HT1. ..................................................................... 67
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng
của Ban QLDA HT1. ......................................................................................... 70
3.2.4. Tăng cường sử dụng các kỹ thuật quản trị rủi ro trong công tác đầu tư
xây dựng của Ban QLDA HT1. ........................................................................ 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết


Cụm từ đầy đủ

tắt/ký hiệu
ATLĐ
BTS

An tồn lao động
Trạm thu phát sóng di động, tên tiếng anh Base Transceiver Station

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HT1
HTKT

Hạ tầng 1
Hệ thống kỹ thuật

PD


Phê duyệt

PMI

Viện Quản lý Dự án, tên tiếng Anh là Project Management Institute

QLDA

Quản lý dự án

QTRR

Quản trị rủi ro

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKCS

Thiết kế cơ sở

VĐT

Vốn đầu tư

XD

Xây dựng



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức của Ban QLDA HT1 – TCT VT MobiFone .................. 35
Bảng 2.1. Các dự án đầu tư điển hình do Ban QLDA hạ tầng 1 làm chủ đầu tư ...... 38
Hình 2.2. Quy trình nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin.......................................... 40
Bảng 2.2. Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2016-2020. ............. 42
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu một số gói thầu điển hình năm
2017 ........................................................................................................................... 45
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2020. ..................... 47
Hình 2.3. Quy trình quản lý chất lượng dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông
của Ban QLDA HT1 ................................................................................................. 49
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu giai
đoạn 2016-2020 ......................................................................................................... 50
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả tiến độ thi cơng các gói thầu xây lắp, thiết bị giai đoạn
2016-2020. ................................................................................................................ 52
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra công tác ATLĐ của một số nhà thầu giai đoạn 2016-2020
................................................................................................................................... 55
Hình 3.1. Sơ đồ khống chế rủi ro phát sinh trong thi công xây dựng ....................... 65


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ quốc gia nào ngành viễn thông cũng đều giữ vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ các ngành khác phát triển, tạo công ăn việc
làm cho người lao động và nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt trong thời đại
4.0 hiện nay với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tốc độ kết nối liên lạc,

tốc độ phát triển của ngành viễn thơng chính là tiền đề hỗ trợ phát triển các mặt của
xã hội và tăng trưởng về kinh tế.
Để ngành viễn thông phát triển cần nâng cao vai trị của tồn xã hội, đặc biệt
là nhà nước và cộng đồng các doanh nghiệp viễn thơng. Trong đó vai trò của nhà
nước là lập kế hoạch, chiến lược phát triển hạ tầng mạng viễn thông dài hạn, đồng
thời phải có chính sách nhằm huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia thực hiện
các mục tiêu kế hoạch và chiến lược đã đề ra. Cộng đồng các doanh nghiệp viễn thông
là lực lượng tham gia trực tiếp vào việc phát triển hạ tầng mạng viễn thông cho đến
khi hồn thành cơng trình. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp viễn thơng có ý
nghĩa quan trọng cả về khía cạnh kinh tế lẫn xã hội.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động nên hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng
viễn thơng nói chung gặp rất nhiều rủi ro. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới mất vốn đầu tư và khơng có
khả năng triển khai tiếp dự án.
Xây dựng hạ tầng mạng viễn thơng là một lĩnh vực phức tạp, chi phí cao và
nhiều rủi ro hình thành do những yêu cầu pháp lý, các vấn đề liên quan đến tài sản,
cấp phép, quản trị dự án, hoạch định của Nhà nước và tính an tồn trong xây dựng.
Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – CN Tổng Công ty viễn thông MobiFone là một
trong những tổ chức đi đầu trong lĩnh vực quản lý dự án thi công xây dựng hạ tầng
mạng viễn thông. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị là quản lý các dự án thi công xây
dựng và hồn thiện các cơ sở hạ tầng mạng viễn thơng.
Để hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công
ty trong thời gian tới cần phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Trên cơ sở xác định
các nguyên nhân rủi ro, tiến hành phân tích đánh giá làm rõ thực trạng, tác động của


2
các nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro đối với dự án thực
hiện.
Từ trước đến nay cũng đã có một số nghiên cứu của các tác giả đề cập đến rủi

ro trong xây dựng, trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, tuy nhiên, chưa có nghiên
cứu nào đề cấp chi tiết và cụ thể vấn đề này tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng
Công ty Viễn thông MobiFone. Để hiểu rõ hơn và làm sâu thêm về quản trị rủi ro
trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng mạng viễn thông, tác giả chọn đề tài:
“Quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty
Viễn thông MobiFone” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của mình. Tơi hi vọng
đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị rủi ro trong các
dự án đầu tư xây dựng.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro của Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 khi tham gia các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Thu thập và nghiên cứu tài liệu, thông tin liên quan chỉ ra khoảng trống khoa
học của đề tài;
+ Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thơng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 thời gian
qua.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro khi thực hiện
dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản trị rủi ro các dự án đầu
tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
3.2 Phạm vi nghiên cứu


3

Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào hoạt động quản trị rủi ro các
dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone trong giai đoạn 2016-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu đã được định hướng, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, học viên sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích số liệu: là việc xem xét các thơng tin có sẵn trong các
tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề
tài
- Phương pháp tổng hợp thống kê: là việc thu thập các số liệu, đánh giá trong
các tài liệu để có được tổng quan thơng tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: thống kê, xác suất
- Vận dụng các kiến thức tổng hợp của các môn học quản trị học, quản trị chiến
lược trong các tổ chức cơng, phân tích chính sách kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước
về kinh tế, pháp luận liên quan đến đầu tư xây dựng dự án để đề xuất các giải pháp
quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thơng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT 1 – TCT VIỄN THÔNG MOBIFONE
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐÂU TƯ TẠI BAN QLDA HT 1


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm rủi ro trong dự án và phân loại rủi ro
Mọi dự án, kể cả dự án đầu tư xây dựng đều chứa đựng rủi ro. Các rủi ro mang
tính tiêu cực khi xảy ra sẽ gây ra những tổn thất cho dự án ảnh hưởng đến các mục
tiêu mà dự án cần đạt được, trong khi các chủ thể tham gia dự án đều mong muốn tận
dụng được cơ hội do các rủi ro mang tính tích cực mang đến. Vì vậy việc xác định
các rủi ro, làm rõ phương pháp quản lý rủi ro và chiến lược đối phó rủi ro cho dự án
là hết sức cần thiết nhằm nâng cao cơ hội và giảm thiểu nguy cơ đối với các mục tiêu
của dự án.
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu, vì thế, có nhiều khái niệm rủi
ro được đề xuất và sử dụng. Theo quan niệm thông thường, rủi ro mang nghĩa tiêu
cực, do đó rủi ro là “yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn và điều khơng chắc
chắn”, hay là “những nguy hiểm, thiệt hại, đau đớn có thể xảy ra khơng lường trước
được”. Khác với các quan niệm về rủi ro truyền thống, các quan niệm rủi ro hiện đại
cịn xem xét cả góc độ tích cực của rủi ro, theo đó rủi ro “có thể mang lại các tổn thất,
thiệt hại và đồng thời cũng có thể mang lại các cơ hội đạt được lợi nhuận cao hơn”
(Nguồn: Nguyễn Liên Hương, 2013, Bài giảng môn học quản lý rủi ro, Đại học Xây
Dựng)
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, khái niệm “rủi ro dự án” được chấp nhận
rộng rãi theo khái niệm do Viện Quản lý dự án (PMI, 2012) đề xuất như sau:
“Rủi ro là một sự kiện hay điều kiện chưa chắc chắn mà nếu nó xảy ra, sẽ có
ảnh hưởng đến ít nhất một mục tiêu của dự án, ví dụ như phạm vi, tiến độ, chí phí và
chất lượng. Rủi ro luôn nằm trong tương lai. Một rủi ro có thể có một hoặc nhiều
nguyên nhân gây ra và nếu nó xảy ra, cũng có thể gây ra một hoặc nhiều ảnh hưởng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro có thể là một yêu cầu, giả thiết, ràng buộc, hoặc điều kiện
mà tạo ra các kết quả tích cực hoặc tiêu cực”.
(Nguồn: PMBOK (2012), A Guide to the Project Management Body of Knowledge,
5th ed., Project Management Institute)



5
Khái niệm này gắn chặt hơn với việc đo lường sự thành công của các dự án
bằng việc gắn kết ảnh hưởng của rủi ro tới các mục tiêu chính của dự án, bao gồm
phạm vi, tiến độ, chi phí, chất lượng. Như thế, các rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án
theo các cách khác nhau và ở những thời điểm khác nhau trong suốt vòng đời dự án,
nhưng hậu quả của nó có thể được quy về ảnh hưởng đến một hoặc nhiều mục tiêu
trong số bốn mục tiêu chính của dự án.
Nhận xét: Nói chung, các khái niệm về rủi ro đều nhấn mạnh tính khơng chắc
chắn, chỉ có khả năng xảy ra của rủi ro với xác suất xảy ra nhất định. Khía cạnh khác
cũng được quan tâm của rủi ro là mức độ tổn thất thiệt hại hoặc lợi ích đạt được do
rủi ro gây nên (tác động của rủi ro). Khả năng xuất hiện và tác động của rủi ro được
coi là hai mặt chính cần quan tâm của rủi ro và thường được sử dụng để phân tích,
đánh giá rủi ro, kể cả rủi ro dự án.
1.1.2. Phân loại rủi ro
Có nhiêu cách phân loại rủi ro khác nhau, trong pham vi nội dung luận văn chỉ
trình bày một số cách phân loại cơ bản sau:
* Theo tính chất khách quan của rủi ro, người ta thường chia ra: rủi ro thuần
tuý và rủi ro suy tính (rủi ro suy đốn) (Pure Risks and Speculative Risks).
+ Rủi ro thuần tuý là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhưng khơng
có cơ hội kiếm lời, đó là loại rủi ro xảy ra liên quan tới việc tài sản bị phá huỷ. Khi
có rủi ro thuần t xảy ra thì hoặc là có mất mát tổn thất nhiều, hoặc là có mất mát
tổn thất ít và khi rủi ro thuần t khơng xảy ra thì khơng có mất mát tổn thất. Hầu hết
các rủi ro chúng ta gặp phải trong cuộc sống và thường để lạị những thiệt hại lớn về
của cải vật chất và có khi cả tính mạng con người đều là rủi ro thuần tuý. Thuộc loại
rủi ro này có rủi ro do hoả hoạn, lũ lụt, hạn hán, động đất, …
+ Rủi ro suy tính (rủi ro suy đốn) là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất
song song với một cơ hội kiếm lời. Đó là loại rủi ro liên quan đến quyết định lựa chọn
của con người. Thuộc loại này là các rủi ro khi đầu tư vào SXKD trên thị trường.

Người ta có thể dễ dàng chấp nhận rủi ro suy tính nhưng hầu như khơng có ai
sẵn sàng chấp nhận rủi ro thuần tuý.


6
* Theo hậu quả để lại cho các hoạt động của con người, người ta chia thành
rủi ro số đông (rủi ro toàn cục, rủi ro cơ bản) và rủi ro bộ phận (rủi ro riêng biệt).
+ Rủi ro số đông là các rủi ro gây ra các tổn thất khách quan theo nguồn gốc
rủi ro và theo kết quả gây ra. Những tổn thất này không phải do cá nhân gây ra và
hậu quả của nó ảnh hưởng đến số đông con người trong xã hội. Thuộc loại này bao
gồm các rủi ro do chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, động đất, lũ lụt….
+ Rủi ro bộ phận là các rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá
nhân xét theo cả về nguyên nhân và hậu quả. Tác động của loại rủi ro này ảnh hưởng
tới một số ít người nhất định mà khơng ảnh hưởng lớn đến toàn xã hội. Thuộc loại
này bao gồm các rủi ro do tai nạn (tai nạn giao thông, tai nạn lao động, hoả hoạn…)
do thiếu thận trọng trong khi làm việc cũng như trong cuộc sống (rủi ro do mất
trộm…).
* Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro, có các loại rủi ro sau:
+ Rủi ro do các hiện tượng tự nhiên: đây là nguồn rủi ro cơ bản dẫn đến các
rủi ro thuần tuý và để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đối với con người. Nước
lũ, nắng nóng, hoạt động của núi lửa,… Việc nhận biết các nguồn rủi ro này tương
đối đơn giản nhưng việc đánh giá khả năng xảy ra cũng như mức độ xảy ra của các
rủi ro xuất phát từ nguồn này lại hết sức phức tạp bởi vì chúng phụ thuộc tương đối
ít vào con người, mặt khác khả năng hiểu biết và kiểm soát các hiện tượng tự nhiên
của con người cịn hạn chế.
+ Rủi ro do mơi trường vật chất: các rủi ro xuất phát từ nguồn này là tương
đối nhiều, chẳng hạn như hoả hoạn do bất cẩn, cháy nổ…
+ Rủi ro do các môi trường phi vật chất khác: Nguồn rủi ro rất quan trọng và
làm phát sinh rất nhiều rủi ro trong cuộc sống chính là mơi trường phi vật chất hay
nói cụ thể đó là các mơi trường kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật hoặc môi trường

hoạt động của các tổ chức,…Đường lối, chính sách của mỗi người lãnh đạo của quốc
gia có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế
(ban hành các chính sách kinh tế, áp dụng các quy định về thuế, cắt giảm hoặc xoá
bỏ một số ngành nghề...). Quá trình hoạt động của các tổ chức có thể làm phát sinh
nhiều rủi ro và bất định. Việc thay đổi tỷ giá hối đối, tỷ lệ lãi suất tín dụng, quan hệ


7
cung-cầu trên thị trường, giá cả thị trường diễn biến bất ổn… đều có thể đem lại rủi
ro cho các tổ chức SXKD. Có rất nhiều rủi ro xuất phát từ môi trường phi vật chất
này và các rủi ro cứ nối tiếp nhau diễn ra, rủi ro này được bắt nguồn từ rủi ro khác,
rủi ro bắt nguồn từ mơi trường chính trị dẫn đến các rủi ro về mặt kinh tế hay xã hội
(chẳng hạn rủi ro do mơi trường chính trị khơng ổn địnhdẫn đến rủi ro về mặt kinh tế
(sản xuất đình đốn, hàng hố đắt đỏ) và sau đó dẫn đến rủi ro về mặt xã hội (thất
nghiệp). Để nhận biết các nguồn rủi ro này cần có sự nghiên cứu, phân tích tỷ mỷ,
chi tiết và thận trọng. Mặt khác, việc đánh giá khả năng và mức độ xảy ra của các rủi
ro xuất phát từ nguồn rủi ro phi vật chất cũng hết sức khó khăn với độ chính xác khác
nhau, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của người đánh giá.
* Theo khả năng khống chế của con người: có thể chia ra rủi ro có thể khống
chế và rủi ro không thể khống chế. Một số loại rủi ro khi xảy ra, con người không thể
chống đỡ nổi. Thuộc loại này có các rủi ro do thiên tai, địch hoạ…Tuy nhiên, đa số
các rủi ro con người có thể chống đỡ hoặc có những biện pháp nhằm hạn chế được
thiệt hại nếu có những nghiên cứu, dự đốn được khả năng và mức độ xảy ra.
* Theo phạm vi xuất hiện rủi ro có thể chia ra rủi ro chung và rủi ro cụ thể.
- Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với mơi trường chính trị, kinh tế và pháp luật.
+ Các rủi ro chính trị gồm có rủi ro về hệ thống chính trị, rủi ro do chính sách
thuế; rủi ro do cơ chế quản lý cấp vĩ mô; rủi ro về chế độ độc quyền; rủi ro do chính
sách hạn chế xuất nhập khẩu; rủi ro do không đạt được hoặc không gia hạn hợp
đồng;…
+ Các rủi ro thương mại quốc gia gồm có rủi ro do lạm phát; rủi ro do tỷ lệ lãi

suất thay đổi; rủi ro do sản phẩm hàng hoá mất giá; rủi ro do chính sách ngoại hối và
đặc biệt ở Việt Nam cịn có thể có rủi ro do không chuyển đổi được ngoại tệ;…
+ Các rủi ro gắn với mơi trường pháp luật quốc gia gồm có rủi ro do thay đổi
chính sách pháp luật và quy định; rủi ro về việc thi hành pháp luật; rủi ro do trì hỗn
trong việc bồi thường…
- Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực SXKD cụ thể hoặc lĩnh vực hoạt
động khác. Đối với lĩnh vực SXKD XD có thể có các rủi ro theo các giai đoạn của


8
quá trình đầu tư XD, các rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, các rủi
ro trong quá trình vận hành.
+ Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và XD, một tổ chức SXKD XD có
thể gặp rủi ro về đấu thầu; rủi ro về cấp phát VĐT; rủi ro do sự phối hợp giữa tổ chức
thiết kế, giám sát, cung cấp trang thiết bị với đơn vị thi công không theo đúng kế
hoạch tiến độ đã định; rủi ro trong thi công XD; rủi ro trong q trình thanh quyết
tốn;…
+ Đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, tổ chức XD có thể gặp rủi
ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất; rủi ro do phải phá
đi làm lại; rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng…
+ Trong quá trình vận hành khai thác có thể có các rủi ro về trang bị cơ sở hạ
tầng; rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công; rủi ro về quản lý; rủi ro do tăng chi phí
lưu thơng; rủi ro do trình độ cán bộ công nhân vận hành khai thác; rủi ro do các
nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro trách nhiệm.
1.2. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng (2014): “Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn và chi phí nhất định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư

xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng”.
Về phương diện lý luận, dự án đầu tư xây dựng cơng trình được hiểu là các dự
án đầu tưu mà đối tượng đầu tư là cơng trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan
tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống… Không
phải là tất cả các dự án đầu tư đều có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản. Vì
thế, đối với những dự án đầu tư không liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản không
gọi là dự án đầu tư xây dựng.


9
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình, xét về mặt hình thức là một tập hợp các hồ
sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi xây dựng cơng trình và các tài liệu
liên quan khác xác định chất lượng cơng trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự
án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế, tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và
đánh giá tác động môi trường của dự án.
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình, xét theo quan điểm hệ thống, có thể hiểu là
một hệ thống, gồm nhiều hoạt động, cơng việc có liên hệ chặt chẽ về thời gian và
không gian, vận hành trong những điều kiện ràng buộc, giới hạn về nguồn lực và thời
gian, chịu sự tác động của các yếu tố mơi trường bên ngồi (mơi trường kinh tế, văn
hóa, xã hội, luật phát, công nghệ, tự nhiên, an ninh quốc phịng) và mơi trường bên
trong (sự tác động qua lại của các chủ thể tham gia dự án: Chủ đầu tư, nhà thầu tư
ván, nhà thầu cung cấp, nhà thầu xây lắp, nhà tài trợ tài chính,...)
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình, xét theo quan điểm động, có thể hiểu là một
quá trình biến ý tưởng đầu tư xây dựng cơng trình thành hiện thực trong sự ràng buộc
về chất lượng, thời gian và chi phí đã xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện
trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro).
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
* Nếu dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng

trình chính của dự án.
Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư cơng, bao gồm: Dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Trong đó:
+ Dự án quan trọng quốc gia: Theo tổng mức đầu tư: Dự án sử dụng vốn đầu
tư công 10.000 tỷ đồng trở lên. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, không phân biệt tổng mức đầu
tư bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử
dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ
50 héc ta trở lên; rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ
mơi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; Sử dụng đất
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô


10
từ 500 héc ta trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000
người trở lên ở các vùng khác; Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định.
+ Dự án nhóm A: Khơng phân biệt tổng mức đầu tư: Dự án tại địa bàn có di
tích quốc gia đặc biệt, Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh
vực bảo vệ quốc phịng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất
độc hại, chất nổ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. Không phân biệt tổng
mức đầu tư.
Dự án từ 2.300 tỷ đồng trở lên bao gồm: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Cơng nghiệp điện;Khai thác dầu khí;
Hóa chất, phân bón, xi măng;Chế tạo máy, luyện kim;Khai thác, chế biến khoáng sản;
Xây dựng khu nhà ở.
Dự án từ 1.500 tỷ đồng trở lên bao gồm: Dự án giao thông trừ các dự án quy
định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thốt nước và

cơng trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa
dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Cơng trình cơ
khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thơng.
Dự án từ 1.000 tỷ trở lên bao gồm: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới;Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1,
I.2 và I.3.
Dự án từ 800 tỷ trở lên bao gồm:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa
học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng
dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
+ Dự án nhóm B bao gồm các dự án sau:
Dự án từ 120 tỷ đến 2.300 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ
lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm
cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện;Khai


11
thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;Chế tạo máy, luyện kim;Khai thác, chế
biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
Dự án từ 80 tỷ đến 1500 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ
lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ
các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp
thoát nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thơng tin,
điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2;
Cơng trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2;Bưu chính, viễn thông.
Dự án từ 60 tỷ đến 1000 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục
Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị mới;Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các
Mục I.1, I.2 và I.3.

Dự án từ 45 tỷ đến 800 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định
59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu
khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây
dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
+ Dự án nhóm C bao gồm các dự án:
Dự án dưới 120 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ lục Nghị
định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện;Khai thác dầu
khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;Chế tạo máy, luyện kim;Khai thác, chế biến khoáng
sản; Xây dựng khu nhà ở.
Dự án dưới 80 tỷ đồng thuộc các các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ lục
Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ các
dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát
nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thơng tin, điện
tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Cơng
trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.


12
Dự án dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục Nghị định
59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới;Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1,
I.2 và I.3.
Dự án dưới 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định
59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu
khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây
dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
* Nếu dự án đầu tư xây dựng cơng trình chỉ cần u cầu lập Báo cáo kinh tế
– kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:

+ Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo;
+ Cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng (khơng bao gồm tiền sử dụng đất).
* Nếu dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng
gồm:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách.
+ Dự án sử dụng vốn khác..
Theo Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 của Quốc Hội: “Cơ sở hạ tầng mạng
viễn thông là cơng trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
(nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó. Cơ sở hạ tầng mạng
viễn thơng đều là những cơng trình cố đinh, tồn tại lâu dài, vốn đầu tư lớn và thời
gian hoàn vốn chậm.Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông là một
dự án đầu tư xây dựng mà ở đó nhà đầu tư phải thực hiện cơng việc theo đúng q
trình của dự án đầu tư xây dựng.”
Theo tính chất dự án, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mạng viễn thơng có thể chia
ra làm 3 loại như sau:
+ Dự án trạm BTS (Base Transceiver Station): là dự án về trạm thu phát sóng
di động, nhằm mục đích phủ sóng di động trên một khu vực mà nó được lắp đặt. Dự


13
án trạm BTS thường được xây theo mạng lưới tổ ong dựa vào việc tính bán kính phủ
sóng của từng trạm BTS nhằm đảm bảo phủ sóng tồn bộ khu vực lắp đặt và tránh
được hiện tượng nhiễu sóng di động.
+ Dự án xây dựng mạng cáp quang: là dự án kéo rải cáp quang giữa các trạm
BTS để cung cấp truyền dẫn tín hiệu tốc độ cao giữa các trạm BTS 2G, 3G và 4G.
Một hệ thống truyền dẫn quang gồm có: đầu phát, đầu thu, mơi trường truyền dẫn
(cáp quang) và các bộ lặp. Mạng cáp quang chính là môi trường truyền tải cho hệ
thống truyền dẫn quang.

+ Dự án hạ ngầm cáp viễn thông: là dự án xây dựng hệ thống cống bể phục vụ
hạ ngầm dây thông tin, điện thoại, dây thuê bao, Internet, cáp điện và truyền hình
cáp... chạy chằng chịt trên các tuyến phố, nhằm mục đảm bảo tính mỹ quan trong đơ
thị, đảm bảo an toàn cho người qua lại, đồng thời đảm bảo an tồn thơng tin liên lạc
trong q trình vận hành khai thác của các nhà mạng.
1.2.3 Đặc trưng dự án đầu tư xây dựng
Theo Giáo trình Quản lý dự án (2014) của PGS. TS Từ Quang Phương dự án
đầu tư xây dựng có nhiều đặc điểm đặc thù sau:
a)

Dự án đầu tư xây dựng có tính đa mục tiêu.

Trong mỗi Dự án đầu tư xây dựng cơng trình thường tồn tại nhiều mục tiêu khác
nhau, các mục tiêu ấy có thể khơng đồng hướng thậm chí mâu thuẫn nhau. Thơng
thường Dự án đầu tư xây dựng cơng trình có các mục tiêu sau:
- Mục tiêu về kỹ thuật – cơng nghệ: quy mơ, cấp cơng trình, các u cầu về độ
bền chắc, về công năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật, chất lượng…
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: chi phí nguồn lực tối thiểu, thời gian xây dựng
ngắn…
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: cảnh quan, môi trường sinh thái, khả năng thu hút
lao động, tạo việc làm, tiết kiệm đất đai…
- Các mục tiêu khác: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phịng, trật tự, an tồn
xã hội…
b)

Dự án đầu tư xây dựng có tính duy nhất và gắn liền với đất, q trình thực

hiện chủ yếu ngồi trời.



14
Mỗi cơng trình xây dựng đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm
xây dựng, không gian và thời gian xây dựng không giống nhau, đặc điểm này tạo ra
tính duy nhất của dự án đầu tư xây dựng. Tính duy nhất của dự án đầu tư xây dựng
cơng trình phản ánh tính khơng lặp lại của dự án, gây khó khăn khơng ít cho việc tiên
liệu chi phí và thời gian trong q trình thực hiện dự án cũng như cho việc tiên liệu
các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Mỗi cơng trình xây dựng đều có địa điểm xây
dựng riêng xác định và gắn liền với đất. Đặc didemr này đòi hỏi phải có mặt bằng thì
mới có thể thực hiện được dự án đầu tư xây dựng. Chính vì thế, đất cịn là thành phần
chịu lực của cơng trình, là thành phần chiến giá trị lớn của dự án và thường vấp phải
nhiều trở ngại, phát sinh nhiều loại chi phí cho khâu giải phóng mặt bằng hoặc keo
theo những bất cập về chất lượng cơng trình.
c)

Dự án đầu tư xây dựng có thời gian xây dựng dài, vốn đầu tư lớn.
Sản phẩm cuối cùng của dự án đầu tư xay dựng cơng trình là cơng trình được

xây dựng xong hồn thành bàn giao cho khai thác, sử dụng. Do khối lượng công việc
rất lớn và phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên thời gian xây dựng cơng trình
thường dài. Vốn đầu tư cho xây dựng cơng trình cũng thường rất lớn
Do khối lượng và kích thước lớn, thi công chủ yếu lộ thiên, thời gian xây dựng dài
nên chịu tác động nặng nề, nhiều mặt về thời tiết, khí hậu và trượt giá.
d)

Dự án đầu tư xây dựng chịu sự ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực.
Thời gian thực hiện dự án, thời điểm khởi cơng và kết thúc, tổng mức chi phí

cho việc thực hiện dự án đã được xác định. Những ràng buộc này thường gây sức ép
đối với các nhà thầu xây dựng trong quá trình thực hiện dự án, mặt khác nó thường
mâu thuẫn với các mục tiêu của nhà thầu xây dựng, vì thế việc hồn thành mục tiêu

tổng thể (chất lượng, thời gian, chi phí) của dự án đầu tư xây dựng thường rất khó
khăn trong thực tế
e)

Dự án đầu tư xây dựng luôn tồn tại trong một môi trường tiềm ẩn nhiều rủi

ro.
Dự án đâu tư xây dựng cơng trình thường phải thực hiện trong một thời gian
dài, thậm chí kéo dài nhiều năm và thực hiện trong điều kiện mơi trường tự nhiên. Vì
thế, có rất nhiều yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng. Các yếu tố này


15
có thể làm cho dự án khơng thành cơng như dự kiến ban đầu. DỰ án có thể bị tăng
chi phí, kéo dài thời gian thực hiện, có thể làm giảm sút hiệu quả đầu tư
f)

Dự án đầu tư xây dựng là sản phẩm mang tính thị trường (Cơng trình xây

dựng là sản phẩm được trao đổi).
Trong thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng có một đặc điểm hết sức khác
biệt với các loại hình sản phẩm khác đó là:
- Người mua phải ngã giá mua sản phẩm khi chúng chưa hiện diện, sản phẩm được
người bán bán khi chưa làm ra.
- Hoạt động sản xuất và trao đổi diễn ra đồng thời.
- Hoạt động trao đổi sản phẩm vừa có tính giai đoạn, vừa có tính lâu dài.
- Chi phí phát sinh ln nảy sinh.
- Sản phẩm xây dựng có thể phải đưa vào sử dụng trước từng phần.
Chính những đặc điểm này dẫn đến các rủi ro, bất định về chất lượng sản phẩm, tiến
độ thực hiện và chi phí thực hiện.

1.2.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Theo Điều 50 Luật Xây dựng thì “Trình tự ĐTXD trải qua ba giai đoạn là
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác, sử
dụng”.
Giai đoạn I (giai đoạn chuẩn bị đầu tư)
Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư
và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dị thị trường trong nước, ngồi nước để
xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật
tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư.
Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư. Gửi hồ
sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho
vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận
được văn bản quyết định đầu tư.
Giai đoạn II (giai đoạn thực hiện đầu tư)


16
Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử
dụng đất); xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); Thực hiện đền bù giải phóng
mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái
định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Lập kế hoạch đấu thầu trình người
quyết định đầu tư phê duyệt; tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, tiến hành ký kết
các hợp đồng; mua sắm thiết bị, công nghệ; thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự tốn dự án; tiến hành thi cơng xây lắp; kiểm tra
và thực hiện các hợp đồng; quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây
dựng; vận hành thử, nghiệm thu công việc, bộ phận, thực hiện bảo hành sản phẩm.
Giai đoạn III (giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng)
Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao dự án hoàn thành, thực

hiện việc kết thúc xây dựng dự án; vận hành dự án và hướng dẫn sử dụng dự án; bảo
hành dự án; quyết toán vốn đầu tư; phê duyệt quyết toán.
1.3. Quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro
Theo tài liệu Giáo trình Bài giảng gốc về nguyên lý quản trị rủi ro của TS
Nguyễn Thị Hoài Lê và TS Nguyễn Lê Cường (2015) : “Quản trị rủi ro là việc chủ
động kiểm soát các sự kiện tương lai dựa trên cơ sở kết quả dự báo trước các sự kiện
xảy ra chưa không phải là phản ứng thụ động. Như vậy, một chương trình quản trị
rủi ro hiệu quả khơng những làm giảm bớt xác suất xuất hiện rủi ro mà còn lảm giảm
mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc thực hiện các mục tiêu của dự án”.
QTRR là một kỹ thuật chính xác để xác định nhứng mối đe dọa đến sự thành
công của dự án, tập trung sự chú ý các hoạt động để loại bỏ những rủi ro và triển khai
các kế hoạch để làm giảm bớt hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng và tăng khả năng
thành công của dự án.
QTRR là một tập hợp của các hoạt động quản lý dự án, được thi hành cùng
với các chức năng quản trị truyền thống như quản trị chi phí kế hoạch và kỹ thuật tại
cả cấp dự án và chức năng.


17
QTRR được chia làm hai lĩnh vực chính: kế hoạch quản trị rủi ro và kiểm sốt
QTRR. Mơ hình này bao gồm cả các hoạt động cần hoàn thành trong giai đoạn bắt
đầu triển khai dự án, thông thường xảy ra trong vòng ba tháng kể từ khi ký hợp đồng,
và cả những hành động trong toàn bộ thời gian thực hiện thực hiện hợp đồng khi dự
án đang được phát triển. Báo cáo quản trị rủi ro xác định tình trạng rủi ro của dự án
cho đến khi các rủi ro đó kết thúc đe dọa dự án.
QTRR bao gồm các quy trình liên quan đến việc xác định, phân tích và đối
phó với các rủi ro của dự án. Việc này cũng có nghĩa là tối đa hóa các kết quả tích
cực và làm giảm thiểu các kết quả tiêu cực. Nội dung của QTRR gồm 3 bước chính
sau:

B1: Nhận dạng rủi ro, thu thập thơng tin: xác định các rủi ro có thể ảnh hưởng
đến dự án và tính chất của mỗi rủi ro;
B2: Phân tích, đánh giá rủi ro: đánh giá các rủi ro và mức độ ảnh hưởng của
chúng tới đầu ra của dự án;
B3: Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro: kế hoạch QTRR là cơ sở để
cung cấp nguồn lực và thời gian cần thiết cho các hoạt động QTRR, đưa ra các nguyên
tắc đánh giá rủi ro. Kế hoạch đối phó với các rủi ro là xác định các bước cần thiết đối
phó với các rủi ro.
Quản trị việc đối phó với các rủi ro là chuẩn bị cho việc thay đổi kế hoạch phát
sinh trong quá trình xảy ra rủi ro.
Các quá trình trên liên quan đến nhau và các quy trình cần thiết khác nhau
trong những phần khác nhau của dự án.
Mặc dù các quy trình được trình bày ở trên được bóc tách thành từng cơng
đoạn nhưng là những thành phần liên kết và trên thực tế chúng có thể sẽ được áp dụng
cùng lúc hoặc nối tiếp với nhau theo nhiều hình thức rất đa dạng. Thơng thường
QTRR được lập thành chu trình, nó bao gồm các công việc:
Xác định rủi ro: là nghiên cứu, xem xét, đánh giá những lĩnh vực rủi ro tiềm
tàng ảnh hưởng đến dự án;
Phân tích, đánh giá rủi ro, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó
có thể tìm ra các biện pháp quản trị chúng;


×