Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI
ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN THU TRANG

Hà Nội, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI
ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

NGUYỄN THU TRANG

Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thị Thu Hằng



Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN .......................10
1.1. Tổng quan về hợp đồng hoán đổi ................................................................10
1.1.1. Giới thiệu cơng cụ tài chính phái sinh và thị trường cơng cụ tài chính phái
sinh .....................................................................................................................10
1.1.2. Giới thiệu hợp đồng hoán đổi ...................................................................10
1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ..16
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. .....................16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.................................................18
1.2.3. Các nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động ngân hàng .........................22
1.3. Tác động của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng thương mại cổ phần ...................................................................28
1.3.1. Về mặt định tính .......................................................................................28
1.3.2. Về mặt định lượng ....................................................................................29
CHƯƠNG 2 CÁC MƠ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN. .........................31
2.1. Phương pháp đánh giá tác động của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. ........31
2.2. Mơ hình DEA phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam. ........................................................................................36


2.3. Mơ hình hồi quy Tobit đánh giá tác động của việc sử dụng hợp đồng
hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. ......................................................................................................................37
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG
HOÁN ĐỔI ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ...............................................................39
3.1. Tổng quan về hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam giai đoạn 2015 – 2019. ................................................................................39
3.2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019. ...............................................................41
3.2.1. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA): .........................................................41
3.2.2. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ...........................................44
3.2.3. Hệ số an toàn vốn (CR): ...........................................................................46
3.2.4. Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay (Spread) ..................................47
3.3. Kết quả nghiên cứu về tác động của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đối
với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. ..49
3.3.1. Kết quả mơ hình DEA ..............................................................................49
3.3.2. Kết quả nghiên cứu thơng qua kiểm định mơ hình hồi quy Tobit ..........55

3.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến việc sử dụng hợp đồng hoán đổi tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ..................................................57
3.4.1. Môi trường kinh doanh .............................................................................57
3.4.2. Khung pháp lý: .........................................................................................57
3.4.3. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành: ......................................................58
3.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa cơng nghệ ..................................58
3.4.5. Nguồn lực cán bộ......................................................................................59
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ
DỤNG HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .....................................60
4.1 Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam .......................................................................................................................60


4.1.1. Phân tích SWOT về hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam. ...........................................................................................................60
4.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2025 của hệ thống ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam....................................................................................................63
4.1.3. Định hướng đến năm 2025 của hệ thống ngân hàng khu vực ..................64
4.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam thông qua việc sử dụng hợp đồng hoán đổi. .65
4.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................................65
4.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần. ............................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................74
PHỤ LỤC .................................................................................................................77


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng

Bảng 3.1: Kết quả mơ hình DEA ..............................................................................51
Bảng 3.2: Kết quả mơ hình hồi quy Tobit.................................................................55

Hình
Hình 1.1: Phương pháp tiếp cận ..................................................................................8
Hình 2.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất ứng với hai hàng hóa H1 và H2 ........33
Hình 3.1: Chỉ số ROA trung bình của các nhóm ngân hàng thương mại cổ phần....41
Hình 3.2: Chỉ số ROE trung bình của các nhóm ngân hàng thương mại cổ phần ....44
Hình 3.3: Chỉ số CR trung bình của các nhóm ngân hàng thương mại cổ phần .......46
Hình 3.4: Chỉ số Spread trung bình của các nhóm ngân hàng thương mại cổ phần .47
Hình 3.5: Hệ số đo lường hiệu quả kỹ thuật .............................................................50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
ABB

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bắc Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

BIDV


Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

HDbank

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh

Kiên Long

Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long

LPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Maritime

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam

Nam Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á


Phương Đông

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

PGBank

Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn

Seabank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

SGB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng thương

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phàn Sài Gòn - Hà Nội

Techcombank


Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

VBB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương tín

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

VPbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn với đề tài: “Tác động của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đối với
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” đã tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đánh giá tác động của hợp đồng
hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
và áp dụng vào đánh giá cho 25 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn
2015 – 2019. Các nội dung cụ thể mà luận văn đạt được là:
 Hệ thống các phương pháp sử dụng trong việc đánh giá tác động của hợp
đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng từ phương pháp đánh giá
truyền thống đến phương pháp định lượng phổ biến nhất mà hiện nay đang được sử
dụng trong phân tích khơng chỉ ở những nước có nền kinh tế phát triển mà còn ở cả
các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi.
 Lựa chọn và xây dựng mơ hình DEA đo lường hiệu quả và mơ hình Tobit
nhằm xác định tác động của hợp đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của 25 ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam thời kỳ 2015 – 2019. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có thể sử dụng hợp đồng hốn

đổi như một công cụ để nâng cao hiệu quả hoạt động.
 Trên cơ sở phân tích định lượng, luận văn có thể đưa ra một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu đổi mới và đòi hỏi của xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập, nền kinh tế Việt Nam trở nên mở hơn đồng nghĩa
với việc cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng khốc liệt hơn bởi sự xuất
hiện ngày càng nhiều những ngân hàng nước ngoài bên cạnh các ngân hàng thương
mại trong nước. Với tiềm lực mạnh mẽ về nguồn vốn, hạ tầng công nghệ thông tin
hiện đại, trình độ quản lý chuyên nghiệp, quy trình nghiêm ngặt và mạng lưới rộng
khắp thế giới, các ngân hàng nước ngoài sẽ ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ với các
ngân hàng thương mại trong nước để thâm nhập, chiếm thị phần trong nền kinh tế
Việt Nam. Chính vì thế, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước
thách thức cùng yêu cầu cấp bách cần thực hiện những bước đi vững chắc, năng
động và hiệu quả.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và sự biến động khó lường
của giá cả hàng hóa, lãi suất và tỷ giá, rủi ro đối với nhà đầu tư trong các hoạt động
kinh tế, tài chính ngày một gia tăng. Để hạn chế thấp nhất những rủi ro, thua lỗ có thể
xảy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh, trong đó có hợp đồng hốn đổi, được hình
thành, trở thành sản phẩm tất yếu của thị trường tài chính. Hình thành với tư cách là
một cơng cụ phòng chống rủi ro, nhưng cùng với sự phát triển mạnh mẽ và phức tạp
của thị trường tài chính, nghiệp vụ hốn đổi trở thành một cơng cụ được sử dụng nhiều
hơn để tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện các hoạt động đầu cơ. Điều này đã khiến cho
giao dịch hốn đổi trở thành một cơng cụ vơ cùng phát triển và giữ vai trò quan trọng
trong thị trường phái sinh và hệ thống tài chính tồn cầu. Tại các ngân hàng ở nhiều

nước trên thế giới, bên cạnh các nghiệp vụ mang tính truyền thống, giao dịch hốn đổi
đã không ngừng được ứng dụng nhằm đạt được nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ hoặc tạo ra lợi nhuận. Tại Việt Nam, cùng với quá trình hội nhập kinh tế,
việc phát triển và ứng dụng hợp đồng hoán đổi ở các ngân hàng thương mại cổ phần đã
trở thành một nhu cầu khách quan và hết sức cần thiết, đặc biệt phù hợp trong điều kiện
của Việt Nam hiện nay khi các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang trên đà phát
triển, các hoạt động đầu tư, tín dụng ngày một khởi sắc.


2
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP
ĐỒNG HOÁN ĐỔI ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM đã được lựa chọn nhằm phân
tích để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: Liệu việc sử dụng hợp đồng hốn đổi có tác
động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hay
khơng? Nếu có, tác động đó như thế nào? Từ đó, luận văn đề xuất những giải pháp
để phát triển việc sử dụng hợp đồng hoán đổi tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam, góp phần giúp các ngân hàng hội nhập sâu hơn với thị trường tài chính
thế giới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Gần đây, các nghiên cứu trong nước về hợp đồng hoán đổi và hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần đã được rất nhiều tác giả quan tâm.
Đối với việc phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại,
các nghiên cứu định lượng, đặc biệt là phương pháp bao dữ liệu DEA, đã được sử
dụng khá phổ biến. Nguyễn Thị Hồng Xuân (2012) đã ứng dụng phương pháp bao
dữ liệu DEA vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động của 31 ngân hàng trong giai
đoạn 2008 – 2011 với 3 yếu tố đầu vào là tổng số tiền gửi, tài sản cố định, chi phí
hoạt động và 2 yếu tố đầu ra là tổng số tiền vay (bao gồm các khoản vay của khách
hàng và các khoản vay khác) và lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế). Theo đó, kết

quả nghiên cứu chỉ ra rằng 60% các ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả và đề xuất
để nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM nói riêng và hệ thống NHTM nói
chung thì tái cơ cấu, sát nhập và hợp nhất là một xu hướng tất yếu. Nguyễn Công
Tâm và Nguyễn Minh Hà (2012) đã sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy bảng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của 28 ngân hàng tại 6 nước Đông Nam Á trong giai
đoạn 2007 – 2011 và đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Cụ thể, 2 yếu tố
mức độ an toàn vốn và lãi suất thị trường tác động ngược chiều còn 3 yếu tố chất
lượng tài sản, chất lượng quản trị chi phí, thanh khoản có tác động cùng chiều lên
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, từ đó nhận định giải quyết bài toán nợ xấu là ưu
tiên hàng đầu đối với các cơ quan quản lý và ban quản trị các ngân hàng Việt Nam.


3
Võ Minh Long (2019) sử dụng hồi quy bằng FEM (ước lượng vững) để xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 20 NHTM cổ phần trong 10
năm. Kết quả cho thấy, quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ tiền gửi trên tiền cho vay đều có tác động lên
hiệu quả hoạt động và có ý nghĩa thống kê cao. Nguyễn Phúc Quý Thạnh (2019) để
phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động các NHTM đã tiến hành
2 giai đoạn: Giai đoạn 1 phân tích hiệu quả hoạt động của các NHTM theo phương
pháp phân tích phi tham số DEA; Giai đoạn 2 sử dụng kết quả phân tích hiệu quả từ
giai đoạn 1 tiến hành phân tích sự tác động của các nhân tố riêng, đặc trưng của
ngân hàng và các điều kiện thị trường khác đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
theo mơ hình hồi quy Tobit. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ tiền gửi khách hàng
trên tổng tài sản; tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và quy mô tổng tài sản; tỷ lệ giữa tài sản
thanh khoản và tổng tài sản.
Trong khi đó, các nghiên cứu về hợp đồng hốn đổi ở Việt Nam và tác động
của nó đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích thực trạng để từ đó đưa ra đề xuất, kiến nghị. Nguyễn Thị Loan (2013) đã

phân tích thực trạng về sự phát triển hợp đồng hốn đổi tiền tệ, đồng thời, chỉ ra hạn
chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của công cụ này, từ đó đề xuất một
số ý kiến góp phần nâng cao khả năng phát triển hợp đồng hoán đổi tại các NHTM
Việt Nam. Đỗ Thu Hằng và Nguyễn Thị Thu Trang (2018) đã sử dụng phương pháp
tổng hợp, tập trung phân tích một số vấn đề về mặt pháp lý và thực trạng cung ứng
phái sinh tại các TCTD, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển sản phẩm
này tại các TCTD Việt Nam.
Như vậy, có thể nói việc vận dụng những phương pháp phân tích định lượng
trong nghiên cứu tác động của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam còn rất hạn chế. Thực tế
cũng cho thấy, hợp đồng hoán đổi, mặc dù là một công cụ được sử dụng phổ biến
trên thế giới, nhưng vẫn còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do đó, tác động của cơng cụ
này đến hiệu quả hoạt động ngân hàng còn chưa được nghiên cứu cụ thể.


4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về tác động của hợp đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng tiếp cận theo phương pháp phân tích định lượng đã được thực
hiện trên thế giới.
Andres Rivas, Teofilo Ozuna, Felice Policastro (2006) đã tiến hành nghiên
cứu 116 ngân hàng Brazil, 27 ngân hàng Chile và 39 ngân hàng Mexico để trả lời
câu hỏi: Việc sử dụng các cơng cụ phái sinh có làm tăng hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng Mỹ Latinh hay không? Tác giả đã tiếp cận theo 2 bước: Mục tiêu của
bước thứ nhất là đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Mỹ Latinh bằng
cách sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA).
Theo đó các biến đầu vào là Tổng tiền gửi (Total Deposits) và Tổng chi phí khơng
phát sinh lãi (Total non-interest expenses), còn biến đầu ra là Tổng thu nhập (Total
income); Mục tiêu của bước thứ hai là kiểm tra mức độ nhạy cảm của hệ số hiệu
quả hoạt động các ngân hàng Mỹ Latinh với việc sử dụng các cơng cụ tài chính phái

sinh bằng cách phân tích hồi quy. Theo đó, biến độc lập là hợp đồng phái sinh (biến
nhận giá trị 1 nếu ngân hàng có sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh và giá trị 0 nếu
ngân hàng không sử dụng), biến đo lường danh mục đầu tư nợ của ngân hàng, biến
đo lường mức độ đầy đủ của tỷ lệ vốn chủ sở hữu, biến đo lường quy mô của ngân
hàng, biến giả để kiểm soát sự khác biệt về kinh tế và thể chế giữa 3 quốc gia; biến
phụ thuộc là hệ số hiệu quả của các ngân hàng Mỹ Latinh được thu thập từ mơ hình
DEA từ bước thứ nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng công cụ tài chính
phái sinh làm tăng hiệu quả hoạt động các ngân hàng Mỹ Latinh. Tuy nhiên, bài
nghiên cứu chưa phân tích được sự khác biệt giữa các cơng cụ tài chính phái sinh
ngoại tệ và cơng cụ tài chính phái sinh lãi suất, hay sự khác biệt giữa hợp đồng kỳ
hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn. Do vậy, những nghiên cứu trong tương lai
có thể phân tích ảnh hưởng của công cụ phái sinh lên các ngân hàng đề cập đến
những sự khác biệt trên.
Ali Bendob, Naima Bentouir, Slimane Bellaouar (2015) đã sử dụng số liệu của
19 ngân hàng thương mại tại 4 nước GCC bao gồm: Saudi, Bahrain, Qatar và
Emirates trong giai đoạn 2003 – 2013 để kiểm định mức độ ảnh hưởng của việc sử


5
dụng các cơng cụ tài chính phái sinh lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Theo đó, biến độc lập là giá trị các
cơng cụ tài chính phái sinh trên tài sản của ngân hàng i tại thời điểm t, biến phụ
thuộc là hiệu quả hoạt động của ngân hàng i tại thời điểm t và được thể hiện bằng
cách tiếp cận CAMEL. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng cơng cụ tài chính
phái sinh làm giảm rủi ro cho các ngân hàng GCC và ảnh hưởng của việc sử dụng
cơng cụ tài chính phái sinh là khác nhau giữa các ngân hàng do sự khác biệt về đặc
tính, quốc gia và thời kỳ. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa nói rõ ảnh hưởng của việc
sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại theo hướng tích cực hay tiêu cực. Do vậy, những nghiên cứu trong
tương lai có thể phân tích việc sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh có ảnh hưởng

tích cực hoặc tiêu cực đối với những ngân hàng có đặc tính cụ thể như thế nào.
Nyabirande Blaise, Dr. Patrick Mulyungi (2018) đã áp dụng cách tiếp cận theo
hướng điều tra dân số để xem xét ảnh hưởng của việc sử dụng các công cụ tài chính
phái sinh đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Rwanda. Bài
nghiên cứu đã áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Theo đó, tác giả
tiến hành phỏng vấn 70 giám đốc của 14 ngân hàng thương mại Rwanda thông qua
bảng câu hỏi tự xây dựng để kết luận về ảnh hưởng của quản trị rủi ro bằng cơng cụ
tài chính phái sinh lên hiệu quả hoạt động. Đồng thời, dựa trên các số liệu báo cáo
tài chính, tác giả đã sử dụng phân tích hồi quy với biến độc lập là cấu trúc hoạt
động, cấu trúc tài chính, chính sách kiểm sốt, cấu trúc tổ chức và biến phụ thuộc là
chỉ số ROE, khả năng sinh lợi, doanh thu để thấy được mối liên hệ giữa quản trị rủi
ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân
hàng thương mại tại Rwanda không sử dụng cơng cụ phái sinh để phịng vệ bởi các
ngân hàng cho rằng các công cụ khác hiệu quả hơn; Thị trường phái sinh chưa phát
triển ở Rwanda do những cản trở về mơi trường chính trị, kiến thức về cơng cụ phái
sinh, thái độ của những người tham gia thị trường, cơ sở hạ tầng tài chính và cạnh
tranh quốc tế; Các ngân hàng gặp khó khăn trong việc định giá các công cụ phái
sinh mặc dù việc sử dụng công cụ phái sinh được coi là một phương pháp tương đối
rẻ và hiệu quả để giảm rủi ro. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận hết sức


6
mới mẻ tuy nhiên chưa kết luận được rõ ràng về mối quan hệ giữa việc sử dụng
công cụ phái sinh và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Do vậy, những nghiên
cứu trong tương lai có thể sử dụng phân tích hồi quy dựa trên các biến số khác, đặc
trưng hơn cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Như vậy, qua phần tổng kết các nghiên cứu trên cho thấy, hầu hết các nghiên
cứu về tác động của hợp đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng tập
trung chủ yếu ở các nước trên thế giới mà chưa có ở Việt Nam. Hơn nữa, qua thực
tiễn tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước về hiệu quả hoạt động và tác động

của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại có thể rút ra cho luận văn một số gợi ý trong việc lựa chọn các biến đầu
vào, đầu ra trong mơ hình đánh giá hiệu quả của các ngân hàng, đồng thời, tạo cơ sở
cho việc xây dựng mơ hình Tobit đánh giá tác động của việc sử dụng hợp đồng
hoán đổi đến hiệu quả hoạt động, cụ thể là:
 Về mặt lý thuyết: qua tổng kết các nghiên cứu đi trước, luận văn đã thấy
được những điểm mạnh của các cách tiếp cận phân tích định lượng, cũng như một
số hạn chế của phương pháp này. Đồng thời đó cũng là cơ sở để nhận thức lý thuyết
một cách hoàn thiện, đầy đủ trong lĩnh vực nghiên cứu.
 Về mặt thực nghiệm: chính việc tổng kết các nghiên cứu trên thế giới đã giúp
luận văn hiểu lý thuyết và vận dụng các mô hình để phân tích tác động tại Việt
Nam. Đặc biệt là việc hình thành những kiểm định thống kê trong việc lựa chọn các
biến đầu vào, đầu ra của ngân hàng cho phù hợp nhất với nghiên cứu để có thể thu
được các kết quả thực nghiệm có ý nghĩa. Hơn nữa, trong q trình nghiên cứu các
cơng trình của các tác giả đi trước, luận văn đã lựa chọn được mơ hình ước lượng
thích hợp nhất (mơ hình Tobit) để phân tích tác động của việc sử dụng hợp đồng
hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của 25 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
thời kỳ 2015 – 2019.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là làm rõ những vấn đề cơ bản của hợp đồng
hoán đổi và tác động của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.


7
3.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của luận văn là đánh giá tác động của việc sử dụng hợp
đồng hoán đổi đến hiệu quả hoạt động của 25 ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2019. Qua đó, luận văn đề xuất một số giải

pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả việc sử dụng hợp đồng hoán đổi tại các
ngân hàng Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng hợp đồng hoán
đổi đến hiệu quả hoạt động (operating efficiency) của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2019, cụ thể là 25 ngân hàng với sự đa dạng về
quy mô vốn điều lệ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích mà luận văn đề ra, phương
pháp phân tích định lượng đã được sử dụng gồm phân tích bao dữ liệu (DEA) để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và
mơ hình kinh tế lượng (Tobit) để phân tích tác động của việc sử dụng hợp đồng
hốn đổi đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ năm 2015 đến năm 2019 của 25 trên 31 Ngân
hàng thương mại cổ phần trong nước hiện còn hoạt động trong danh sách được
Ngân hàng Nhà nước công bố ngày 31/12/2019. Việc lựa chọn mẫu được điều chỉnh
bằng cách loại bỏ các ngân hàng thương mại cổ phần thành lập sau năm 2015, các
ngân hàng khơng có đầy đủ báo cáo tài chính thường niên hoặc đang trong giai đoạn
kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, các ngân hàng thương mại cổ
phần khơng có trong mẫu nghiên cứu bao gồm: Ngân hàng Bảo Việt, Ngân hàng
Bản Việt, Ngân hàng Đại chúng, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Quốc dân và Ngân
hàng Việt Á.


8
Nguồn dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của các ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam lấy từ website chính thức của các ngân hàng, website
Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội.
Phương pháp lựa chọn biến, lựa chọn mơ hình đánh giá hiệu quả hoạt động
và lựa chọn mơ hình đánh giá tác động của việc sử dụng hợp đồng hốn đổi sẽ được
trình bày cụ thể trong chương 2.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi:
 Việc sử dụng các hợp đồng hốn đổi có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hay không?
 Việc sử dụng các hợp đồng hốn đổi có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam?
Để trả lời những câu hỏi này, phương pháp tiếp cận của luận văn được thể
hiện qua quy trình nghiên cứu như sau:

Hình 0.1: Phương pháp tiếp cận


9
7. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về hợp đồng hoán đổi và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Các mơ hình lý thuyết về đánh giá tác động của việc sử dụng hợp
đồng hoán đổi đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 3: Đánh giá tác động của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi đối với
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp sử dụng hợp đồng
hoán đổi để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần tại
Việt Nam.



10
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về hợp đồng hốn đổi
1.1.1. Giới thiệu cơng cụ tài chính phái sinh và thị trường cơng cụ tài chính
phái sinh
Theo Nguyễn Văn Tiến (2005): “Cơng cụ phái sinh là những công cụ được phát
hành trên cơ sở những cơng cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như
phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt
nguồn từ một số công cụ cơ sở khác nhau như tỷ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
chứng khoán, lãi suất,…”. Hiểu đơn giản hơn, cơng cụ tài chính phái sinh là một loại
hợp đồng mà giá trị của nó được hình thành từ giá trị của một loại tài sản cơ sở
(underlying asset). Công cụ phái sinh ra đời như một giải pháp để bảo hiểm hoặc quản
lý rủi ro tài chính, trong đó 2 loại hợp đồng được sử dụng phổ biến nhất là hợp đồng kỳ
hạn và hợp đồng tương lai. Cơng cụ phái sinh có kỳ hạn xác định (có thể là vô hạn), giá
cả tài sản cơ sở xác định và khối lượng giao dịch xác định. Mặc dù xuất hiện lần đầu
tiên với tư cách là 1 công cụ phòng chống rủi ro nhưng cùng với sự lớn mạnh và phức
tạp của thị trường tài chính, các cơng cụ tài chính phái sinh cũng ngày càng được sử
dụng nhiều hơn để tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện các hoạt động đầu cơ.
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các cơng cụ tài chính phái sinh,
những cơng cụ mang tính hợp đồng, mà thành quả của chúng được xác định trên
một hoặc một số công cụ tài sản khác. Chúng ta xem các công cụ phái sinh như là
các hợp đồng, và giống như tất cả hợp đồng, chúng được thoả thuận giữa hai bên,
người mua và người bán, trong đó mỗi bên sẽ thực hiện nghĩa vụ gì đó cho bên kia.
Các loại cơng cụ phái sinh khác nhau bao gồm: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi.
1.1.2. Giới thiệu hợp đồng hoán đổi
1.1.2.1. Khái niệm của hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng hoán đổi lần đầu được sử dụng vào những năm 1980, và kể từ đó,
thị trường này đã phát triển vượt bậc. Hợp đồng hốn đổi hiện nay giữ một vị trí
quan trọng trong thị trường tài chính phái sinh.


11
Theo John C. Hull (2012): Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận trong đó hai
bên cam kết hốn đổi dịng tiền của một cơng cụ tài chính của một bên với dịng tiền
của cơng cụ tài chính của bên cịn lại, theo đó, thỏa thuận này sẽ xác định ngày
dịng tiền được hốn đổi và phương pháp dịng tiền được tính tốn. Thơng thường,
hợp đồng hốn đổi thường được thực hiện trên cơ sở hoán đổi luồng tiền cố định lấy
luồng tiền thả nổi hoặc ngược lại. Thực tế, các cơng ty khó có thể tự tìm đến nhau
hoặc tìm đến trung gian tài chính để thực hiện hợp đồng hốn đổi vì thế cần có các
định chế trung gian thực hiện tạo lập thị trường cho các giao dịch này.
1.1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng hốn đổi
Hàng hóa trong hợp đồng hoán đổi là tiền tệ, lãi suất, cổ phiếu và hàng hóa
vật chất, bao gồm 4 dạng cơ bản: Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swaps),
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Currency Swaps), Hợp đồng hốn đổi hàng hóa
(Commodity Swaps), Hợp đồng hốn đổi cổ phiếu (Equity Swaps).
Trong đó, hai loại hợp đồng hốn đổi phổ biến nhất là hợp đồng hoán đổi lãi
suất và hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Trong một hợp đồng hoán đổi lãi suất, một bên
đồng ý trả cho bên còn lại lãi suất cố định để nhận lại lãi suất thả nổi trên cùng một
số tiền gốc và trong cùng một khoảng thời gian. Hợp đồng hoán đổi lãi suất thường
được sử dụng để quản lý tài sản hoặc nợ cố định hoặc thả nổi, hoặc đầu cơ kiếm lợi
từ sự thay đổi lãi suất. Đây là một công cụ rất phổ biến và có tính thanh khoản cao.
Hợp đồng thông dụng nhất là một bên trả một mức lãi suất cố định cho bên kia để
nhận lại lãi suất thả nổi (thường gắn với lãi suất tham chiếu LIBOR). Trong một
hợp đồng hoán đổi tiền tệ, một bên đồng ý trả lãi cho số tiền gốc bằng một loại
ngoại tệ để nhận lại số tiền lãi này bằng một loại ngoại tệ khác.
Số tiền gốc thường không được trao đổi trong hợp đồng hoán đổi lãi suất.

Trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ, số tiền gốc thường được trao đổi vào cả giai đoạn
bắt đầu và kết thúc của hợp đồng hoán đổi. Khi bắt đầu hợp đồng hoán đổi, bên trả
lãi bằng ngoại tệ sẽ nhận được số tiền gốc bằng ngoại tệ và trả số tiền gốc bằng nội
tệ. Khi kết thúc hợp đồng hoán đổi, ngược lại, bên này sẽ nhận được số tiền gốc
bằng nội tệ và trả số tiền gốc bằng ngoại tệ.


12
Một hợp đồng hốn đổi lãi suất có thể dùng để chuyển đổi một khoản
vay/khoản đầu tư với lãi suất thả nổi thành một khoản vay/khoản đầu tư với lãi suất
cố định, hoặc ngược lại. Một hợp đồng hoán đổi tiền tệ có thể dùng để chuyển đổi
một khoản vay/khoản đầu tư bằng loại tiền tệ này thành khoản vay/khoản đầu tư
bằng loại tiền tệ khác.
1.1.2.3. Vai trò của hợp đồng hoán đổi
Xuất phát từ đặc điểm, hợp đồng hoán đổi khơng chỉ mang lại lợi ích cho các
doanh nghiệp và nền kinh tế, việc ứng dụng hợp đồng hoán đổi cũng mang lại nhiều
lợi ích lớn cho các ngân hàng thương mại:
 Ứng dụng hợp đồng hoán đổi tạo điều kiện để các ngân hàng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp: Nhu cầu sử dụng hợp đồng
hoán đổi của các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngày càng lớn,
đặc biệt trong mơi trường kinh doanh có nhiều biến động như hiện nay, đây là
phương thức quan trọng để các NHTM thu hút khách hàng trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh cao.
 Ứng dụng hợp đồng hoán đổi tạo điều kiện để các ngân hàng phát triển các
hoạt động kinh doanh khác: Cùng với việc thu hút và tăng cường số lượng khách
hàng cũng như các giao dịch qua ngân hàng, thơng qua việc ứng dụng hợp đồng
hốn đổi, các ngân hàng có điều kiện để tăng nguồn thu từ thu phí với tư cách của
người mơi giới. Đặc biệt, với chức năng trung gian tài chính và mối quan hệ chặt
chẽ giữa các dịch vụ tài chính thông qua việc cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch
vụ tài chính cho khách hàng, ngân hàng có điều kiện mở rộng, phát triển các mặt

hoạt động khác của mình như huy động vốn, cho vay, các dịch vụ về thanh toán,
chuyển tiền, tư vấn...
 Ứng dụng hợp đồng hoán đổi tạo điều kiện để các ngân hàng tăng cường
khả năng chống đỡ, giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh: Thơng qua ứng dụng
hợp đồng hốn đổi, các ngân hàng hạn chế nhiều rủi ro khác nhau như rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và rủi ro thanh khoản. Đặc biệt là hạn chế
và phân tán các rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ, hạn chế những rủi ro do sự biến
động của lãi suất, tỷ giá...


13
Ứng dụng hợp đồng hoán đổi mang lại nhiều lợi ích cho các NHTM, do
đó, việc ứng dụng và phát triển ứng dụng công cụ này ở Việt Nam là một điều
tất yếu vì:
 Chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao
dịch giao ngay sang các giao dịch phái sinh, đặc biệt là các giao dịch hoán đổi, ngày
càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
 Tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay do yêu cầu một
mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp và tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể
được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn.
 Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngồi ra, các nhà đầu
tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá và lãi
suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
1.1.2.4. Điều kiện ứng dụng hợp đồng hoán đổi trong lĩnh vực ngân hàng
 Điều kiện về pháp lý:
Khuôn khổ pháp lý về nghiệp vụ giao dịch hoán đổi là yếu tố đầu tiên quyết
định việc ứng dụng nghiệp vụ này trong các NHTM và được ban hành từ cơ quan
quản lý là Ngân hàng Nhà nước. Để hợp đồng hoán đổi được ứng dụng trên thị
trường, Cơ quan quản lý hay Ngân hàng Nhà nước cần ban hành hành lang pháp lý
cần thiết, bao gồm quy định đầy đủ, hướng dẫn hình thức giao dịch, quy trình giao

dịch, giải thích thuật ngữ,… Qua đó tạo ra sự thống nhất trong giao dịch giữa các
NHTM với nhau và với khách hàng. Ngoài ra, đây là công cụ phức tạp phát triển
trên cơ sở các cơng cụ tài chính sẵn có nên cần phải được Ngân hàng Nhà nước
quản lý và cấp phép để tránh những rủi ro nảy sinh hay việc các NHTM lợi dụng
công cụ này để gây bất ổn thị trường.
Bên cạnh các quy định có tính pháp lý của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM
cần ký kết các thỏa thuận khung với ngân hàng nước ngoài. Đây là điều kiện cần để
thực hiện nghiệp vụ hốn đổi thơng qua việc các ngân hàng cấp cho nhau những hạn
mức giao dịch, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của các bên, tránh rủi ro tín
dụng, thanh tốn trong giao dịch. Do đây là các giao dịch hạch toán ngoại bảng, các
ngân hàng phải ký kết với nhau thỏa thuận khung về các giao dịch phái sinh, thường


14
theo mẫu của ISDA. Thỏa thuận này quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm của các bên
tham gia, các hình thức giao dịch, đồng tiền giao dịch, các ngân hàng đại lý. Các
quy định về thuế, xử lý các sự cố nếu có xảy ra hay nơi giải quyết khi có tranh chấp
phát sinh…
 Điều kiện về tầm nhìn chiến lược: Sứ mệnh và tầm nhìn là một trong các yếu
tố hết sức quan trọng đưa ngân hàng trở thành một định chế tài chính hùng mạnh
trong tương lai. Ngay từ thời điểm hiện tại, ngân hàng không chỉ xây dựng kế hoạch
kinh doanh cho năm sau mà còn phải xây dựng được chiến lược phát triển cho trung
và dài hạn. Nghĩa là phải trả lời được câu hỏi: Sau 10 năm, 20 năm nữa ngân hàng
sẽ thế nào? Trong định hướng chiến lược tổng thể này, mức độ ưu tiên cho các
mảng hoạt động sẽ không giống nhau, sẽ có mảng hoạt động được dành nhiều
nguồn lực để phát triển và sẽ có mảng hoạt động bị thu hẹp. Chính vì vậy, đây là
một nhân tố chủ quan ảnh hưởng hàng đầu, một điều kiện cần thiết cho sự phát triển
giao dịch hoán đổi tại NHTM.
 Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật: Nghiệp vụ hoán đổi là nghiệp vụ mới,
phức tạp, địi hỏi NHTM cần phải có hệ thống thơng tin cho q trình quản lý nội

bộ cũng như về thị trường để phân tích, dự đốn diễn biến trên thị trường thì mới
có thể sử dụng công cụ này một cách hiệu quả. Hệ thống thông tin giao dịch
thường là của hãng tin lớn như Reuters, Bloomberg hay Telerate... Các hãng thông
tin này chuyên cung cấp các gói thuê bao về lãi suất, thị trường tiền tệ, các thơng
tin về kinh tế, chính trị, xã hội của các nước công nghiệp phát triển và các đồng
tiền mạnh chủ chốt trên thế giới như: Nhật Bản, Anh, Mỹ và các nước thuộc khu
vực EU. Ngoài ra hệ thống này cịn cung cấp các chương trình phân tích kỹ thuật
giúp dự đoán về xu hướng biến động của lãi suất trong tương lai dựa trên những
dữ liệu lịch sử.
 Điều kiện về cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình hoạt động: Để có thể phát
triển ổn định, NHTM phải thiết kế bộ máy tổ chức và xây dựng quy trình hoạt động
phù hợp với các mơ hình ngân hàng hiện đại trên thế giới. Cần có sự tách biệt giữa
3 khối: Khối kinh doanh (Front Office) - Khối quản lý rủi ro (Middle
Office) - Khối tác nghiệp (Back Office), để từ đó tránh sự chồng chéo chức năng,


15
nhiệm vụ; Cần thành lập một bộ phận chịu trách nhiệm về rủi ro (lãi suất, tỷ giá),
ngoài ra các bộ phận chức năng khác cũng phải được thiết kế để phù hợp với mơ
hình quản lý rủi ro hiện đại.
 Điều kiện về chính sách khách hàng: Rõ ràng là trong một môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt thì thách thức đối với các ngân hàng nằm ở việc mang lại
sự hài lòng cho khách hàng, thu hút và giữ được khách hàng. Để có thể làm thoả
mãn khách hàng một cách hiệu quả, cần thiết phải hiểu được những nhu cầu và
mong muốn của họ, phải xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng nhằm
mang lại những giá trị dài hạn cho khách hàng, dẫn đến sự hài lòng về lâu dài của
khách hàng. Chính sách khách hàng chính là một loạt các hoạt động để tạo được sự
hài lịng ở phía khách hàng, tạo điều kiện cho sự phát triển chung của ngân hàng
trong đó bao gồm cả sự phát triển của cơng cụ hoán đổi của NHTM.
 Điều kiện nhân lực: Nghiệp vụ quản lý rủi ro lãi suất nói chung và áp dụng

cơng cụ hốn đổi nói riêng địi hỏi khả năng phân tích và dự đốn của cấp quản lý
cũng như kỹ năng của nhân viên giao dịch trực tiếp trên thị trường. Để có được khả
năng đó nhân lực cần phải được đào tạo chuyên nghiệp, có đầy đủ kiến thức về kinh
tế, tài chính và tiền tệ. Nhân lực là yếu tố quyết định đến thành công của hoạt động
quản lý lãi suất cũng như quản trị ngân hàng. Bộ phận quản lý và thừa hành đều
phải thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ và được cập
nhật kiến thức quản lý hiện đại của các ngân hàng nước ngoài.
 Các điều kiện khác:
Sự phát triển của thị trường tài chính: Để có thể thực hiện và tăng cường
việc ứng dụng cơng cụ hoán đổi tại các NHTM, điều quan trọng và trước hết là phải
phát triển thị trường tài chính nói chung trên cơ sở sự phát triển và sự đa dạng của
các cơng cụ tài chính và trên một nền tảng của sự phát triển các nghiệp vụ tài chính
cũng như sự đa dạng hóa các dịch vụ tài chính.
Nhận thức của thị trường về cơng cụ hốn đổi: Muốn đưa cơng cụ hốn đổi
ra thị trường điều kiện cần thiết là phải tạo nhận thức cho người tiêu dùng, cho các
doanh nghiệp kể cả các NHTM. Chỉ khi có nhận thức hay ý niệm về công cụ này,
người tiêu dùng mới có ý định dùng thử, sau đó nảy sinh nhu cầu và mong muốn về


16
công cụ hay sản phẩm. Hơn nữa đây là công cụ mới và đặc biệt, việc tạo nhận thức
về công cụ ở đây không chỉ đối với người tiêu dùng mà còn tạo nhận thức đối với cả
“nhà sản xuất” và “nhà hoạch định chính sách”.
Tạo ra hiệu quả thị trường: Điều kiện tạo ra hiệu quả thị trường là điều kiện
khó khăn nhất nhưng lại rất cần thiết vì nó khơng phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của các NHTM, mà phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và thị
trường tiền tệ của đất nước, trong đó quan trọng nhất là quy mô và mức độ tự do
hóa thị trường. Quy mơ q nhỏ khiến cho thị trường trở nên q mỏng và khơng
hồn hảo, một thị trường như vậy dễ bị điều khiển và khống chế bởi những thế lực
nắm giữ khối lượng giao dịch lớn. Sự tự do hóa thị trường, một mặt khiến cho

những ai có thế mạnh trong quan hệ với các nhà quản lý và hoạch định chính sách
khó có thể có được ưu thế hơn người khác, mặt khác tự do hóa khiến thị trường trở
nên hấp dẫn hơn vì ở đó rủi ro và lợi nhuận tương đồng nhau.
1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, vấn đề quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là tối đa hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí từ đó dẫn đến lợi nhuận
đạt mức cao nhất có thể. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp cần có
chiến lược kinh doanh thích hợp để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Trong
giáo trình “Quản trị kinh doanh tổng hợp trong doanh nghiệp”, GS.TS. Ngô Đình
Giao đã đưa ra khái niệm: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình)
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực,
tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.” Từ đó có thể hiểu hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào để
đạt được mục tiêu đặt ra, biển hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những
chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra
càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông thường được đo lường bằng khả
năng sinh lời. Điều này cũng phù hợp với thực tế khi ngân hàng được coi là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt, tạo ra lợi nhuận bằng cách kinh doanh tiền tệ. Các


×