Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM MINH TÚ

ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM MINH TÚ

ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 8 85 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Thiết

Thái Nguyên, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Minh Tú, xin cam đoan luận văn “Đánh giá thực tiễn thi
hành pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên’’ là do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết, khơng sao chép các cơng trình nghiên
cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố ở
bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và ngun bản của luận văn.
Tác giả

Phạm Minh Tú

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học
cùng Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trƣờng.
Đặc biệt, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới
ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS. TS. Nguyễn Văn Thiết đã tận tình hƣớng dẫn
và những đóng góp quan trọng cho sự thành cơng của luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, tơi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ
quản lý nhà nƣớc của thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tơi có các
nguồn tài liệu, tƣ liệu và các cơng trình nghiên cứu liên quan.
Nhân dịp này, tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới
gia đình, cơ quan cơng tác và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tơi hồn

thành bản luận văn này.

ii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

:

Bảo vệ môi trƣờng

MT

:

Môi trƣờng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về đô thị và môi trƣờng đô thị ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm pháp luật.................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm đô thị ......................................................................................... 5
1.1.3. Phân loại đô thị ........................................................................................... 6
1.1.4. Môi trƣờng đô thị........................................................................................ 7
1.1.5. Công cụ luật pháp quản lý môi trƣờng ...................................................... 9
1.1.6. Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị .................................................... 11
1.1.7. Yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật BVMT đô thị... 12
1.1.8. Hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam ................. 13
1.2. Đặc điểm môi trƣờng đô thị tại Việt Nam hiện nay..................................... 14
1.3. Công tác bảo vệ môi trƣờng đô thị theo pháp luật trên Thế giới và tại Việt
Nam ..................................................................................................................... 18
1.3.1. Trên Thế giới ............................................................................................ 18
1.3.2. Tại Việt Nam............................................................................................. 21
1.3.3. Tại Thái Nguyên ....................................................................................... 23
1.4. Tình hình nghiên cứu thi hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị........ 23
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 23
1.4.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 25
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 28
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28
iv



2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 28
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp ..................................................... 28
2.3.2. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ............................................ 29
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ................................................................. 29
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.......................................... 31
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố
Thái Nguyên ........................................................................................................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 38
3.2. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về bảo vệ môi trƣờng đô
thị ......................................................................................................................... 39
3.2.1. Nội dung các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ môi
trƣờng đô thị ............................................................................................................ 39
3.2.2. Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ
môi trƣờng đô thị ..................................................................................................... 51
3.3. Đánh giá việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ....................................................................................... 54
3.3.1. Thực trạng công tác bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ..................................................................................................................... 54
3.3.2. Thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên........................................................................................... 66
3.4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng đô thị tại thành phố Thái Nguyên ................................................ 74
3.4.1. Giải pháp tuyên truyền thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng đô thị ............................................................................................................ 74
3.4.2. Giải pháp đảm bảo công tác thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô
thị .............................................................................................................................. 75


v


3.4.3. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trƣờng đô thị ............................................................................................................ 76
3.4.4. Giải pháp thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trƣờng đô thị ..... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 78
1. Kết luận ........................................................................................................... 78
2. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về bảo vệ môi trƣờng đô thị .......... 78
3. Thực thi pháp luật về BVMT đô thị trên địa bàn ............................................ 78
4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng đô thị tại thành phố Thái Nguyên. ............................................... 79
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 85
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 87

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng các tiêu chí xanh, sạch, đẹp gắn với tăng trƣởng xanh của thành
phố Thái Nguyên theo hƣớng dẫn của Hiệp hội Các Đô thị Việt Nam ............ 56
Bảng 3.3. Kết quả thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng của UBND thành phố năm 2019 ........................................................... 62
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp số lƣợng rác thải xử lý trên địa bàn thành phố ........ 64
Thái Nguyên ...................................................................................................... 64
Bảng 3.5. Nhận thức của ngƣời dân về pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị .... 69


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý của thành phố Thái Nguyên ............................... 33
Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch thành phố Thái Nguyên ....................................... 58
Bảng 3.2. Công tác quy hoạch thành phố Thái Nguyên ................................... 59
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá về sự phù hợp của hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng đô thị ............................................................................................... 67
Hình 3.4. Biểu đồ đánh giá nhận thức của ngƣời dân về chất lƣợng môi trƣờng
đô thị tại khu vực ............................................................................................... 68
Hình 3.5. Biểu đồ đánh giá nhận thức của ngƣời dân về hiệu quả của hệ thống
pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn ............................................... 70

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Các nƣớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang rất quan tâm
đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng (MT) hiện nay. Vấn đề ô nhiễm MT không chỉ
trực tiếp làm tổn hại đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời mà còn ảnh hƣởng đến
thế hệ mai sau. Do đó, bảo vệ mơi trƣờng (BVMT) là một trong những vấn đề
quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm trong chiến lƣợc phát triển
chung về kinh tế xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc
hiện nay.
Những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đang đi lên con đƣờng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đã đẩy mạnh q trình đơ thị hóa dẫn đến tình trạng

MT đơ thị ngày càng ô nhiễm. Khu vực đô thị là nơi dân cƣ tập trung, các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội diễn ra mạnh mẽ. Q trình đơ thị hóa nhanh
chóng đã dẫn đến nhiều hệ quả, trong đó chất lƣợng MT đô thị bị ảnh hƣởng khá
lớn, tồn tại một số vấn đề MT bức xúc mà nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ
tầng đô thị chƣa theo kịp tốc độ đơ thị hóa.
MT đơ thị có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống và sự phát triển của
các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các vấn đề MT đô thị nhƣ mất cân bằng
sinh thái, biến đổi khí hậu, sự cố MT,... vẫn đang diễn ra và gây tác hại cho cuộc
sống của con ngƣời. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có thể do ý thức
BVMT của ngƣời dân chƣa cao, chƣa áp dụng triệt để thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến vào BVMT đô thị, hệ thống pháp luật về BVMT còn thiếu đồng
bộ, việc thực thi pháp luật về BVMT đơ thị cịn chƣa đạt hiệu quả cao. Vì vậy,
BVMT đô thị trở thành vấn đề cấp bách trên phạm vi toàn thế giới.
Các quy định luật pháp về BVMT đô thị hiện nay tại Việt Nam vẫn chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Do đó, hồn thiện pháp luật về BVMT đơ thị là u
cầu mang tính cấp thiết và khách quan hiện nay. Thành phố Thái Nguyên là đô
thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và
vùng trung du miền núi phía Bắc. Thành phố Thái Nguyên đang trong quá trình
1


phát triển mạnh. Các hoạt động xây dựng đô thị gia tăng nên không tránh khỏi
sự tác động đến MT. Để đảm bảo sức khỏe cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân,
thành phố đã đề ra nhiều giải pháp BVMT bền vững, trong đó tăng cƣờng kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT. Những năm qua, đƣợc sự
quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Thái Nguyên,
các Sở, ngành liên quan và sự quan tâm vào cuộc tích cực của cả cộng đồng,
công tác BVMT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã có những chuyển biến
tích cực. Cấp ủy chính quyền thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao

chất lƣợng hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp BVMT, từng bƣớc kiện tồn bộ
máy quản lý, tăng cƣờng cơng tác kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp pháp luật về
BVMT. Các tổ chức, đồn thể chính trị - xã hội đã tham gia và có nhiều đóng
góp thiết thực trong công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho các
hội viên, đồng thời xây dựng đƣợc các mơ hình về BVMT trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài
“Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Nghiên cứu những quy định
pháp luật về BVMT đô thị nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các
quy định của luật pháp trong BVMT đô thị và nâng cao ý thức của ngƣời dân
trong công tác BVMT tại thành phố Thái Nguyên là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá việc thực thi pháp luật về BVMT đô thị trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
BVMT đô thị tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu, giải
quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, tƣ liệu pháp luật về
BVMT đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
2


- Đánh giá việc thực thi pháp luật về BVMT đơ thị và đề xuất giải pháp
hồn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BVMT đô thị tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu

về BVMT đô thị và thực tiễn thực thi pháp luật Việt Nam hiện nay BVMT đô thị
trên địa bàn thành phố. Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện và
nâng cao hiệu quả của công cụ luật pháp trong công tác BVMT đô thị.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin thực tiễn và đề
xuất những giải pháp tham khảo đối với các nhà quản lý về thực thi pháp luật
BVMT từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa trong việc làm rõ các vấn đề lý
luận về pháp luật BVMT đô thị, thực trạng pháp luật về BVMT đô thị và đề xuất
một số giải pháp để hồn thiện pháp luật về BVMT đơ thị tại thành phố Thái
Nguyên hiện nay.
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý nhà nƣớc, những nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng, hồn
thiện chính sách, pháp luật về BVMT đô thị. Đây cũng là nguồn tài liệu tham
khảo, nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về đô thị và môi trƣờng đô thị
1.1.1. Khái niệm pháp luật
Trong xã hội cần có một trật tự nhất định và sự điều chỉnh nhất định đối
với các quan hệ xã hội – quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trên các lĩnh vực. Các
quy phạm xã hội ở nƣớc ta hiện nay rất đa dạng bao gồm: các quy phạm chính
trị do các cơ quan, tổ chức của Đảng ban hành; các quy phạm do các tổ chức
chính trị - xã hội ban hành; các quy phạm đạo đức, phong tục, tôn giáo và pháp
luật. Trong các quy phạm đó, pháp luật là những quy tắc xử sự chung nhất, phổ
biến nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

- Pháp luật là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự)
có tính chất bắt buộc chung và đƣợc thực hiện lâu dài nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội, do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của Nhà nƣớc
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục,
thuyết phục, cƣỡng chế bởi bộ máy Nhà nƣớc. Pháp luật là cơ sở pháp lý cho tổ
chức, hoạt động của đời sống xã hội và Nhà nƣớc, là công cụ để Nhà nƣớc thực
hiện quyền lực của mình [4].
- Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự (hệ thống những quy phạm)
do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích
của giai cấp mình [41].
- Pháp luật có ba chức năng chủ yếu: chức năng điều chỉnh; chức năng
bảo vệ và chức năng giáo dục.
+ Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là sự tác động
trực tiếp của pháp luật tới các quan hệ xã hội bằng cách ghi nhận, củng cố những
quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng và tạo lập hành lang pháp lý để hƣớng các
quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn.
Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật đƣợc thực hiện
thơng qua các hình thức: quy định, cho phép, ngăn cấm, quy định quyền và
4


nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật. Nhờ có pháp luật
mà các quan hệ xã hội đƣợc trật tự hóa, đi vào nề nếp.
+ Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật điều chỉnh. Khi có
hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật điều
chỉnh thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng biện pháp cƣỡng chế ghi
trong phần chế tài của quy phạm pháp luật để phục hồi lại quan hệ xã hội đã bị
xâm phạm.
+ Chức năng giáo dục của pháp luật đƣợc thực hiện ở tác động gián tiếp

của pháp luật tới các quan hệ xã hội thông qua ý thức con ngƣời, hƣớng con
ngƣời tới những cách xử sự hợp lý, phù hợp với cách xử sự ghi trong quy phạm
pháp luật, phù hợp với lợi ích của xã hội và của bản thân. Cách cƣ xử ghi trong
các quy phạm pháp luật là cách xử sự phổ biến đã đƣợc lựa chọn phù hợp với
đạo đức của xã hội. Vì vậy, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có
tác động tới ý thức của mọi ngƣời làm cho mỗi ngƣời nhận thức đƣợc họ cần
phải xử sự nhƣ thế nào trong những hồn cảnh, điều kiện, tình huống mà pháp
luật đã quy định và nếu vi phạm thì họ phải chịu những hậu quả bất lợi về vật
chất, tinh thần nhƣ thế nào. Nhờ đó mà con ngƣời hƣớng tới những hành vi,
cách cƣ xử phù hợp với đạo đức và pháp luật [4, 41].
1.1.2. Khái niệm đô thị
Một đô thị là khu vực có mật độ gia tăng các cơng trình kiến trúc do con
ngƣời xây dựng so với các khu vực xung quanh nó. Các đơ thị đƣợc thành lập và
phát triển thêm qua q trình đơ thị hóa. Khái niệm về đơ thị có tính chất tƣơng
đối do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống dân cƣ mà
mỗi nƣớc có quy định riêng tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Có
thể khái niệm về đơ thị theo những cách nhƣ sau:
Đô thị là điểm tập trung dân cƣ với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nơng nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả
nƣớc, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong
tỉnh, trong huyện [20].
5


Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn [6, 28].

Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định thành lập [9].
Khu vực đô thị là nơi dân cƣ tập trung, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội diễn ra mạnh mẽ [1].
Một đô thị hay khu đơ thị là một khu vực có mật độ gia tăng các cơng trình
kiến trúc do con ngƣời xây dựng so với các khu vực xung quanh nó. Các đơ thị có
thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cƣ đông đúc nhƣng thuật từ này thông
thƣờng không mở rộng đến các khu định cƣ nông thôn nhƣ làng, xã, ấp [37].
1.1.3. Phân loại đô thị
- Đô thị đƣợc phân thành 6 loại, bao gồm: Loại đặc biệt, loại I, loại II, loại
III, loại IV và loại V đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định cơng nhận.
+ Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ƣơng có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
+ Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ƣơng có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc. Đô thị loại I, loại II
là thành phố thuộc tỉnh có các phƣờng nội thành và các xã ngoại thành.
+ Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phƣờng nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
+ Đơ thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phƣờng nội thị và các xã ngoại thị.
+ Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các điểm dân cƣ nơng thơn [10].
- Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị đƣợc xem xét, đánh giá trên cơ
sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trƣớc liền kề năm lập đề án phân loại đô
thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đơ thị, bao gồm:
+ Vị trí, chức năng, vai trị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
6


của đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia,
cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong
tỉnh; có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc một vùng

lãnh thổ nhất định.
+ Quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn ngƣời trở lên.
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng loại
đơ thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập
trung của thị trấn.
+ Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp đƣợc tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số
lao động.
+ Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng xã
hội và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật:
Đối với khu vực nội thành, nội thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và
có mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị;
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng
bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu BVMT và phát triển đô thị bền vững.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Việc xây dựng phát triển đô thị phải theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị đƣợc duyệt, có các khu đơ thị kiểu mẫu, các
tuyến phố văn minh đơ thị, có các khơng gian công cộng phục vụ đời sống tinh
thần của dân cƣ đơ thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và
phù hợp với MT, cảnh quan thiên nhiên [10].
1.1.4. Môi trường đô thị
- Khái niệm môi trƣờng
Môi trƣờng là một khái niệm xã hội – tự nhiên. Và MT là một khái niệm
rộng, phong phú, đa dạng liên quan trực tiếp đến đời sống con ngƣời:
Theo Luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam năm 2014: MT là hệ thống
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con ngƣời và sinh vật [31].

7



MT theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, khơng khí,
đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,...
MT theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm
các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc sống con
ngƣời, nhƣ: MT của học sinh gồm nhà trƣờng với thầy giáo, bạn bè, nội quy của
trƣờng, lớp học, sân chơi, phịng thí nghiệm, vƣờn trƣờng, tổ chức xã hội nhƣ
Đồn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định
khơng thành văn, chỉ truyền miệng nhƣng vẫn đƣợc công nhận, thi hành và các
cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tƣ, quy định [7].
MT bao gồm MT tự nhiên và MT xã hội có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến cuộc sống con ngƣời. Nó đƣợc tạo lập xung quanh con ngƣời, chi phối
đời sống con ngƣời, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con ngƣời [35].
- Khái niệm MT đô thị
MT đô thị là một bộ phận trong tồn bộ MT nói chung. Tất cả các yếu tố
MT xét trong không gian đô thị đều thuộc phạm vi MT đô thị.
MT đô thị bao gồm MT thiên nhiên bên ngồi bao quanh đơ thị (nƣớc,
khơng khí, đất, động thực vật,…) tất cả những gì tạo nên cấu trúc vật thể đơ thị,
bắt đầu từ khoảng không gian bên trong đến khu đất rộng lớn nhƣ khu dân cƣ,
khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí,… của đơ thị.
Ngồi ra, MT đơ thị cịn bao gồm cả yếu tố nhân văn đa dạng phát sinh do
hoạt động của con ngƣời nhƣ tiếng ồn, điện từ trƣờng, tiếng rung,… MT đô thị
đƣợc tổ chức và phát triển theo hệ thống quy luật phức tạp gồm các phân hệ xã
hội và phân hệ các thành phần vật thể của đô thị. Giữa hai phân hệ này có mối
liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau, trong đó phân hệ xã hội chính là MT xã hội,
đặc trƣng bởi dân cƣ đô thị và mối quan hệ của nó nhƣ chế độ xã hội, dân số,
phân bố dân cƣ lao động, công ăn việc làm, thu nhập, văn hóa giáo dục, y tế,
kinh tế, quan hệ xã hội và tệ nạn xã hội.
MT đơ thị có ảnh hƣởng quan trọng tới sự hoạt động, tồn tại và phát triển
của đơ thị, trong đó có con ngƣời là hạt nhân trung tâm, vừa là đối tƣợng nghiên

8


cứu vừa là ngƣời nghiên cứu nhằm giải quyết hợp lý các mối quan hệ phức tạp
đó [12].
- BVMT là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến
MT; ứng phó sự cố MT; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi MT;
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ MT trong lành [31].
Nguyên tắc thực hiện công tác BVMT:
+ BVMT là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân;
+ BVMT gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm
quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với
biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi ngƣời đƣợc sống trong MT trong lành;
+ BVMT phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải;
+ BVMT quốc gia gắn liền với BVMT khu vực và tồn cầu; BVMT bảo
đảm khơng phƣơng hại chủ quyền, an ninh quốc gia;
+ BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc;
+ Hoạt động BVMT phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và ƣu tiên phịng
ngừa ơ nhiễm, sự cố, suy thối MT;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần MT, đƣợc hƣởng lợi
từ MT có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho BVMT;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ơ nhiễm, sự cố và suy thoái MT phải khắc
phục, bồi thƣờng thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật [31].
1.1.5. Công cụ luật pháp quản lý môi trường
Công cụ quản lý MT là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm BVMT và phát triển bền vững kinh
tế - xã hội. Công cụ quản lý MT rất đa dạng, không có một cơng cụ nào có giá
trị tuyệt đối trong việc quản lý MT. Mỗi cơng cụ có chức năng và phạm vi tác

động nhất định, chúng tạo ra một tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau [26].
Luật pháp là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do
Nhà nƣớc đặt ra, thực hiện và bảo vệ, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã
9


hội và phát triển bền vững đất nƣớc. Pháp luật là công cụ đặc trƣng và quan
trọng nhất của Nhà nƣớc trong quản lý xã hội, nên hiến pháp và các bộ luật
(Luật Môi trƣờng) là công cụ quản lý MT cao nhất của đất nƣớc. Trên cơ sở
hiến pháp và pháp luật, các chính phủ và các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc
vạch ra các mục tiêu, định hƣớng lớn; các chiến lƣợc phát triển bền vững đất
nƣớc; các mục tiêu cụ thể và kế hoạch để đạt đƣợc các mục tiêu đó theo những
mốc thời gian cụ thể. Dựa trên các bộ luật, các mục tiêu và chiến lƣợc, đặc điểm
cơ cấu tổ chức và các nguồn lực cụ thể của từng quốc gia; các cơ quan chức
năng của Chính phủ sẽ phối hợp hành động tạo ra các cơng cụ, các chính sách và
giải pháp cho từng lĩnh vực quản lý của đất nƣớc.
Pháp luật là công cụ đặc trƣng và quan trọng nhất của Nhà nƣớc trong
quản lý xã hội [26]. Và công cụ luật pháp là một trong những công cụ quan
trọng nhất trong BVMT. Công cụ này đảm bảo các hành vi, các mối quan hệ
trong xã hội phải tuân thủ pháp luật về MT và BVMT; đảm bảo cho các quyền
và nghĩa vụ của con ngƣời khi có quan hệ pháp luật MT.
Công cụ luật pháp hay công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc
tế, luật quốc gia, các văn bản khác dƣới luật (pháp lệnh, nghị định, quy định, các
tiêu chuẩn MT, giấy phép MT,…), các kế hoạch, chiến lƣợc và chính sách MT
quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phƣơng.
- Luật quốc tế về MT là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng quốc gia và MT ngoài
phạm vi sử dụng của quốc gia. Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều văn bản luật
quốc tế về MT. Các công cụ luật pháp trong quản lý MT ở Việt Nam đƣợc xây

dựng trên cơ sở Luật quốc tế về MT [8, 26].
- Luật MT quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc
pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các
chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của MT trên cơ sở
kết hợp các phƣơng pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu
quả MT sống của con ngƣời [8]. Thông thƣờng hệ thống luật BVMT của một
10


quốc gia bao gồm hai bộ phận chính là luật chung (Luật Bảo vệ Môi trƣờng) và
luật về sử dụng hợp lý các thành phần của MT (luật thủy sản, luật rừng, luật đất
đai, luật khoáng sản,…) hoặc BVMT cụ thể ở một địa phƣơng.
1.1.6. Pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị
Theo Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2014, BVMT đô thị thực hiện
theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn
hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch [31].
Quan hệ pháp luật về BVMT đô thị đƣợc cấu thành bởi các yếu tố cơ bản sau:
- Yếu tố chủ thể
Chủ thể trong quan hệ pháp luật về BVMT đô thị là những cơ quan, tổ
chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nhằm giữ cho MT đô thị trong lành, sạch
đẹp, bảo vệ sức khỏe của con ngƣời. Chủ thể trong quan hệ pháp luật BVMT đơ
thị gồm 2 nhóm:
+ Các chủ thể có thẩm quyền trong cơng tác BVMT (Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng,
Ủy ban nhân dân các cấp, cảnh sát mơi trƣờng,…). Các chủ thể này có đặc điểm
là đại diện cho quyền lực nhà nƣớc trong công tác BVMT đô thị, đƣợc sử dụng
quyền lực nhà nƣớc khi thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT đơ thị.
+ Nhóm chủ thể khơng đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc khi thực hiện
công tác BVMT đô thị là các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan. Có thể là các tổ chức, cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình, cá nhân có trách

nhiệm thực hiện các quy định về BVMT đơ thị và giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng;
bỏ rác vào các thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập kết rác
thải; tổ chức tự quản về BVMT có trách nhiệm kiểm tra, đơn đốc các hộ gia
đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh MT đô thị,… [2].
- Yếu tố khách thể
Khách thể của quan hệ pháp luật về BVMT đô thị là những lợi ích mà các
chủ thể hƣớng tới khi thực hiện các hoạt động nhằm BVMT, giữ cho MT đô thị
sạch đẹp; bảo vệ cảnh quan MT đô thị; ngăn ngừa và hạn chế những tác động
xấu đến MT đơ thị; khắc phục sự cố, suy thối, ơ nhiễm MT đô thị [2].
11


- Yếu tố nội dung
Nội dung của quan hệ pháp luật về BVMT đô thị là những quy định của
pháp luật về việc BVMT đô thị đƣợc ban hành nhằm đạt những lợi ích mà các
chủ thể trong quan hệ pháp luật BVMT đô thị mong muốn; quy định quyền và
nghĩa vụ chủ thể trong BVMT đô thị [2].
Chƣơng III Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2014 [31] quy định nội
dung chính của pháp luật BVMT đơ thị nhƣ sau:
- Yêu cầu BVMT đô thị, khu dân cƣ: Thực hiện theo nguyên tắc phát triển
bền vững; có kết cấu hạ tầng về BVMT đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đơ thị;
có thiết bị, phƣơng tiện, địa điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; bảo
đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh MT.
- BVMT nơi cơng cộng: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện các quy định về BVMT nơi công cộng; phân loại, chuyển rác
thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định; bố trí nhân lực, cơng
trình vệ sinh cơng cộng, niêm yết quy định giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng.
- u cầu BVMT đối với hộ gia đình: Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu
gom và chuyển rác thải sinh hoạt đúng nơi quy định; giảm thiểu, xử lý và xả
nƣớc thải sinh hoạt đúng quy định; khơng phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ

rung và tác động khác vƣợt quá quy chuẩn MT; tham gia hoạt động BVMT tại
khu công cộng và khu dân cƣ.
- Tổ chức tự quản về BVMT: Nhà nƣớc khuyến khích cộng đồng dân cƣ
thành lập tổ chức tự quản BVMT; UBND cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động
và tạo điều kiện để tổ chức tự quản BVMT hoạt động có hiệu quả.
- BVMT trong mai táng, hỏa tang: Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
mai tang phải chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT; nhà nƣớc
khuyến khích xóa bỏ hủ tục gây ô nhiễm MT.
1.1.7. Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật BVMT đô thị
Việc tổ chức thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị đạt hiệu quả cao
hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Những yếu tố đó có thể là:
- Chất lƣợng hệ thống pháp luật bảo vệ mơi trƣờng đơ thị. Khơng có hệ
12


thống văn bản pháp luật có chất lƣợng thì việc tổ chức thực hiện pháp luật bảo
vệ môi trƣờng đô thị khơng có hiệu quả. Đây là yếu tố tiên quyết đảm bảo cho
việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng, hƣớng tới xây dựng một đô thị phát
triển bền vững.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nƣớc với thị trƣờng và xã
hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị.
- Năng lực của chủ thể thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị. Chủ
thể này bao gồm các cơ quan nhà nƣớc và những ngƣời có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật. Yếu tố này đóng vai trị quan trọng nhất ảnh hƣởng đến việc
tổ chức thực thi luật.
- Các đối tƣợng chịu sự tác động điều chỉnh của pháp luật bảo vệ môi
trƣờng đô thị. Khu vực đô thị là nơi tập trung đơng dân cƣ với nhiều tầng lớp,
trình độ, độ tuổi,... khác nhau nên rất khó quản lý.
- Nguồn nhân lực và các điều kiện vật chất, kỹ thuật để phục vụ công tác
tổ chức thực hiện pháp luật của đơ thị và đất nƣớc.

- Trình độ phát triển kinh tế của khu vực. Khi tốc độ đô thị hóa tại khu
vực diễn ra nhanh, tình trạng ngƣời dân di cƣ tự do ra thành thị ảnh hƣởng lớn
đến tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị.
- Quy mô của đô thị (số lƣợng dân cƣ và khách vãng lai), mật độ dân số ở
đô thị [15].
1.1.8. Hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam
- Các quy định của Hiến pháp:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống
pháp luật. Hiến pháp 1992 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2013) đã có những
quy định mang tính ngun tắc về BVMT. Điều 29 của Hiến pháp quy định
nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng là một loại nghĩa vụ pháp lý của mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội [34].
- Hệ thống Luật, Pháp lệnh:
Việc bảo vệ môi trƣờng đƣợc quy định bởi Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm
2014 và các văn bản có liên quan. Trong hệ thống các Luật, Pháp lệnh về bảo vệ
mơi trƣờng, Luật Bảo vệ Mơi trƣờng có thể coi là đạo luật trung tâm trong hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
13


Bên cạnh Luật Bảo vệ Môi trƣờng, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ mơi trƣờng cịn có các đạo luật, pháp lệnh về bảo vệ các thành tố mơi
trƣờng. Ngồi ra, quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng hoặc nghĩa vụ tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đối với các tổ chức, cá
nhân cịn có trong nhiều đạo luật khác nhau. Một số đạo luật, pháp lệnh còn quy
định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về
môi trƣờng hay một số đạo luật, pháp lệnh có những nội dung quan trọng liên
quan đến vấn đề tài chính trong bảo vệ môi trƣờng [34].
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác:
Để thực hiện các Luật, Pháp lệnh, Chỉnh phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ

Tài ngun và Mơi trƣờng, các Bộ, các ngành hữu quan đã ban hành nhiều văn
bản hƣớng dẫn có nội dung quy định về bảo vệ mơi trƣờng [34].
Nhìn chung, pháp luật là cơ sở pháp lý cho công tác bảo vệ môi trƣờng ở
nƣớc ta hiện nay. Đặc biệt trong thực tiễn hiện nay, công tác bảo vệ môi trƣờng
ở nƣớc ta tuy đã đạt đƣợc nhiều thành tựu xong cũng bộc lộ những hạn chế nhất
định, đặt ra rất nhiều khó khăn trong việc bảo vệ mơi trƣờng – vấn đề sống cịn
của nhân loại. Chính vì vậy, vai trị của pháp luật trong công tác bảo vệ môi
trƣờng ngày càng đƣợc đề cao.
1.2. Đặc điểm môi trƣờng đô thị tại Việt Nam hiện nay
Khu vực đô thị là nơi dân cƣ tập trung, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội diễn ra mạnh. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, các đơ thị nƣớc
ta đã có sự thay đổi rõ rệt về số lƣợng, quy mô và chất lƣợng đơ thị. Q trình
đơ thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến nhiều hệ quả, trong đó chất lƣợng MT đô thị
bị ảnh hƣởng khá lớn, tồn tại một số vấn đề MT cần quan tâm.
- Ô nhiễm khơng khí có xu hƣớng tăng ở các đơ thị lớn. Ơ nhiễm bụi tiếp
tục duy trì ở ngƣỡng cao và cũng đang là một trong những vấn nạn của chất
lƣợng vệ sinh MT đô thị [1].
Hầu hết các đô thị lớn của nƣớc ta đang phải đối mặt với tình trạng ơ
nhiễm khơng khí ngày càng gia tăng, tập trung chủ yếu là ơ nhiễm bụi. MT
khơng khí tại các đô thị chịu các áp lực ô nhiễm chủ yếu do hoạt động giao
14


thông vận tải, xây dựng, từ các cơ sở sản xuất công nghiệp nội đô,... Mức độ ô
nhiễm giữa các đơ thị có sự khác biệt, phụ thuộc vào quy mô đô thị, mật độ dân
số, đặc biệt là mật độ giao thông và tốc độ xây dựng. Mức độ ô nhiễm biểu hiện
rõ nhất ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tiếp đến là các
đơ thị loại I. Nhóm các đơ thị cịn lại có mức độ ơ nhiễm thấp hơn.
Đối với các đô thị khu vực miền Bắc, số ngày có nồng độ bụi cao thƣờng
tập trung vào các tháng mùa đơng. Trong đó, thành phần bụi mịn (PM2,5) chiếm
tỷ trọng tƣơng đối cao [1, 22].

- Ô nhiễm tiếng ồn là một trong những nội dung của MT đô thị. Tiếng ồn
có nhiều loại hình. Tuy nhiên, việc quản lý đô thị bảo đảm văn minh liên quan
đến hạn chế tiếng ồn đô thị đang là vấn đề bức xúc trong các đô thị. Tiếng ồn đô
thị là yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe, tác động đến văn hóa, văn minh đô thị.
Tiếng ồn ở đô thị Việt Nam đã vƣợt mức cho phép. Theo Bệnh viện Tai mũi
họng Trung ƣơng, tai ngƣời chỉ có thể chịu đƣợc âm thanh ở mức nhỏ hơn 80
dB, còn với âm thanh lớn hơn 80 dB sẽ gây ảnh hƣởng sức khỏe, suy nhƣợc, đau
đầu. Hiện nay, còn nhiều phƣơng tiện giao thơng lắp cịi từ 120 – 200 dB, thậm
chí lên tới 250 dB [22].
- Ô nhiễm MT nƣớc tại các sông hồ, kênh rạch nội thành, nội thị vẫn diễn
biến phức tạp.
MT nƣớc tại các sông, hồ khu vực đô thị đang chịu sức ép rất lớn từ các
nguồn thải từ các hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân và các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội. Mức độ gia tăng lƣợng nƣớc thải tại các đô thị ngày càng lớn,
điển hình tại 2 đơ thị đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các đô thị
khác, sức ép từ các nguồn nƣớc thải cũng đang đặt ra nhiều thách thức. Tỷ lệ
nƣớc thải sinh hoạt đơ thị đƣợc xử lý cịn rất thấp mới chỉ đạt khoảng 11%, chỉ
có 42 đơ thị trên tổng số 787 đơ thị có cơng trình xử lý nƣớc thải tập trung. Điều
này đã tác động rất lớn đến chất lƣợng nƣớc của các nguồn tiếp nhận.
Nƣớc mặt ở các hồ, kênh, mƣơng nội thành, nội thị hầu hết đã bị ô nhiễm.
Tại nhiều đô thị, các kênh, mƣơng, hồ nội thành đã trở thành nơi chứa nƣớc thải
của các khu vực xung quanh. Ô nhiễm nƣớc mặt trong khu vực nội thành xảy ra
15


×