Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THƠN VIỆT NAM (AGRIBANK)
Ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Chun ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Trần Thị Thúy Hằng

Người hướng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn của riêng tơi. Các tài liệu được trích dẫn
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, trong đó khơng có các
nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện
ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Luận văn này tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Hà Công Anh Bảo.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thúy Hằng



“LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và lịng cảm ơn sâu sắc tới TS.
Hà Cơng Anh Bảo, người hướng dẫn khoa học đã tạo điều kiện về thời gian và
truyền đạt những kiến thức chuyên ngành q báu và kinh nghiệm thực tế để tơi
hồn thành tốt luận văn.
Tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới quý thầy cô giáo tại trường Đại học
Ngoại Thương đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị, em, bạn bè đồng
nghiệp của tôi, những người đã hết sức giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều
kiện cho tơi trong q trình thu thập thông tin dữ liệu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, những người đã ln ở bên tơi động viên, khuyến khích tơi trong suốt
q trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Trong quá trình làm luận văn, do kiến thức và thời gian cịn hạn chế nên
khơng tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ
để luận văn của tơi hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!.”

Học viên

Trần Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TĨM TẮT LUẬN VĂN

i

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 5
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 6
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................ 6
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn ............................................................... 6
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................................. 6
5.3. Khái quát phương pháp nghiên cứu............................................................... 6
6. Những đóng góp của luận văn ........................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................ 8
1.1. Khái niệm và các đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...... 8
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ............................ 8
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ...................... 9
1.2. Rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại....... 11
1.2.1. Khái niệm rủi ro đạo đức ............................................................................ 11
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro đạo đức ................................................................. 12
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro đạo đức ....................................................................... 16


1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức .................................................................... 19
1.2.4.1. Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đối với Ngân hàng thương mại .............. 19
1.2.4.2. Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đối với nền kinh tế ................................. 20

1.3.Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại…..21
1.3.1. Khái niệm, chủ thể quản lý rủi ro đạo đức.................................................... 21
1.3.1.1. Khái niệm quản lý rủi ro đạo đức .......................................................... 21
1.3.1.2. Chủ thể quản lý rủi ro đạo đức .............................................................. 22
1.3.2. Nội dung và công cụ, tiêu chí đánh giá quản lý rủi ro đạo đức .................... 22
1.3.2.1. Nội dung quản lý rủi ro đạo đức ............................................................ 22
1.3.2.2. Công cụ quản lý rủi ro đạo đức tại các ngân hàng thương mại ............. 25
1.3.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý rủi ro đạo đức .............................................. 25
CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN VIỆT
NAM.......................................................................................................................... 30
2.1. Khái qt chung về Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Việt Nam................................................................................................................... 30
2.1.1. Sự hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam ................................................................................................................. 30
2.1.2. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam ................................................................................................ 31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nơng thơn Việt Nam ............................................................................... 32
2.2. Quy trình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam................................................................................................................... 36
2.3. Rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam .............................................................................. 45
2.3.1. Thực trạng rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ................................................................. 45


2.3.2. Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro đạo đức trong cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam ....................................................... 53
2.3.2.1. Từ phía cơ quan quản lý vĩ mơ ................................................................ 53

2.3.2.2. Từ phía ngân hàng Agribank ................................................................... 55
2.3.2.3. Từ phía khách hàng vay ........................................................................... 57
2.3.3. Đánh giá chung ............................................................................................. 59
2.3.3.1. Trong giai đoạn thẩm định trước khi cho vay ......................................... 59
2.3.3.2. Trong giai đoạn cho vay .......................................................................... 60
2.3.3.3. Trong giai đoạn sau khi cho vay .............................................................. 61
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ......................................... 63
2.4.1. Bộ máy, mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ..................................................... 63
2.4.2. Công cụ quản trị rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ..................................................... 65
2.4.2.1. Về hệ thống văn bản quản trị điều hành .................................................. 65
2.4.2.2. Về hệ thống thông tin báo cáo ................................................................. 69
2.4.2.3. Về hệ thống công nghệ ............................................................................ 69
2.4.2.4. Về nguồn nhân lực .................................................................................. 70
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI
RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA AGRIBANK ........... 78
3.1. Căn cứ lựa chọn các giải pháp ...................................................................... 78
3.2. Các giải pháp đề xuất .................................................................................... 78
3.2.1. Giải pháp đối với Agribank .......................................................................... 78
3.2.1.1. Tăng cường điều hành quản trị trong hoạt động cho vay ........................ 78
3.2.1.2. Phịng, chống rủi ro đạo đức từ chính nội bộ ngân hàng ......................... 80
3.2.1.3. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thông tin ............................................... 84


3.2.1.4. Chú trọng công tác giáo dục, tuyên truyền .............................................. 85
3.2.1.5. Cơ cấu lại bộ máy quản lý rủi ro ............................................................. 85
3.2.1.6. Thực hiện thường xuyên việc luân chuyển cán bộ liên quan đến thực
hiện cho vay .............................................................................................................. 87

3.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý ........................................................ 88
3.2.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cán bộ thanh tra giám sát ................ 88
3.2.2.2. Kiểm sốt, quản lý tín dụng khơng chính thức, “tín dụng ngầm – tín
dụng đen” .................................................................................................................. 89
3.2.2.3. Ổn định thị trường tiền tệ ngân hàng ....................................................... 91
3.2.2.4. Đề xuất đối với một số Bộ - Ngành khác có liên quan ............................ 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100
PHỤ LỤC 2.1. THỰC TRẠNG RỦI RO ĐẠO ĐỨC QUA CÁC BẢN ÁN ... 100
PHỤ LỤC 2.2. PHIẾU KHẢO SÁT QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK …………………...……………..…106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung viết tắt

TT Ký hiệu viết tắt
1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam

2

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng (Credit Information Center)


3

CIF

Bộ phận thơng tin khách hàng

4

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5

DPRR

Dự phịng rủi ro

6

IPCAS

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8


NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NHTW

Ngân hàng Trung ương

10

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

11
12

ROA
RRĐĐ

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Rủi ro đạo đức

13

TCTD


Tổ chức tín dụng

14

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

15

VAMC

Cơng ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

Hệ thống thanh tốn nội bộ và kế toán khách hàng của
Agribank


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả của Agribank từ 2010-2019 ......................34
Bảng 2.2: Bảng một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank từ 2010-2019..35
Bảng 2.3: Danh sách 10 đại án liên quan được chỉ đạo năm 2015 ............................47
Bảng 2.4: Tổng hợp một số vụ án tại Agribank.......................................................52
Bảng 3.1. Tổng hợp số liệu khảo sát ..................................................................74
Bảng 3.2. Thông tin liên quan đến người tham gia khảo sát ..............................75
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về quản lý rủi ro đạo đức tại Agribank ...76

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Agribank .........32
Hình 2.2. Lưu đồ quy trình cho vay tại Agribank ..............................................44
Hình 2.3: Mơ hình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại Agribank...........63


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng thương mại cũng giống như các tổ chức kinh tế khác hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận tuy nhiên kinh doanh ở lĩnh vực đặc biệt đó là kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ. Ngày nay, các ngân hàng không ngừng tăng cường mở rộng các
danh mục các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của các khách hàng và các
nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường nhằm sử dụng các nguồn vốn một cách có
hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao.
Cho vay trong hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực tương đối nhạy cảm, có
sự hấp dẫn đối với nhiều loại tội phạm kinh tế. Hoạt động cho vay cũng dễ bị cám
dỗ đối với một bộ phận cán bộ, nhân viên ngân hàng bị thối hóa biến chất, hoặc lợi
dụng chức vụ quyền hạn tham ô trong hoạt động cho vay, sự tham nhũng và cả sự
buông lỏng quản lý của Ban điều hành ngân hàng … .Các sai phạm chủ yếu trong
ngành ngân hàng là từ con người, ngồi trình độ nghiệp vụ thì vấn đề giữ chữ
“Đức” của nghề là cội nguồn hành nghề của cán bộ ngân hàng.
Trong các loại rủi ro ngân hàng có thể gặp phải và nhận định thì loại rủi ro
hiện nay các ngân hàng đang đối mặt khó quản trị nhất là rủi ro đạo đức.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam với hệ thống rộng khắp đến cấp xã, huyện
và nguồn nhân lực dồi dào. Trong những năm qua, hoạt động cho vay tại Agribank
luôn được chú ý và đề cao điều này thể hiện ở quy mơ và thị phần trong tồn bộ hệ
thống NHTM và lợi nhuận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập hàng
năm là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên đi kèm với việc phát triển tăng trưởng tín
dụng là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu phát sinh. Trong hoạt động

cho vay có rất nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến việc phát sinh nợ
xấu. Trong đó vấn đề con người, và rủi ro đạo đức luôn tiềm ẩn trong quá trình cho
vay đối với khách hàng tại Agribank.
Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro


ii

đạo đức trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (Agribank)” làm luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn vừa
hồn thiện lý luận chuyên môn của cá nhân đồng thời gắn lý thuyết với thực tiễn
cơng việc và đóng góp một số đề xuất, kiến nghị góp phần quản lý rủi ro đạo đức
trong hoạt động cho vay tại Agribank.
Rủi ro đạo đức tại Agribank thời gian qua xảy ra mn hình mn vẻ, rất khó
kiểm sốt. Điểm lại các vụ án điển hình vi phạm nổi cộm trong Agribank trong
những năm qua, phần lớn đều thấy có sự tiếp tay của một bộ phận cán bộ ngân
hàng. Thông qua phân tích các vụ án tại Agribank cũng cho thấy rằng cán bộ ngân
hàng ở các vị trí từ giao dịch viên, người quản lý khách hàng, người thẩm định đến
cả Ban Giám đốc, Tổng giám đốc và cả Hội đồng quản trị ngân hàng đều có thể
chịu trách nhiệm hình sự nếu sai phạm. Mỗi vụ án liên quan trong nghề nghiệp là
bài học dành cho mọi cán bộ ngân hàng phải biết bảo vệ trách nhiệm cho bản thân
mình từ cơng việc. Từ những vụ án cho thấy nghề nghiệp ngân hàng chứa đựng
nhiều rủi ro, nhất là rủi ro về pháp lý. Việc chịu trách nhiệm hình sự có thể ập đến
với bất kỳ cán bộ ngân hàng ở vị trí nào trong cơng tác cho vay, ở bất kỳ bộ phận
nào nếu đạo đức kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp không được coi trọng.
Điều này rất nguy hiểm, bởi rủi ro đạo đức nói chung trong hoạt động của các
ngân hàng không chỉ gây thiệt hại về tài chính mà cịn ảnh hưởng đến cả hệ thống,
đến cả nền kinh tế, cả đất nước.
Với những vấn đề nên trên, quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại
Agribank nói chung và của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay đang là vấn

đề được đặt ra rất lớn.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, luận văn được thực hiện nhằm : (1) làm
sáng tỏ các lý luận về quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Agribank,
(2) đánh giá thực trạng về quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại
Agribank, từ đó (3) đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi
ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Agribank.


iii

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở lý thuyết
về rủi ro đạo đức và quản lý rủi ro đạo đức được lựa chọn từ các nghiên cứu trước
đây. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách lấy ý kiến đánh giá của một số
các cán bộ thực hiện nghiệp vụ cho vay tại Agribank bằng cách gửi phiếu khảo sát
cá nhân. Kết quả thu được 156 phản hồi đánh giá. Sau đó, bằng thống kê, so sánh để
đưa ra nhận định, đánh giá trong quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại
Agribank.
Kết quả khảo sát cho thấy đại đa số cán bộ tham gia khảo sát ý kiến đều cho
rằng tầm quan trọng của quản lý rủi ro đạo đức (từ mức trung bình đến rất cao)
thơng qua các công cụ như quản trị điều hành (tỷ lệ 97,44%), Cơ chế khen thưởng
và tiền lương phù hợp (tỷ lệ 94,23%) kiểm tra giám sát (tỷ lệ 90,38%), hệ thống
công nghệ thông tin (tỷ lệ 96,79%), đồng thời theo kết quả khảo sát cũng cho thấy
đạo đức cán bộ (tỷ lệ 96,79%) và đạo đức khách hàng vay (tỷ lệ 100%) có ảnh
hưởng lớn đến quản lý rủi ro đạo đức trong cho vay tại Agribank.
Tuy nhiên, khảo sát cũng cho thấy sức ép từ các chỉ tiêu cho vay và tăng
trưởng khách hàng chiếm đến 92,95% số lượng cán bộ làm công tác cho vay được
khảo sát, trong khi đó chế độ lương thưởng và sự đãi ngộ đối với kết quả cơng việc
chỉ đạt mức trung bình chiếm tỷ lệ cao 89,74%.
Sau những tồn tại, yếu kém, tổn thất phát sinh do rủi ro đạo đức trong cho vay
từ nguyên nhân quản trị, điều hành, Agribank đã ý thức và chú trọng hơn trong nâng

cao năng lực quản trị ngân hàng, phát triển các hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao
hiệu quả kiểm soát, kiểm toán nội bộ; rà sốt, hồn thiện hệ thống các chính sách,
quy trình, thủ tục trong các lĩnh vực nghiệp vụ; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm
định, quản lý tín dụng; đồng thời, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơng nghệ
ngân hàng.


iv

Để kiểm sốt các rủi ro nói chung và rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng
nói riêng rất cần có sự chỉ đạo quyết liệt, tập trung, thống nhất từ NHNN, đến từng
chi nhánh trong hệ thống Agribank. Theo đó, Agribank cần đề cao chất lượng cơng
tác lựa chọn và tuyển lọc nhân sự, đặc biệt nhân sự trong các bộ phận quan trọng
trong quy trình cho vay; xây dựng, áp dụng các quy chuẩn đạo đức ngành nghiêm
ngặt và nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp để ngăn chặn rủi ro đạo đức.
Không ngừng nâng cấp, hồn thiện những u cầu và các quy trình nghiệp vụ cụ
thể, chi tiết; làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, và tăng cường hoạt
động nghiệp vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra trong nội bộ và trong toàn hệ thống;
đảm bảo sự minh bạch và thông suốt thông tin, khả năng chủ động nhận diện, phát
hiện sớm và áp dụng nghiêm các chế tài xử lý vi phạm…
Tóm lại, luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại, những rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại, phân tích thực trạng rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay của
Agribank thơng qua các vụ án điển hình về rủi ro đạo đức được đưa ra xét xử xảy ra
trong giai đoạn 2010 đến 2019 tại Agribank, phân tích thực trạng của quản lý rủi ro đạo
đức tại Agribank hiện nay, từ đó đã đề xuất một số khuyến nghị về chính sách đối với
Agribank, đối với Ngân hàng nhà nước và các cấp quản lý nhằm quản lý rủi ro đạo đức
và hạn chế những tổn thất trong hoạt động cho vay tại Agribank nói riêng và các ngân

hàng thương mại nói chung. Luận văn cũng chỉ ra những điểm hạn chế còn tồn tại và
gợi mở một số hướng nghiên cứu tiếp theo đó là nghiên cứu chuyên sâu hơn về từng
nhân tố đã thực hiện trong khảo sát ảnh hưởng như thế nào đến quản lý rủi ro đạo
đức trong từng khâu cho vay; có thể đo lường quản lý rủi ro đạo đức để dữ liệu đầy
đủ và tin cậy cao hơn.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lợi nhuận luôn đi cùng với rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại (NHTM), tuy nhiên các Ngân hàng khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro
mà phải chấp nhận và tìm cách kiểm sốt, quản lý để hạn chế rủi ro. NHTM cần
chấp nhận rủi ro trong một mức độ nhất định. Rủi ro đạo đức là một trong các rủi ro
mà NHTM có thể gặp phải.
Hoạt động của ngân hàng hiện nay đều chủ yếu liên quan trực tiếp đến tiền cho
nên đạo đức của những cán bộ ngân hàng là phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ
đồng tiền của người dân gửi tại ngân hàng của mình và coi sự an tồn của đồng tiền
đó trên cả mục tiêu lợi nhuận, khơng được sử dụng tiền đó tùy tiện, vơ trách nhiệm
nhất là trong lĩnh vực cho vay. Trong các loại rủi ro ngân hàng có thể gặp phải và
nhận định thì loại rủi ro hiện nay các ngân hàng đang đối mặt khó quản trị nhất là
rủi ro đạo đức.
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam với hệ thống rộng khắp đến cấp xã, huyện
và nguồn nhân lực dồi dào. Trong những năm qua, hoạt động cho vay tại Agribank
luôn được chú ý và đề cao điều này thể hiện ở quy mơ và thị phần trong tồn bộ hệ
thống NHTM và lợi nhuận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập hàng
năm là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên đi kèm với việc phát triển tăng trưởng tín
dụng là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu phát sinh. Có rất nhiều

nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến việc phát sinh nợ xấu. Trong đó vấn đề
con người, và rủi ro đạo đức ln tiềm ẩn trong q trình cho vay đối với khách
hàng tại Agribank.
Học viên nhận thấy, quản lý rủi ro đạo đức là cực kỳ quan trọng trong xã hội ở
bất kỳ lĩnh vực nào, nhất là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro
đạo đức trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông


2

thôn Việt Nam (Agribank)” làm luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn vừa
hồn thiện lý luận chun mơn của cá nhân đồng thời gắn lý thuyết với thực tiễn
cơng việc và đóng góp một số đề xuất, kiến nghị góp phần quản lý rủi ro đạo đức
trong hoạt động cho vay tại Agribank.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khái niệm “Rủi ro đạo đức” khơng cịn khá mới mẻ ở Việt Nam chính vì vậy
việc hiểu và vận dụng khái niệm này vào đời sống kinh tế cũng như xã hội khá phổ
biến. Vấn đề rủi ro đạo đức đã được nhiều tác giả trên thế giới định nghĩa, phân loại
và phân tích nhưng nhìn chung các quan điểm của các tác giả khá tương đồng và hỗ
trợ lẫn nhau.
Rủi ro đạo đức trong hoạt động của ngân hàng là một đề tài đã và đang thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Mỗi nhà nghiên cứu có các cách tiếp cận
khác nhau về vấn đề này từ xuất phát điểm, góc độ nhìn nhận, nghiên cứu khác
nhau. Cho tới nay, các bài viết và nghiên cứu về rủi ro đạo đức trong hoạt động của
ngân hàng thương mại đa số tồn tại dưới các dạng bài báo, nghiên cứu bình luận
trên các tạp chí chun ngành hoặc tại một số cơng trình chun khảo và luận văn
tiến sĩ của một số tác giả. Tình hình nghiên cứu về rủi ro đạo đức của NHTM được
tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu về mặt lý thuyết ở nước ngoài, ở trong nước
trong thời gian qua như:

Ở nước ngoài, các nghiên cứu liên quan đến rủi ro đạo đức như:
- Dembe, Allard E. and Boden, Leslie I. (2000). “Moral Hazard: A Question of
Moraliity?” New Solutions, Vol. 10. Trong tài liệu “Một câu hỏi về đạo đức và các
giải pháp mới? tác giả đề cập đến những rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực ngân hàng, trong
đó nhấn mạnh yếu tố đạo đức và rủi ro đạo đức của con người trong kinh tế, đặc biệt
trong lĩnh vực ngân hàng.
- J.P. Niinimaki (2007), “Does collateral fuel moral hazard in banking?”
Discussion Paper, No 181, Helsinki center of economic research, August 2007,
ISSn 1795-0562. Đây là bài viết đề cập đến nội dung “Tài sản thế chấp có gây nguy
hiểm về mặt đạo đức trong ngân hàng khơng?” đã nói đến những quy định về tài sản


3

bảo đảm, những rủi ro xảy ra đối với các Ngân hàng thương mại khi bảo đảm tiền vay
bằng hình thức thế chấp tài sản, tác giả phân tích sâu yếu tố đạo đức và những nguy
hiểm, những tổn thất đối với các Ngân hàng thương mại và những khuyến nghị nhằm
phòng ngừa rủi ro đạo đức.
J.P.Niinimaki (2007) nghiên cứu về ảnh hưởng của tài sản bảo đảm tới rủi ro
đạo đức trong hoạt động ngân hàng, đã chỉ ra rằng nếu giá trị của tài sản bảo đảm là
chắc chắn, thì việc sử dụng tài sản bảo đảm sẽ làm giảm thiểu mức độ biến động lợi
nhuận của ngân hàng do tác động của rủi ro đạo đức gây ra, làm cho ngân hàng trở
nên an toàn hơn. Nhưng nếu giá trị của tài sản bảo đảm có sự biến động mạnh, đơn
cử trường hợp khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Mỹ dưới sự biến động mạnh về giá
nhà đất, thì việc sử dụng tài sản bảo đảm có thể sẽ gây ra vấn đề rủi ro đạo đức. Và
tác động ngược chiều này của tài sản bảo đảm thậm chí làm cho tình hình xấu đi
nếu giá trị của tài sản bảo đảm có liên hệ mật thiết với khả năng sinh lời của dự án
hoặc giá trị của tài sản bảo đảm được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn vay chứ
không phải từ nguồn vốn tự có của khách hàng vay vốn.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro đạo đức,

thực tiễn rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam đã được thực hiện như:
- Lê Nam Thắng (2011), Vấn đề rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng Việt
Nam, thực trạng và giải pháp quản lý, Đề tài cấp ngành Ngân hàng Nhà nước 2011. Đề
tài này nhóm tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro đạo đức, thực
tiễn rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam đến năm 2011.
- Trần Trung Dũng (2017), Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đây là cơng trình nghiên cứu khá tồn diện và bao quát quản lý rủi ro đạo đức
trong trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam; tác giả đã
đánh giá thực trạng cơ cấu quản lý, thực trạng quản lý rủi ro đạo đức của cơ quan
quản lý và thực trạng quản lý rủi ro đạo đức của các NHTM và đề xuất các giải
pháp mới nhằm tăng cường quản lý rủi ro đạo đức cả trên phương diện vĩ mô
(NHNN) và vi mô (NHTM).


4

- Vũ Thị Thanh Hà (2012), Mối quan hệ giữa rủi ro đạo đức trong hoạt động
ngân hàng và tự do hóa tài chính, Tạp chí ngân hàng số 12 tháng 6/2012. Từ những
nghiên cứu về tự do hóa tài chính, những nguyên nhân dấn đến rủi ro đạo đức trong bối
cảnh tự do hóa tài chính và những hệ lụy của rủi ro đạo đức gây ra.
- Xuân Anh (2015), Cảnh báo rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng, Báo Sài Gòn
đầu tư, ngày 09/07/2015, trong bài báo này tác giả nghiên cứu về những hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại, những rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại, các nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa.
- Vân Giang (2016), Rủi ro đạo đức: dễ mắc, khó gỡ, Báo Việt ngày 11/11/2016,
trong bài viết này tác giả nghiên cứu khá chi tiết về rủi ro đạo đức và những tổn thất do
rủi ro đạo đức gây ra đối với các Ngân hàng thương mại, từ việc phân tích những
nguyên nhân, tác giả nhận định những nguy cơ xảy ra rủi ro đạo đức trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.

- Đinh Thị Thu Hồng, Nguyễn Trí Minh (2018), Nợ xấu và vấn đề rủi ro đạo
đức trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế
và Kinh doanh Châu Á, 29, số 7 (2018), tr 21–36.
Với mục tiêu nghiên cứu để tìm hiểu liệu mức độ nợ xấu có ảnh hưởng đến
hành vi của các NHTM Việt Nam hay khơng, bài báo đóng góp một bằng chứng
thực nghiệm quan trọng cho những phân tích liên quan đến nợ xấu và rủi ro đạo đức
trong hoạt động ngân hàng.
Theo đó, mức ngưỡng này có khả năng ảnh hưởng đến rủi ro đạo đức của ngân
hàng qua hành vi chấp nhận rủi ro. Bằng mơ hình hồi quy ngưỡng cho dữ liệu bảng
cân bằng của 24 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016, nhóm tác
giả tìm thấy mức ngưỡng nợ xấu vào khoảng 6,07%
Kết quả từ các mơ hình thực nghiệm cho thấy khi tỷ lệ nợ xấu ở dưới mức
ngưỡng (5,72% hoặc 6,07%), tăng trưởng tín dụng sẽ làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Tuy
nhiên, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá mức ngưỡng, tăng trưởng tín dụng lại kéo theo sự
gia tăng tỷ lệ nợ xấu. Do vậy, kết quả nghiên cứu đã xác nhận sự tồn tại của hiệu
ứng ngưỡng, mà qua đó làm thay đổi hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, đồng


5

thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ tăng trưởng tín dụng trong điều kiện nợ xấu cao
hay thấp (khả năng xuất hiện rủi ro đạo đức) có tác động đến việc thay đổi tỷ lệ nợ
xấu trong tương lai hay khơng?.
Tóm lại, rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng đã được đề cập tới trong
các cơng trình nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng trong và ngồi nước. Nhìn
chung trên cơ sở những nghiên cứu chính đã được thực hiện, các kết quả của các
nghiên cứu trên đã làm rõ một số vấn đề về rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Có thể nói, các nghiên cứu trong nước và quốc tế về lĩnh vực rủi
ro đạo đức là những tài liệu tham khảo quan trọng cho các NHTM trong việc quản
lý rủi ro đạo đức của mình.

Bên cạnh những nội dung đã được giải quyết, các cơng trình nghiên cứu liên
quan cũng cho thấy một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết đó là: Hầu hết
các bài báo, tài liệu đều đã và đang đề cập đến rủi ro đạo đức đến hoạt động kinh
doanh nói chung tại các ngân hàng thương mại, chưa đi sâu vào vào hoạt động cho
vay và chưa đề cập tại một ngân hàng cụ thể như Agribank.
Vì vậy đây chính là khoảng trống nghiên cứu liên quan đến quản lý rủi ro đạo
đức mà học viên thấy cần tiếp tục nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trên cơ sở lý luận về rủi
ro đạo đức, quản lý rủi ro đạo đức và các vấn đề về hoạt động cho vay được lựa
chọn từ các nghiên cứu mang tính kiểm chứng cao trước đây trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét các lý thuyết và trên cơ sở thừa kế kết quả của các cơng
trình nghiên cứu trước đây kết hợp với nghiên cứu định tính. Mục tiêu nghiên cứu
của luận văn như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rủi ro đạo đức đối với hoạt động cho
vay của NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro đạo đức, quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động


6

cho vay tại Agribank.
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm quản lý và hạn chế rủi ro đạo đức trong
quy trình cho vay tại Agribank trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần được làm
rõ bao gồm:
- Rủi ro đạo đức là gì? Quản lý rủi ro đạo đức là gì? Ý nghĩa, nội dung quản lý
rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại?

- Thực trạng về rủi ro ro đạo đức và quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động
cho vay trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam?
- Những kiến nghị, giải pháp đề xuất nhằm tăng cường quản lý rủi ro đạo đức
trong hoạt động cho vay tại Agribank trong thời gian tới?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Lý luận về rủi ro đạo đức; Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng thương mại.
- Thực tiễn quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Agribank.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu tập trung vào quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại
Agribank.
- Phạm vi về thời gian: thời gian nghiên cứu liên quan đến quản trị rủi ro đạo
đức của Agribank từ năm 2010 đến năm 2019.
5.3. Khái quát phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
- Học viên tiến hành thu thập thông tin từ các đối tượng là các cán bộ quan hệ
khách hàng, cán bộ thẩm định tại một số chi nhánh có dư nợ xấu cho vay lớn và một
số chi nhánh có dư nợ xấu thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội và lân cận để lấy ý


7

kiến đánh giá. Thông tin được thu thập bằng cách khảo sát lấy ý kiến cá nhân.
- Thu thập thông tin và số liệu: học viên sử dụng khảo sát bằng bảng câu hỏi
với 156 cán bộ làm công tác cho vay tại các chi nhánh Agribank. Các đối tượng
điều được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên danh sách của các chi nhánh tại địa bàn Hà
Nội và lân cận, sau đó tiến hành gửi phiếu khảo sát trực tiếp.
- Phân tích dữ liệu thu thập: Dữ liệu thu thập được sử dụng phương pháp

thống kê, tổng hợp để phân tích để đưa ra nhận xét.
6. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở lý luận về rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
luận văn đã tập trung nhận diện, đánh giá cụ thể thực trạng quản lý rủi ro đạo đức
trong hoạt động cho vay tại Agribank, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có
tính thực tiễn, khả thi giúp bộ phận quản trị rủi ro, ban điều hành có cái nhìn tồn
diện hơn về những khâu chưa phù hợp và có thể xảy ra rủi ro đạo đức trong hoạt
động cho vay tại Agribank.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Một số khuyến nghị, giải pháp nhằm quản lý rủi ro đạo đức tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và các đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay được hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người khác được
quyền sử dụng tài sản của mình (hoặc vật cùng loại) trong một thời hạn nhất định
với điều kiện có hồn trả dựa trên mức độ tín nhiệm của mình đối với người đó.
Đối với người đi vay thì tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay
doanh nghiệp nhưng đối với ngân hàng lại là một tài sản. Khi một khoản vay được

thực hiện thì bên chủ động là người vay: Người vay có thể trả ngân hàng tiền vay
trước hạn, đúng hạn hoặc có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Các NHTM quản
lý các khoản vay theo hợp đồng đã ký, các ngân hàng phải thực hiện theo thỏa thuận
hợp đồng đã ký trừ khi quá trình thực hiện hợp đồng khách hàng có sai phạm.
Do đó, hoạt động cho vay là một trong các hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng đã được quy định trong Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế, cũng là
hoạt động phổ biến của của tổ chức tín dụng.
Tại Việt Nam, khái niệm cho vay được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các
tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và Thơng tư Số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30
tháng 12 năm 2016, theo đó “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Đối với NHTM, cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất. Do
đó hoạt động cho vay của ngân hàng cần phải an toàn và hiệu quả. Để thực hiện được
điều này, hoạt động cho vay cần được thực hiện theo các nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khách hàng vay vốn phải đảm
bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Mục


9

đích sử dụng vốn vay cần được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng để đảm bảo việc tài
trợ đó là phù hợp với hoạt động của ngân hành; ngân hàng không tài trợ cho các
hoạt động trái phép.
Thứ hai, trong hợp đồng tín dụng ln ghi rõ thời hạn hoàn trả gốc và lãi,
khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó. Đây là điều bắt buộc đối với
khách hàng nhận tiền vay, khách hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay
đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

Thứ ba, để đảm bảo ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay
thì ngân hàng cho vay đối với những dự án, phương án sử dụng vốn khả thi, có hiệu
quả và có khả năng hồn trả nợ.
Ngày nay, nhu cầu vay vốn gia tăng phù hợp với xu hướng phát triển của nền
kinh tế kéo theo các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng đa dạng và đầu tư vào các
lĩnh vực ngành nghề khác nhau nên đòi hỏi các ngân hàng phải có quy trình cho vay
chặt chẽ trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.
Khoản mục hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị tổng tài sản và tạo
nguồn thu cho của ngân hàng đối với hầu hết các ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Từ các khoản
cho vay khó địi, nợ xấu có thể dẫn đến khó khăn của một ngân hàng và thường do từ
một số nguyên nhân sau: cho vay không tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, chính sách
cho vay khơng hợp lý, quản lý yếu kém và nền kinh tế suy thối ngồi dự kiến hoặc do
phía khách hàng sử dụng vốn khơng hợp lý, kinh doanh thua lỗ....
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) có những đặc trưng cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, xét về bản chất hoạt động cho vay của ngân hàng là giao dịch hợp đồng,
có sự thỏa thuận giữa hai bên, một bên cho vay và một bên đi vay. Hai bên thỏa thuận
với nhau về mức vay, lãi suất và thời hạn vay và tất cả các điều kiện khác có liên quan
đến hoạt động cho vay, từ đó đi đến việc ký kết hợp đồng giao dịch.


10

- Lãi suất trong hợp đồng cho vay dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và
ngân hàng (lãi suất cố định, lãi suất thả nổi…)
- Tùy vào việc đánh giá và xếp loại khách hàng của ngân hàng, các khoản cho
vay có tài sản bảo đảm hoặc khơng có tài sản bảo đảm.
- Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi khi kết thúc hợp đồng vay hoặc

một số thỏa thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Nếu khách hàng
không thực hiện trả nợ đầy đủ theo hợp đồng và khơng có các điều khoản khác thì
ngân hàng có quyền quyết định tài sản bảo đảm.
Thứ hai, các ngân hàng thương mại cho vay trên cơ sở nguồn vốn huy động là
chủ yếu, đây cũng là đặc điểm quan trọng của hoạt động cho vay. Do ngân hàng
hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay.
Thứ ba, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Do vậy, rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Tiền tệ là
thước đo giá trị, là phương tiện thanh toán trong hoạt động kinh doanh khác thì
trong hoạt động cho vay tiền tệ là hàng hóa. Bên cho vay chỉ có thể yêu cầu bên đi
vay hồn trả tiền cho mình sau một thời gian nhất định đã thỏa thuận, nếu thời gian
càng dài thì rủi ro càng cao, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng có thể khó khăn
hơn. Do vậy, rủi ro của khách hàng, người đi vay sẽ có thể chuyển sang ngân hàng,
người cho vay, từ đó ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền do việc cho vay
của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong
nền kinh tế.
Thứ tư, do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập trung lượng
vốn lớn từ nhiều chủ thể trong nền kinh tế và phân phối, đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, về hình thức biểu hiện thì hoạt động cho vay của
ngân hàng thể hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ.
Thứ năm, về chủ thể trong quan hệ cho vay thì ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng đóng vai trị trung tâm, ngân hàng vừa vai trò là chủ thể đi vay trong
huy động, vừa vai trò là chủ thể trong việc phân phối cho vay.


11

Ći cùng, các khoản vay đều theo một quy trình cho vay nhất định. Tùy theo
đặc điểm tổ chức và quản trị các ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho mình
một quy trình cho vay riêng. Quy trình cho vay (cấp tín dụng) là tập hợp các nguyên

tắc theo một trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
vòng quay vốn tín dụng nhằm thực hiện hiệu quả và an tồn trong hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng.
1.2. Rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro đạo đức
Đạo đức là một từ Hán Việt, dịch ra đạo đức có nghĩa là đạo lý làm người chân
chính. Trong đó “đạo” có nghĩa là lẽ làm người, “đức” trong đức hạnh, sống có đức là
sống theo lẽ phải, sống hài hịa với mọi người. Đối với mỗi lĩnh vực, ngành, mỗi nghề,
khái niệm đạo đức lại mang một nét nghĩa riêng và đặc thù tuy nhiên vẫn dựa trên ý
nghĩa của nền tảng nghĩa gốc ban đầu. Đối với mỗi ngành nghề thì đạo đức mang một
nét đặc trưng khác nhau: đạo đức nghề giáo là yêu thương, đạo thầy trò; đạo đức của
nghề y là “lương y như từ mẫu”... Đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh tế mang
nhiều nghĩa đa chiều hơn. Đạo đức trong kinh doanh lấy chữ tín đặt đầu là đạo đức,
làm đúng chức trách, quyền hạn và nhiệm vụ của mình là đạo đức, tôn trọng quyền lợi
của khách hàng cũng là đạo đức.
Đạo đức nghề nghiệp trong ngành ngân hàng có thể được hiểu thơng qua các khía
cạnh xét về chun mơn của từng bộ phận hoạt động, đặc biệt là liên quan đến tín
dụng, bảo lãnh, tiền gửi và ngân quỹ. Đạo đức ngân hàng là sử dụng đúng chức vụ
quyền hạn của mình, khơng lợi dụng nó hoặc làm lơ đi những quy định, thủ tục nhằm
làm lợi cho cá nhân mình.


Rủi ro đạo đức là một thuật ngữ kinh tế học và tài chính, là một kiểu thất bại

thị trường nảy sinh trong môi trường thông tin phi đối xứng, phát sinh khi bên có ưu
thế thơng tin hiểu được tình thế thơng tin phi đối xứng giữa các bên giao dịch và tự
nhiên hình thành động cơ hành động theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành
động đó có thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin.



12

Theo Dembe và Boden (2000) thì thuật ngữ “rủi ro đạo đức” moral hazard
được các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm Anh quốc đặt ra từ thế kỷ 17. Các nhà kinh
tế học Hoa Kỳ bắt đầu sử dụng thường xuyên thuật ngữ “moral hazard” vào thập
niên 1960 để chỉ tình trạng kém hiệu suất nảy sinh từ loại rủi ro như trên. Sau này,
thuật ngữ “moral hazard” được sử dụng trong bối cảnh nhấn mạnh các yêu tố tâm lý
hơn, moral hazard được dịch thành nhiều tên gọi như "rủi ro đạo đức", "nguy cơ đạo
đức", "hiểm nguy đạo đức", "mối nguy đạo đức", "suy thoái đạo đức", "tâm lý ý
lại", "tính ỷ lại", "ỷ thế làm liều", "chơi lận", hoặc được giữ nguyên nghĩa "moral
hazard".
Theo định nghĩa phổ biến: “Rủi ro đạo đức nảy sinh khi bên có ưu thế thơng
tin hiểu được tình thế thơng tin phi đối xứng giữa các bên giao dịch và tự nhiên hình
thành động cơ hành động theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có
thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin. Hành vi tha hóa theo hướng như thế của
bên có ưu thế thông tin được bên kém ưu thế thông tin cho là không đứng đắn, là
một thứ nguy hiểm, rủi ro cho mình”.
Theo nhà kinh tế học Paul Krugman (Paul, 2009) rủi ro đạo đức trong lĩnh vực
ngân hàng - tài chính được hiểu là “trường hợp khi một bên đưa ra các quyết định
liên quan tới mức độ chấp nhận rủi ro, trong khi bên kia phải chịu tổn thất nếu các
quyết định đó thất bại” .
Rủi ro đạo đức (theo Basel II) được định nghĩa là “nguy cơ tổn thất do các quy
trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay
do các sự kiện bên ngoài”. Yếu tố “con người” được nói đến ở đây chính là nhân
viên ngân hàng, rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng xuất phát từ đạo đức của họ.
Tại luận văn này, học viên tiếp cận rủi ro đạo đức theo Basel II: rủi ro đạo đức
là nguy cơ tổn thất do các quy trình, nhân viên ngân hàng và hệ thống nội bộ không
đạt yêu cầu hoặc không không hoạt động hay do các sự kiện bên ngoài.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại

Thực tế cho thấy có nhiều nguyên nhân khác nhâu dẫn đến rủi ro đạo đức


×