Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam - chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.6 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay là nghiệp vụ vô cùng
quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, nhất là trong bối cảnh kinh tế nhiều
biến động, việc cho vay các dự án tiềm ẩn vô số rủi ro. Lúc này, để có thể quyết
định tài trợ vốn cho các doanh nghiệp đòi hỏi việc thẩm định hồ sơ vay vốn phải
chặt chẽ, kỹ càng và đáp ứng được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính - kinh tế - xã hội
cũng như đảm bảo mức rủi ro trong giới hạn chấp nhận và kiểm soát được. Kết quả
của quá trình thẩm định dự án cho vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tài trợ
vốn của Ngân hàng , từ đó ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp và sự
phát triển của nền kinh tế vĩ mô nói chung.
Được sự giới thiệu của khoa Ngân hàng - Tài chính trường Kinh tế quốc dân,
em có cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Sau bốn tháng thực tập tại Chi nhánh, dưới sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị, cán bộ công nhân viên làm việc tại Chi nhánh,
cùng với sự hướng dẫn chi tiết của PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, em đã có cái nhìn
hoàn thiện hơn về quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại.
Trong quá trình thực tập em nhận thấy việc nghiên cứu công tác thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng có vai trò quan trọng. Vì vậy,
em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài:
“Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô”
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
1
n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Khái quát về dự án đầu tư


1.1.1 Hoạt động đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm và bản chất
Về bản chất, đầu tư là sử dụng nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục
đích thu về lợi nhuận hay các lợi ích về kinh tế xã hội. Paul Samuelson cho rằng:
“Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng cho tương lai”. Theo
World Bank, Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất
định và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều chu kỳ kế
tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và mang lại lợi ích kinh tế -
xã hội cho đất nước được đầu tư. Trên phương diện xã hội, đầu tư là việc sử dụng
vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn. Trên
giác độ doanh nghiệp, đầu tư là việc đưa vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Cho dù nhìn nhận trên khía cạnh khác nhau, nhưng các nhà kinh tế học đều
thống nhất quan điểm: đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để kỳ vọng vào giá trị
nhận được trong tương lai lớn hơn những gì đã bỏ ra ở hiện tại.
Hoạt động đầu tư được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực đa dạng của nền kinh tế
quốc dân, không chỉ tồn tại trong quá trình hình thành tài sản vật chất mà còn phát
triển trong thương mại, tài chính.
1.1.1.2 Nguyên tắc cơ bản
• Giá trị thời gian của tiền
Dòng tiền trong quá trình đầu tư có thể xuất hiện tại nhiều thời điểm khác
nhau, do đó để so sánh dòng tiền tại các thời điểm khác nhau, phải quy đổi chúng về
cùng một thời điểm theo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền.
PV=
)1( i
FVn
+
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
2
PV: Present value

FV: Future value
I: Interest rate
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Mối quan hệ giữa Rủi ro và Lợi nhuận kỳ vọng
Mỗi dự án đầu tư đều tồn tại một mức độ Rủi ro nhất định. Do đó, khi quyết
định đầu tư, nhà quản lý phải căn cứ theo nguyên tắc đánh đổi Rủi ro - Lợi nhuận
kỳ vọng. Nếu Lợi nhuận kỳ vọng mang lại đủ bù đắp những Rủi ro phải gánh chịu,
nhà quản lý sẽ ra thông qua quyết định đầu tư.
1.1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án là hoạt động đặc thù tạo nên
một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn lực đã định.
Dự án là một tập hợp các hoạt động kinh tế kỹ thuật đặc thù để tiến hành hoạt
động đầu tư theo một trình tự khoa học, có cơ sở pháp lý về kinh tế và kỹ thuật.
Như vậy, đó là tài liệu tổng hợp phản ảnh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các nội
dung và vấn đề liên quan đến sự vận hành và kết quả sinh lời của dự án.
Nghị định 177/CP về quản lý dự án đầu tư và xây dựng, định nghĩa như sau:
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian
nhất định.
Song, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động
đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý
tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
1.1.2.2 Đặc điểm
- Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ tồn tại ở trạng thái tiềm
năng.
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm
đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.

- Dự án tồn tại trong một môi trường biến động, chứa đựng nhiều yếu tố bất
định nên trong dự án tất yếu tồn tại nhiều rủi ro.
- Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực: vốn, vật tư, lao động.
1.1.2.3 Nội dung
Chu kỳ dự án là thời gian từ giai đoạn có ý định thực hiện dự án, dự án đi vào
hoạt động cho đến giai đoạn đánh giá cuối cùng và thanh lý dự án.
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
3
-
-
+
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1 - Chu kỳ dự án
1.2 Thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại
Cho vay đầu tư dự án nhằm hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp thực hiện
đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp cơ sở hạn tầng, mở rộng sản xuất kinh
doanh; Giúp các Doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
4
Tiền xác định dự án
Xác định dự án
Đánh giá quá trình ĐT
Vận hành
Thực hiện đầu tư
Thẩm định dự án

Chuẩn bị đầu tư
Thanh lý dự án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do vòng đời của các dự án khá dài từ, nên hoạt động cho vay theo dự án của
các NHTM chủ yếu là hình thức tín dụng trung - dài hạn.
Một trong các yêu cầu của NHTM là khách hàng vay phải xây dựng dự án, thể
hiện mục đích, kế hoạch đầu tư và quá trình thực hiện dự án. Phân tích và thẩm định
dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng
hoàn trả của doanh nghiệp.
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại
1.2.2.1 Khái niệm
Tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của công tác thẩm định
dự án vay vốn tại NHTM, nhưng hầu hết các quan điểm đều thống nhất với nhau:
Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động rà
soát, kiểm tra một cách khoa học và toàn diện các nội dung đã thực hiện ở khâu
chuẩn bị đầu tư của dự án, bao gồm thẩm tra tính pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh
hướng đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Mục tiêu của thẩm định dự án là đưa ra
quyết định và phương án vay vốn đối từng dự án.
1.2.2.2 Ý nghĩa
Thẩm định dự án là khâu bắt buộc phải thực hiện nghiêm túc trong quy trình
tín dụng của bất cứ NHTM nào. Từ quá trình xem xét và cân nhắc các thông số
cũng như tài liệu, các cán bộ thẩm định và tín dụng sẽ có cái nhìn tổng quát về toàn
bộ dự án.
- Thông qua kết quả thẩm định dự án vay vốn, NHTM sẽ đi đến quyết định từ
chối hay đồng ý cho vay vốn. Đây là mục tiêu của thẩm định dự án. Quy trình này
đảm bảo NHTM sử dụng vốn hợp lý thông qua các quyết định chính xác, duy trì an
toàn tín dụng, hạn chế nợ xấu, tránh thất thoát lãng phí vốn của ngân hàng. Là trung
gian cung ứng vốn trong thị trường tài chính, NHTM chỉ cho vay khi chắc chắn vốn
vay được sử dụng đúng mục đích, sinh lợi cho cộng đồng, doanh nghiệp và ngân

hàng.
- Có cơ sở vững chắc về kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn, thời hạn thu hồi
vốn đối với từng dự án.
- Góp ý và tư vấn, đưa ra phương án tối ưu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và tính khả thi của dự án
- Rút ra bài học và kinh nghiệm áp dụng cho những dự án thẩm định sau này.
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.3 Phương pháp thẩm định
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định chính xác và đầy đủ nếu kết hợp phương pháp
thẩm định khoa học, phù hợp với kinh nghiệm thực tế. Dưới đây là một số phương
pháp thẩm định dự án cho vay được sử dụng phổ biến tại các ngân hàng trong thực
tế:
• Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Các thông tin và số liệu của dự án sẽ được tổng hợp, chuẩn hóa, xử lý và được
đưa vào phân tích. Trong quá trình phân tích, các chỉ số này được so sánh với các
chỉ tiêu trung bình, hoặc chỉ tiêu điển hình, như:
- Tiêu chuẩn thiết kế, suất đầu tư, định mức kỹ thuật
- Chỉ số trung bình ngành
Sau khi so sánh, các cán bộ sẽ phân tích ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu và nhận xét
tình hình thực tế qua các chỉ số đó. Tuy nhiên các số liệu này phải được so sánh
theo nhiều chiều: theo thời gian, theo không gian …
• Phương pháp dự báo
Tổng hợp các số liệu quá khứ, tiến hành chuẩn hóa và phân tích, từ đó kết luận
xu hướng thay đổi trong tương lai. Cung cầu thị trường, doanh thu dự kiến… có thể
được dự báo thông qua phương pháp này. Vấn đề quan trọng là phải điều tra thống
kê chính xác số liệu và phát hiện được xu hướng phát triển.
• Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Bản thân của đầu tư theo dự án tồn tại rất nhiều rủi ro. Hơn nữa, dự án trung

và dài hạn có vòng đời dài, thời gian vận hành từ 5 - 10 năm trở lên, không thể chắc
chắc những tình huống xấu có thể xảy ra như thế nào và bao giờ. Vì thế trước khi
quyết định giải ngân cho vay, ngân hàng cần xác định rõ ràng những rủi ro tồn tại.
Từ đó, cân nhắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận dự kiến, bảo đảm mức rủi ro trong
pham vụ kiểm soát và tìm biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro.
• Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích dự án, để xác định
mức độ rủi ro của dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiên dự án, có rất nhiều yếu tố
có tác động định tính đến khả năng hoàn vốn của dự án. Trong phân tích độ nhạy,
chúng ta sẽ lần lượt cho các biến này dao động, nhiều kịch bản và tình huống được
tạo ra. Những dự án vẫn có khả năng hoàn vốn và duy trì hiệu quả cao ngay cả khi
những tình huống xấu diễn ra, là dự án có độ an toàn cao. Ngược lại, với sự thay đổi
nhỏ của vài yếu tố, kết quả của dự án thay đổi trên quy mô lớn, thậm chí không
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoàn vốn, đó là những dự án tiềm ần nhiều rủi ro và dễ tổn thương. Sau khi thẩm
định, cán bộ và chủ đầu tư cần xem xét lại việc có nên đầu tư hay không và tìm ra
giải pháp hạn chế rủi ro.
• Phương pháp thẩm định theo trình tự
Công tác thẩm định tại ngân hàng được thực hiện theo trình tự tổng quát đến
chi tiết, gồm 2 quá trình:
- Thẩm định tổng quát: Các cán bộ thẩm định có cái nhìn bao quát về tổng thể
dự án đầu tư: sự cần thiết phải đầu tư, lợi ích kinh tế - xã hội, tính pháp lý, mục tiêu
đầu tư.
- Thẩm định chi tiết: Xem xét một cách kĩ lưỡng và tỉ mỉ từng khía cạnh của
dự án: thẩm định tài chính, kỹ thuật, môi trường, pháp lý, quản trị dự án… Trong
mỗi nội dung thẩm định, cán bộ còn phải tiến hành thu thập tài liệu và phân tích các
chỉ tiêu.
1.2.2.4 Nội dung thẩm định

1.2.2.4.1 Thẩm định khách hàng
•Tính pháp lý của khách hàng
Để kiếm tra tính pháp lý của khách hàng, cán bộ thẩm định xem xét tính xác
thực của các tài liệu pháp lý trong hồ sơ vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy phép
đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Giấy phép hành nghề, Quyết định bổ nhiệm
Chủ tịch HĐQT, Người đại diện pháp nhân, Quyết định của HĐQT về việc vay vốn
đầu tư dự án, Quyết định về Tài sản bảo đảm…
 Đánh giá xem khách hàng có đủ năng lực hàng vi dân dự, năng lực pháp lý
và kinh doanh hợp pháp hay không.
• Thẩm định uy tín
Dựa vào hệ thống thông tin, các cán bộ xem xét những giao dịch quá khứ và
lịch sử tín dụng của khách hàng, phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng.
•Thẩm định năng lực tài chính
Năng lực tài chính được thẩm tra thông qua các báo cáo tài chính: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo công
nợ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Hoạch định tài chính.
Doanh nghiệp được coi là có khả năng tài chính lành mạnh nếu hội đủ các tính
chất sau: Thanh khoản cao, Sinh lời cao, Cơ cấu vốn hợp lý, Luân chuyển vốn
nhanh.
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng tiến hành tính toán và phân tích các chỉ số tài chính cơ bản, so sánh
với các chỉ số trung bình ngành, kết hợp đánh giá tình hình cụ thể của doanh nghiệp
và đưa ra kết luận về năng lực tài chính.
Bảng 1.2 - Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính Công thức Ý nghĩa
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán
ngắn hạn

Khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn từ tài sản lưu động
Hệ số thanh toán
nhanh
Khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn từ TSLĐ thanh khoản cao
Hệ số về khả năng hoạt động
Vòng quay khoản
phải thu
Doanh thu thuần
Phải thu bình quân
Chất lượng các khoản phải thu và
việc thu hồi nợ của doanh nghiệp
Vòng quay hàng tồn
kho
Tính hiệu quả trong việc quản lý
hàng tồn kho của doanh nghiệp
Vòng quay khoản
phải trả
Doanh thu thuần
Phải trả bình quân
Khả năng chiếm dụng vốn trong việc
mua hàng hóa trả chậm
Các hệ số sinh lời
ROA

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Khả năng sinh lời trên tải sản
ROE Khả năng sinh lời cho cổ đông

Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Hệ số nợ Phần trăm tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ từ vốn vay
1.2.2.4.2 Thẩm định dự án
A Tính pháp lý
Tính pháp lý của dự án được thể hiện thông qua các tài liệu thuyết minh vay
vốn trong hồ sơ vay vốn doanh nghiệp trình lên Ngân hàng. Tính pháp lý của dự án
là sự phù hợp của dự án đối với các chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ,
ngành liên quan, chính quyền địa phương, cũng như của toàn thể doanh nghiệp. Đối
với dự án đầu tư trung và dài hạn, các hồ sơ pháp lý cần thiết để làm cơ sở thẩm định
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm: báo cáo khả thi; luận chứng kinh tế, kỹ thuật; thiết kễ kỹ thuật và tổng dự toán;
quyết định phê duyệt dự án đầu tư; phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường…
B Đánh giá sự cần thiết phải đầu tư
Xem xét khái quát những lý do đầu tư vào dự án cụ thể. Trong đó cần đánh giá
điểm mạnh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cùng với những cơ hội của dự
án. Những lợi ích mà dự án đem lại cũng là tiêu chí cần phải đánh giá lại trên nhiều
khía cạnh kinh tế - xã hội.
C Phân tích thị trường
 Môi trường vĩ mô
Kinh tế :
- Giai đoạn của chu kỳ kinh tế.
- Xu hướng phát triển kinh tế.
- Lạm phát.
- Lãi suất
- Chính sách tiền tệ, tài khóa.
- Sự kiểm soát giá cả, lương.
- Cán cân thanh toán…

Chính trị:
- Tình hình ổn định chính trị.
- Quan hệ ngoại giao với các nước.
- Chính sách đối ngoại…
Xã hội:
- Lối sống và thị hiếu.
- Chất lượng đời sống.
- Chất lượng giáo dục…
Công nghệ:
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.
- Chuyển giao công nghệ.
- Sự tự động hóa…
Tự nhiên:
- Các loại tài nguyên.
- Năng lượng.
- Môi trường…
 Môi trường vi mô
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.3 - Môi trường ngành
 Phân tích theo mô hình SWOT
Dựa trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, thiết lập ma trận SWOT để
tận dụng điểm mạnh, cơ hội của dự án, khắc phục những điểm yếu và thách thức.
Bảng 1.4 - Mô hình SWOT
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
Điểm mạnh (Strengths) Sử dụng những điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
Sử dụng điểm mạnh để khắc
phục những thách thức

Điểm yếu (Weaknesses) Khắc phục những điểm yếu
bằng việc tận dụng cơ hội
Tối thiểu hóa các điểm yếu
và tránh các mỗi đe dọa
 Phân tích nhu cầu:
- Xác định nhu cầu quá khứ:
Xác định nhu cầu quá khứ bằng công thức sau:
Y = Ysảnxuất+ Y nhập khẩu + Ytồn đầu kỳ – Ytồn cuối kỳ – Y xuất khẩu
Thu thập số liệu quá khứ từ niên giám thống kê và báo cáo tổng hợp hàng
năm.
- Xác định nhu cầu tương lai:
Phương pháp bình quân số học
Dựa vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
Phương pháp hồi quy tương quan tuyến tính
Phương pháp bình phương bé nhất
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
10
Nhà
cung
cấp
Sản phẩm thay thế
Khách
hàng
Các
công ty
cạnh
tranh
Khả năng
thương lượng
Khả năng

thương lượng
Sự đe dọa của nhừng người
gia nhập mới
Sự đe dọa của những sản
phẩm thay thế
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp Parabol
- Các nhân tố ảnh hưởng:
Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu quá khứ: Để nghiên cứu các số liệu
quá khứ, phải tiến hành điều tra thống kê. Tuy nhiên có những số liệu không thể
thống kê, như hàng trốn thuế, lậu thuế, hàng giả … hoặc không thể thu thập do
không được lưu trữ đầy đủ.
Những nhân tố ảnh hướng đến nhu cầu dự kiến trong tương lai:Kết quả điều
tra thống kê số liệu trong quá khứ không chính xác và Sự thay đổi về tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội
 Định vị thị trường mục tiêu
 Xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm
 Phân tích khả năng cung cấp sản phẩm
- Xác định quy mô dự án, cần dựa vào các yếu tố sau:
Dự báo nhu cầu thị trường
Phân tích môi trường kinh doanh, xác định thị phần dự kiến
Khả năng tài chính của dự án
Khả năng quản lý của chủ dự án
- Xem xét khả năng cạnh tranh, dựa vào các yếu tố sau:
Khả năng sản xuất của đối thủ cạnh tranh
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp
Khả năng quản trị của bộ phận lãnh đạo
Chính sách giá cả và chiến lược Marketing
 Xác định giá bán sản phẩm

- Đối với các sản phẩm thông thường, dùng phương pháp thông dụng để xác
định giá bán, thông qua cách định giá thành phẩm, tỉ lệ lãi thích hợp, mức độ cạnh
tranh trong ngành, khả năng của người tiêu dùng, các chính sách hỗ trợ hay hạn chế
của Chính phủ …
- Đối với mặt hàng đặc biệt, phải cân nhắc các yếu tố thị trường – tiêu dùng,
để quyết định chính sách giá tối ưu.
 Xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm
Định lượng công suất, doanh thu hàng năm để cung cấp thông số cho thẩm
định tài chính. Cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, môi trường ngành, công
suất, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, giá bán, các yếu tố lạm phát, trượt giá, tỷ
giá ảnh hướng đến giá bán của sản phẩm…
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Marketing sản phẩm
- Tổ chức phương pháp phân phối: Xác định cấu trúc kênh phân phối hợp lý
(cấu trúc, số lượng trung gian, tiền hoa hồng, nhiệm vụ quyền hạn của từng đơn vị
trung gian), thông qua các căn cứ về chất lượng sản phẩm, cầu sản phẩm trên thị
trường, tình hình cạnh tranh, đặc điểm của khách hàng…
- Quảng cáo: Là một hình thức hoạt động thông tin nhằm thu hút sự chú ý của
các khách hàng dến với sản phẩm và dịch vụ của nhà sản xuất, gồm 4 khâu chủ yếu:
giới thiệu đặc điểm sản phẩm, lợi ích của sản phẩm, mức độ thỏa mãn nhu cầu của
sản phẩm, và tạo ấn tượng cho người tiêu dùng về sản phẩm.
- Xúc tiến bán hàng: Là hoạt động khuyến thị của người bán hàng trực tiếp
tiếp cận người tiêu dùng, lôi kéo sự chú ý của họ đối với sản phẩm.
Bên cạnh các hình thức thường được sử dụng trong xúc tiến bán hàng như tổ
chức hội nghị khách hàng, hội thảo sản phẩm, quà khuyến mại, bán hạ giá … có thể
sử dụng những hoạt động như tổ chức cửa hàng, showroom trưng báy sản phẩm,
phòng triển lãm, tham gia hội chợ …
D Phân tích kỹ thuật

 Phương pháp sản xuất
Chọn lựa phương pháp và kỹ thuật sản xuất phải đảm bảo quy trình hiện đại,
đồng nhất và phù hợp với khả năng tài chính và nguồn lực của dự án
- Việc lựa chọn phương pháp sản xuất cho dự án phụ thuộc và các nhân tố sau:
• Đặc điểm kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
• Chất lượng nguyên liệu sử dụng
• Vốn đầu tư ban đầu
• Trình độ sử dụng công nghệ của lao động
- Phương pháp sản xuất phải đảm báo các yêu cầu sau:
• Sản lượng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường
• Tận dụng hợp lý nguồn lực
• Đảm bảo năng suất lao động cao và giá thành sản phẩm hợp lý
 Hệ thống máy móc, trang thiết bị, công nghệ
Tiên tiến và hiện đại, phù hợp với khả năng sử dụng của lao động
Giá cả máy móc, trang thiết bị phù hợp với khả năng tài chính của dự án
Thích hợp với điều kiện tự nhiên môi trường tại địa điểm bố trí dự án
Đảm bảo tính đồng bộ của máy móc trong hệ thống công nghệ chung
 Nguyên vật liệu - năng lượng
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lượng nguyên vật liệu thể hiện bằng tính chất cơ, lý, hóa của nó và là một
trong những yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm. Do đó phải đảm bảo nguồn
cung nguyên vật liệu ổn định, chất lượng cao và giá hợp lý.
So sánh các nguyên vật liệu trong và ngoài nước, từ đó nghiên cứu hoặc tìm ra
các nguồn nguyên liệu tốt, rẻ và nguyên liệu mới thay thế.
Năng lượng bao gồm phục vụ nhu cầu sản xuất, quản lý và tiêu dùng. Nhu cầu
điện cho sản xuất được tính theo công thức sau:
Dsx=
Hd

DmxMxTmxKm
 Địa điểm xây dựng - Thi công
Cần nghiên cứu các lĩnh vực sau:
• Chiến lược phân bổ các vùng kinh tế của cả nước
• Vấn đề cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm
• Cơ sở hạ tần tại địa điểm dự kiến thi công
• Đất đai, mặt bằng bố trí dự án
• Xử lý phế thải
• Vấn đề kinh tế - xã hội khác
Yêu cầu:
• Bố trí mặt bằng xây dựng hợp lý và thuận lợi
• Bảo đảm nhu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý chất thải, phòng cháy
chữa cháy
• Tiết kiệm chi phí xây dựng nhưng vẫn duy trì chất lượng công
trình
Nội dung:
• Mặt bằng tổng thể của dự án
• Mặt bằng sản xuất của dự án
• Tổ chức thi công dự án
Lập lịch trình thực hiện dự án:
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
13
Dsx: Nhu cầu điện cho sản phẩm của một loại máy
Dm: Định mức tiêu hao cho một máy trong một giờ
Tm: Thời gian máy hoạt động
Km: Hệ số sử dụng máy bình quân
Hd: Hiệu suất của động cơ điện
M: số máy sử dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Sơ đồ GANTT: liệt kê những công việc sẽ thực hiện trong từng

khoảng thời gian cụ thể của tiến trình thi công, nhằm xúc tiến các
phần hành theo đúng tiến độ dự án.
• Sơ đồ PERT: chỉ dùng để phân tích các dự án có quy mô lớn
 Phương diện môi trường
Môi trường tự nhiên: Các vấn đề xử lý chất thải, nước thải, tiếng ồn, môi
trường sinh thái, cảnh quan đô thị…. Thẩm định dự án phải xét đến khả năng tác
động đến môi trường khi dự án được thi công và đi vào vận hành, và nêu ra những
biện pháp khắc phục. Đặc biệt, những quy định về cấp thoát nước và xử lý chất thải
phải tuân theo các quy định của Bộ, ngành và địa phương.
 Quy mô sản xuất, kinh doanh của dự án
Xác định hợp lý quy mô dự án đã chọn
Đánh giá khả năng mở rộng trong tương lai
E Phân tích các vấn đề về nhân sự và quản trị
Ngày khởi công, triển khai dự án
Hình thức tổ chức doanh nghiệp
Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của các cấp lãnh đạo
Cơ cấu tổ chức của dự án
Nguồn nhân lực và lao động phục vụ cho dự án
F Đánh giá hiệu quả tài chính dự án
 Thẩm định tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư là tổng số vốn cần có đề lập, vận hành và đưa dự án vào hoạt
động. Tổng vốn đầu tư bao gồm Vốn cố định và Vốn lưu động ban đầu.
• Vốn cố định bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí chuẩn bị: Những chi phí phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị dự án
(chi phí điều tra, khảo sát, thủ tục, giấy tờ, tư vấn, đào tạo …). Đây là những chi
phí gián tiếp giúp vận hành dự án hiệu quả
- Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị: bao gồm chi phí thuê/mua đất, xây dựng
hoặc cải tạo mới nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và công nghệ.
• Vốn lưu động ban đầu: là vốn lưu động cần thiết tài trợ cho tài sản lưu động
như nguyên vật liệu, hàng tồn kho trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên để

hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Mức tồn quỹ tiền mặt cần duy trì để
đảm bảo khả năng thanh toán, Khoản phải thu phát sinh liên tục trên BCĐKT cuối
mỗi kỳ Cán bộ thẩm định cần tính toán xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp
nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
 Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án
Vốn tài trợ cho dự án có thể xuất phát từ vốn tự có của doanh nghiệp, vốn liên
doanh hợp tác, vốn vay ngoài, vốn tài trợ của Nhà nước… Cần phải thẩm định
nguồn vốn này theo các nội dung sau:
• Số lượng: Lượng vốn được giải ngân cho dự án rất quan trọng, có vai trò
quyết định dự án có được tiến hành hay không. Nếu vốn không được giải ngân kịp
thời, công tác thực hiện sẽ bị ngừng trệ và không đảm bảo tiến độ, hoặc đình chỉ vô
thời hạn. Nếu là vốn góp liên doanh, phải có cam kết và hợp đồng liên doanh do 2
bên thỏa thuận. Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải trình về hoạt động kinh doanh
trong 3 năm gần nhất, chứng tỏ cơ sở có đủ khả năng trang trải cho dự án.
• Thời điểm giải ngân: Cần lưu ý thời điểm tiếp nhận vốn, khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Để
đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, các dòng vốn phải được giải ngân vào thời điểm
hợp lý, vừa đảm bảo an toàn dự án, vừa tránh ứ đọng vốn. Hơn nữa, cần cân nhắc tỷ
lệ của từng nguồn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không, thông thường vốn
tự có phải tham gia đầu tư trước.
• Xem xét khả năng đảm bảo vốn của dự án. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu
vốn thì phải giảm quy mô dự án.
 Thẩm định chi phí và giá thành
Cần xem xét chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm dự kiến.
Ngoài ra còn phải xem xét các chi phí hao hụt ngoài dự kiến. Các khoản chi phí này
có thể được tính toán dễ dàng thông qua bảng liệt kê chi phí và giá phí chào hàng

của các nhà cung cấp. Các cán bộ thẩm định cần điều tra thực tế các nhà cung cấp,
kiểm tra các hợp đồng, bảng báo giá, các yếu tố kỹ thuật của nguyên vật liệu đầu
vào và máy móc trang thiết bị.
Khấu hao phải được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của dự án và doanh nghiệp.
Ngân hàng cần phải tính toán giá thành của từng loại sản phẩm, so sánh với
các sản phẩm của đơn vị cạnh tranh trên thị trường.
 Thẩm định doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ dự kiến thu được
trong các năm vận hành dự án. Doanh thu được xác định dựa trên giá bán dự kiến,
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công suất dự kiến và chi phí thành phẩm. Thông thường trong giai đoạn đầu, công
suất và doanh thu của dự án chỉ ở mức 60-70%, sau đó sẽ tăng dần qua thời gian.
Việc xác định giá bán phải dựa trên các nghiên cứu thị trường và chính sách
giá của doanh nghiệp.
 Tính toán chi phí sử dụng vốn, lập bảng trả nợ
Các cán bộ lập bảng trả nợ gồm chi phí trả lãi, chi phí trả gốc hàng năm của
dự án đối với các chủ nợ (bao gồm cả ngân hàng). Đây được coi là chi phí tài chính
của dự án và là 1 yếu tố để tính dòng tiền dự án hàng năm.
 Thẩm định dòng tiền của dự án
• Nếu xem dự án là một doanh nghiệp có tính độc lập tương đối, thì để xác
định dòng tiền chính xác, cần phải dự báo chính xác BCĐKT, BCKQKD và
BCLCTT hàng năm cho dự án. Các báo cáo này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau và
những nguyên tắc cơ bản trong việc lập BCLCTT sẽ được nghiên cứu để vận dụng
trong việc xác định dòng tiền của dự án.
• Dòng tiền của dự án là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các
mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Nếu lấy toàn bộ các dòng thu
trừ dòng chi ra sẽ thu được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian cụ thể. Dòng tiền

ròng chính là cơ sở để tính giá trị hiện tại của dự án.
• Nguyên tắc xác định dòng tiền:
- Dòng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai
của doanh nghiệp mà được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án.
- Loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích. Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện
từ trước mà không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp thuận hay không.
- Đưa chi phí cơ hội vào phân tích
- Đưa chênh lệch tài sản lưu động ròng hàng năm vào phân tích dòng tiền
- Phải xem xét các tác động phụ của dự án. Trong nhiều trường hợp, việc chấp
nhận dự án mang lại những tác động phụ cả tốt và xấu cho dòng tiền của doanh
nghiệp. Tác động phụ nổi bật nhất là xói mòn, là hiện tượng dòng tiền được tạo ra
bởi dự án mới bắt nguồn từ dự án hiện tại của doanh nghiệp.
- Phân biệt doanh thu - thu, chi phí - chi.
• Công thức đơn giản để tính dòng tiền hàng năm:
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.5 - Tính dòng tiền dự án
Thông số Quan điểm EPV Quan điểm TIP1 Quan điểm TIP2
Lợi nhuận sau thuế + + +
Khấu hao TSCĐ + + +
Lãi vay
+
+ lãi vay x (1-Thuế
TNDN)
Trả gốc vay -
Chênh lệch vốn
lưu động ròng
+ + +
Đầu tư TSCĐ - - -

Giá trị còn lại của
TSCĐ khi thanh lý
+ + +
Vốn vay nhận
được
+
NCF hàng năm ∑ ∑ ∑
 Tính toán các chỉ tiêu phân tích
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Khái niệm: NPV - Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại
của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra
được hiện tại hóa ở mức 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không.
Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định dự án.
- Ý nghĩa: NPV phản ảnh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Nếu NPV dương,
nghĩa là dự án không những đủ bù đắp vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận, và
lợi nhuận đó được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
- Cách xác định:
- Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Chỉ chấp nhận dự án có NPV>0
Chọn dự án có NPV dương và cao nhất
- Hạn chế của chỉ tiêu NPV:
Không thể so sánh các dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác
nhau.
Phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu được chọn.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Khái niệm: IRR là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu, khi NPV=0.
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
17
Bi: Dòng tiền vào năm i
Ci: Dòng tiền ra năm i

r: lãi suất chiết khấu
n: Số năm thực hiện dự án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ý nghĩa: Phản ảnh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả thiết các dòng
tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
- Cách xác định:
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Chọn dự án có IRR lớn nhất và lớn hơn lãi suất chiết khấu
- Hạn chế:
Không thể xác định được IRR nếu dòng tiền của các năm bị biến dạng, thay
đổi nhiều lần giữa (+) và (-).
Giả định các dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục.
Thời gian hoàn vốn PP
- Khái niệm: là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án.
-Cách xác định:
Thời gian hoàn vốn giản đơn
Thời gian hoàn vốn có tính đến yếu tố thời
gian của tiền
T: thời gian hoàn vốn khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền
- Được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu khác, hoặc để so
sánh các dự án với nhau.
G Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Xác định mức đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước thông qua sự so
sánh với các dự án khác như về các khía cạnh: thuế nộp vào Ngân sách, ngoại tệ tiết
kiệm hoặc thu được, số lượng việc làm dự án mang lại.
Xác định lợi ích về mặt xã hội: những đóng góp vào hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, hệ thống điện nước… Dự án đã thu hút được bao nhiêu lao động,
giải quyết vấn đề việc làm ra sao, đào tạo nhân viên như thế nào? Sự vận hành của
dự án sẽ góp phần phục vụ nhu cầu của người dân như thế nào?
H Nhận định rủi ro và các biện pháp giảm thiểu

SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện
không có lợi nào đó xuất hiện. Các nhà đầu tư quan niệm rằng rủi ro của một khoản
đầu tư xảy ra khi lợi tức thực tế thấp hơn lợi tức dự kiến
• Phân loại:
RR loại 1: Là loại rủi ro riêng của bản thân dự án. Rủi ro này được đo bằng sự
biến thiên lợi tức của dự án.
RR loại 2: Thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro của doanh nghiệp,
được đo bằng sự tác động của dự án đối với sự biến thiên thu nhập doanh nghiệp.
RR loại 3: Là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm của nhà đầu tư cổ phiếu.
Là phần rủi ro của dự án mà không thể loại bỏ được bằng việc đa dạng hóa đầu tư.
• Đo lường và phòng ngừa RR của dự án
Đo lường RR loại 1 tức là đo lường sự biến động của dòng tiền dự án.
- Phân tích độ nhạy:
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, có rất nhiều yếu tố ảnh hướng đến dòng tiền
của dự án. Các yếu tố đó được thiết lập trên cơ sở của sự phân bố xác suất và tính
kỳ vọng toán chứ không phải nhận định một cách chắc chắn. Khi một biến quan
trọng thay đổi sẽ dẫn đến dòng tiền, NPV, IRR thay đổi rất lớn. Thực hiện phương
pháp phân tích độ nhạy là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế
nào khi các biến đầu vào thay đổi.
Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của 1 biến và đồng thời nhiều biến.
Từ phân tích trên, khi thẩm định phải chú trọng đến các yếu tố có sự nhạy cảm
lớn. Hơn nữa, cần quan tâm đến giới hạn của sự thay đổi để từ đó có thể ký hợp
đồng để sự biến động vẫn nằm trong vùng an toàn.
Phân tích độ nhạy trên Excel có thể sử dụng bằng hàm Table, Scenarios
- Phân tích tình huống (phương pháp sử dụng toán xác suất)
Phương pháp đưa ra những tình huống có thể xảy ra đối với dự án và xác suất
xảy ra của mỗi tình huống. Sau đó cán bộ thẩm định lập bảng Phân bố xác suất của

các yếu tố và NPV, tính độ lệch chuẩn của NPV, hệ số biến thiên CVnpv. So sánh
hệ số này với hệ số biến thiên của dự án trung bình để xác định mức độ rủi ro tương
đổi của dự án. Hệ số biến thiên càng lớn thì rủi ro của dự án đang xem xét càng lớn.
- Phương pháp hệ số tin cậy
α
t
(hệ số tin cậy) = CCFt
RCEt
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CCF
t
: các giá trị của dòng thu nhập ròng chắc chắn coi như không có rủi ro
trong giai đoạn t.
RCF
t:
các giá trị của dòng thu nhập ròng dự kiến từ việc thực hiện dự án trong
giai đoạn t (hàm chứa rủi ro).
CCF
t
= α
t
. RCF
t
và a
t
≤ 1
- Phương pháp phân tích độ lệch chuẩn.
Độ lệch chuẩn càng nhỏ mức độ an toàn càng cao và ngược lại.

i
n
i
i
PRR

=







−=
1
σ


=

=
n
i
ii
PRR
1
.
Trong đó
n : số tình huống

i : các tình huống
R
i
: chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i

R
: Kỳ vọng toán học của chỉ tiêu đang tính.
I Đánh giá tài sản bảo đảm
Ngân hàng phải xem xét tính pháp lý và kiểm soát quyền sở hữu tài sản bảo
đảm để tranh những rủi ro và tranh chấp pháp lý. Trước khi ký hợp đồng tín dụng,
Ngân hàng phải tìm hiểu và định giá lại tài sản bảo đảm, xem xét tình trạng hiện tại
và những rủi ro có thể phát sinh. Trong quá trình vận hành dự án, cần theo dõi và
đôn đốc chủ doanh nghiệp bảo quản tài sản bảo đảm theo quy định.
J . Đánh giá chung và kết luận
Sau khi thực hiện thẩm định, các cản bộ thẩm định phải lập tờ trình báo cáo về
quá trình và kết quả thẩm định, bao gồm các khoản mục tương tự với nội dung thẩm
định 7 bước đã đề cập như trên.
Ngoài ra các cán bộ thẩm định phải nêu ra nhận xét độc lập về tổng thể dự án,
chỉ ra những sai phạm, những điểm hạn chế, những biện pháp có thể khắc phục.
Đồng thời nêu các kiến nghị đối với cấp trên về quyết định tín dụng đối với dự án.
1.2.2.5 Cơ sở thẩm định
a Hồ sơ tín dụng
Khi đề nghị vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp được yêu cầu hoàn tất thủ
tục và hồ sơ cần thiết về tình hình tài chính của mình và kế hoạch dự án. Những tài
liệu này là cơ sở chủ yếu để các cán bộ thẩm định dựa vào và tiến hành đánh giá.
Những hồ sơ bắt buộc phải giải trình đối với các chủ dự án gồm:
• Hồ sơ pháp lý:
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quyết định thành lập, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy phép hành nghề, Điều lệ hoạt động, Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
quản trị, người đại diện pháp nhân, Kế toán trưởng, Các giấy tờ khác có liên quan…
• Tài liệu chứng minh năng lực tài chính - báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Báo cáo công nợ, Thuyết minh tài chính, Dự báo tài chính. Các tài liệu này nếu đã
qua kiểm toán độc lập có độ tin cậy cao hơn.
• Tài liệu thuyết minh vay vốn:
- Kế hoạch kinh doanh
- Đối với vay vốn lưu động:
Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợm các giấy tờ có liên
quan (hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, giấy phép xuất nhập khẩu…)
- Đối với vay trung - dài hạn:
Dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán và quyết định phê duyệt, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài
liệu đánh gía chứng minh nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường, quyết định cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất, các tài liệu về thi công công trình thực hiện dự án…
• Hồ sơ tài sản đảm bảo/bảo lãnh
Tài sản đảm bảo: giấy chứng nhận quyền sở hữu…
Bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh, giấy tờ pháp lý và chứng minh tài chính của
người bảo lãnh…
b. Thông tin điều tra
Các thông tin và tài liệu do khách hàng cung cấp có thể mang tính chủ quan vì
mục đích của chủ đầu tư là chứng minh dự án khả thi để tiếp cận vốn. Do đó, các
ngân hàng luôn chú trọng công tác thẩm định thông tin và thu thập thông tin thực tế.
Các cán bộ tín dụng và thẩm định có thể thu thập thêm các thông tin và chứng
thực tài liệu thông qua các chuyến công tác thực tế, phỏng vấn, điều tra. Để tiếp cận
nguồn thông tin, các cán bộ tín dụng phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, có kinh nghiệm,
khả năng quan sát và giao tiếp.
Ví dụ cụ thể như cho vay đối với nhà hàng kinh doanh karaoke, một loại hình

kinh doanh đặc biệt. Cán bộ tín dụng không chỉ dựa vào sổ sách của chủ nhà hàng
cung cấp, mà căn cứ vào hóa đơn điện để ước tính doanh thu.
c . Thông tin lưu trữ tại NH
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các NHTM đang tích cực xây dựng mạng lưới thông tin toàn hệ thống, cung
cấp những thông tin lưu trữ phục vụ cho công tác tin dụng. Những khách hàng
truyền thống, lịch sử giao dịch, các chỉ tiêu tài chính trung bình, tốc độ tăng trưởng
ngành… đều được tổng hợp trong hệ thống. Khi thẩm định dự án đầu tư của khách
hàng quen thuộc, cán bộ tín dụng có thể dễ dàng tiếp cận thông tin đánh giá khả
năng tài chính, tính pháp lý của doanh nghiệp có sẵn trong mạng lưới. Hoặc khi
phân tích dự án, có thể tiến hành so sánh các chỉ số của dự án với các định mức
hoặc tiêu chuẩn để đưa ra nhận xét. Như vậy, quá trình thẩm định sẽ được rút ngắn
đáng kể về mặt thời gian.
d.Nguồn thông tin bên ngoài
Ngoài thông tin nội bộ và chủ dự án đầu tư cung cấp, ngân hàng có thể tìm
kiếm trợ giúp về thông tin từ nhiều đối tượng:
- Mạng thông tin chung của hệ thống ngân hàng, với CIC là một mô hình cụ thể.
- Tận dụng mối quan hệ với các ngân hàng bạn
- Sử dụng các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp
1.3 Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM thể
hiện mức độ chính xác, hiệu quả, tốc độ thẩm định, sự linh hoạt khi đánh giá các dự
án.
Thẩm định là khâu cân nhắc, đánh giá, tham mưu cho lãnh đạo trong việc ra
quyết định. Do đó chất lượng thẩm định tốt sẽ đem lại những quyết định đúng đắn,
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, bảo đảm an toàn tín dụng, và tạo cơ hội cho

doanh nghiệp đầu tư phát triển.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá
Việc đánh giá chất lượng thẩm định tại các ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp
nâng cao năng lực thẩm định là một trong những ưu tiên hàng đầu của các ngân
hàng hiện nay. Tuy nhiên, tại nước ta, chưa có cơ quan, Ban ngành, hay ngân hàng
nào thực hiện điều này. Để đánh giá quá trình thẩm định một dự án có đạt yêu cầu
chất lượng hay không, phải dựa vào một số chỉ tiêu cụ thể.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
• Tuân theo đúng quy trình thẩm định chung
• Đưa ra kết luận cuối cùng
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khâu thẩm định phải đi đến kết luận cuối cùng tham mưu cho lãnh đạo: từ
chối hay đồng ý cho vay, cho vay bao nhiêu, giải ngân như thế nào, thu hồi vốn như
thế nào… Báo cáo thẩm định phải nêu được các nội dung: tính khả thi của dự án,
kết quả và hiệu quả của dự án, xác định rủi ro và cách phòng ngừa.
• Phát hiện được những sai phạm trong hồ sơ vay vốn
Do trình độ lập dự án của một số chủ đầu tư chưa cao, cộng với tính chủ quan,
áp đặt của các thông tin, trong hồ sơ vay vốn tồn tại những sai phạm vô tình hoặc cố
ý. Các cán bộ thẩm định bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình phải thẩm định
các thông số, phát hiện những điểm bất hợp lý trong bộ hồ sơ, từ đó có cách giải
quyết phù hợp.
Sau đây là một ví dụ minh họa.
Khách hàng là công ty cổ phần kinh doanh bất động sản, đã xây xong phần thô
toàn nhà 30 tầng. Tòa nhà được sử dụng kinh doanh như sau:
 Tầng hầm: kinh doanh chỗ để xe
 8 tầng làm trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê
 22 tầng làm chung cư
 Đề nghị vay 60 tỷ để nhập thang máy từ Nhật Bản

 Dùng 8 tâng khu Trung tâm thương mại và Văn phòng làm tài sản bảo đảm
 Nguồn trả nợ: tiền cho thuê văn phòng và Trung tâm thương mại
Trong phần thông số dự án, chủ đầu tư cho rằng diện tích 15m
2
/ô tô là phù hợp
cho khu vực kinh doanh chỗ để xe.
Tuy nhiên khi Ngân hàng tiến hành thẩm định, theo tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam, chỗ để xe ô tô hợp lý phải đáp ứng điều kiện 25m
2
/ô tô (tính cả diện tích cho
đơn vị cứu hỏa tác nghiệp). Như vậy số chỗ để xe ô tô tầng hầm cung ứng sẽ giảm
đi đáng kể. Sau khi trừ đi số chỗ để xe trung bình dành cho hộ gia đình thuê chung
cư, chỗ trống còn lại không đủ đáp ứng nhu cầu của Văn phòng cho thuê, Trung tâm
thương mại, chưa nói đến kinh doanh chỗ để xe. Điều này sẽ tác động đến khà năng
cho thuê Văn phòng và Trung tâm thương mại của tòa nhà, doanh thu sẽ sụt giảm so
với dự kiến. Như vậy khâu tính toán và kế hoạch của dự án vấp phải một số vấn đề.
Cuối cùng cán bộ tín dụng đã quyết định không cho vay đối với dự án trên.
- Đánh giá của cán bộ thực hiện kiểm tra, kiểm soát
- Sự đóng góp ý kiến tư vấn, đưa ra phương án tối ưu nhằm hoàn thiện dự án
- Phát hiện và dự báo các xu hướng và rủi ro trong quá trình đầu tư
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
- Thẩm định với thời gian và chi phí hợp lý
Quá trình thẩm định diễn ra theo trình tự nhưng phải đảm bảo yếu tố thời gian.
Nếu thời gian xem xét hồ sơ và thẩm định kéo dài hơn so với dự kiến ban đầu sẽ
ảnh hưởng đến tiến độ dự án và uy tín của ngân hàng.
- Chất lượng các khoản cho vay theo dự án, tỷ lệ nợ xấu
Khâu thẩm định là quá trình xử lý thông tin để ra quyết định. NHTM chỉ cho

vay đối với những dự án được thẩm định cho kết luận khả thi và có khả năng hoàn
vốn cao.
Nếu công tác thẩm định không được chú trọng, sẽ dẫn đến những quyết định
sai lầm, cho vay các dự án không khả thi. Nếu những rủi ro đối với các dự án này
thực sự xảy ra, dự án không thể hoàn vốn, ngân hàng sẽ không thể thu hồi được vốn
cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu và chất lượng nợ thấp là biểu hiện của chất lượng hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động thẩm định dự án cho vay nói riêng còn thấp.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng
1.3.3.1Nhân tố khách quan
• Khách hàng
Trình độ lập và quản lý dự án của chủ đầu tư ảnh hướng đến thời gian thẩm
định. Quá trình thẩm định bị trở ngại và chậm trễ do thiếu giấy tờ pháp lý, thiếu cơ
sở để thẩm định…
Ngoài ra, tư cách đạo đức và mức độ trung thực của khách hàng cũng là điều
NHTM cần quan tâm. Hiện nay, có rất nhiều thủ đoạn lừa gạt tinh vi của các chủ
doanh nghiệp,cung cấp thông tin sai lệch, nhằm chiếm đoạt vốn của NH.
• Cơ quan hữu quan
Khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động đầu tư và tín dụng là một trong những
cơ sở pháp lý để NHTM tiến hành thẩm định dự án. Các định mức về xây dựng cơ
bản, suất đầu tư, cơ sở pháp lý của hoạt động đầu tư… đều được các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn chi tiết. Đối với lĩnh vực tín dụng, NHTM phải nghiêm túc chấp
hành các quy định và hướng dẫn của NHNN và Bộ Tài chính.
Nếu môi trường pháp lý đầy đủ, NHTM sẽ có đầy đủ cơ sở để đối chiếu, so
sánh các nội dung thẩm định, từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn hơn. Ngược lại,
tình trạng văn bản pháp luật chồng chéo, không theo kịp thị trường, các NHTM sẽ
gặp nhiều khó khăn, thậm chí đưa ra những quyết định mạo hiểm.
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

• Biến động thị trường
Chỉ cần một thông số trong quá trình thẩm định biến động, kết quả sẽ dao
động so với tính toán ban đầu. Tất cả các thông số trong báo cáo thẩm định đều
được dự kiến thông qua các mô hình và điều tra thống kê. Tuy nhiên, thị trường
năng động biến đổi hàng giờ, đặc biệt là những biến cố bất ngờ, tất yếu các hoạch
định ban đầu sẽ xê dịch. Ví dụ đơn giản nhất là giá xăng, giá vàng và ngoại tệ. Hơn
nữa, giá của các mặt hàng cơ bản này cũng có tác động mạnh đến mặt bằng giá
chung của các hàng hóa khác.
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan
• Chất lượng nguồn nhân lực
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, từ quản lý đến thực hành. Nguồn
nhân lực có chất lượng cao, được đào tạo bài bản và toàn diện, nhanh nhạy và linh
hoạt áp dụng kiến thức trong hoạt động thực tiễn, sẽ là chìa khóa thành công của
mỗi tổ chức.
Hoạt động thẩm định đòi hỏi các cá nhân tham gia không chỉ có kiến thức
chuyên môn về ngân hàng-tài chính, mà còn kiến thức tổng hợp về nhiều ngành
nghề, các kĩ năng mềm và kinh nghiệm thẩm định tích lũy qua nhiều dự án.
Nhờ có những tri thức và kho trải nghiệm quý giá đó, các bộ phận có thể vận
dụng sáng tạo và linh hoạt vào từng dự án cụ thể, từ đó hoạch định những phương
án tốt nhất cho ngân hàng. Vì tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự, các ngân hàng
liêp tiếp tạo nhiều ưu đãi, thu hút nhân tài, chú trọng các chương trình huấn luyện
và đào tạo đối với lớp nhân viên non trẻ, nhằm tạo dựng thế hệ các cán bộ nguồn -
nòng cốt của ngân hàng.
• Chất lượng thông tin
Nắm trong tay thông tin là một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Các thông
số và tài liệu về dự án là cơ sở để tiến hành phân tích tính khả thi của dự án.
Nếu thông tin được cung cấp đầy đủ, có chất lượng cao, đáng tin cậy, các cán
bộ thẩm định có thể tiến hành xử lý thông tin trong thời gian ngắn và dễ dàng đưa ra
quyết định. Ngược lại, vấn đề thông tin không cân xứng tất yếu sẽ dẫn đến lựa chọn
ngược và quyết định sai lầm.

Nếu khách hàng vì lý do chủ quan hay khách quan, không cung cấp đủ thông
tin về dự án cho ngân hàng, quá trình thẩm định sẽ vấp phải nhiều vấn đề, đòi hỏi
cán bộ thẩm định phải đầu tư thêm thời gian và công sức thu thập tài liệu.
Hơn nữa, việc thông tin không minh bạch ở nước ta vẫn còn đặt ra nhiều lo
SV:Trần Thị Vân Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp C
25

×