Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của cá nhân thông qua dạy học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên trong dạy Học hóa học nguyên tố phi kim lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.15 KB, 19 trang )

198

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA CÁ NHÂN THƠNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN
MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
NGUYÊN TỐ PHI KIM LỚP 11
ThS. Vũ Phương Liên1
Đỗ Thúy Hằng

Tóm tắt: Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của mỗi cá nhân thơng qua q trình làm việc, hợp tác với các
thành viên khác để cùng nhau giải quyết vấn đề có tính phức tạp. Bài báo
cũng đồng thời nghiên cứu cấu trúc của Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
của học sinh trung học phổ thông (HS THPT) được phát triển thơng qua dạy
học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên (KHTN) trong dạy học Hóa học các
nguyên tố phi kim. Kết quả thu được sau khi thực nghiệm, đã đánh giá được
Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề và các năng lực thành phần của từng HS
theo thang đo đã được đề xuất. Từ đó đưa ra các điều chỉnh, bổ sung hoặc
thay đổi trong các biện pháp tác động cụ thể, góp phần khắc phục điểm yếu,
phát triển điểm mạnh đối với từng cá nhân trong q trình hợp tác giải quyết
vấn đề.
Từ khóa: năng lực, năng lực hợp tác giải quyết vấn đề, dạy học tích hợp liên
mơn khoa học tự nhiên, dạy học ngun tố phi kim.

1. Đặt vấn đề

Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, các tổ chức và doanh nghiệp rất
chú trọng đến kỹ năng cũng như tinh thần cùng làm việc nhóm giải quyết vấn đề
của mỗi thành viên. Mỗi cá nhân cùng tham gia làm việc theo nhóm để giải quyết
công việc ngày càng trở thành kỹ năng quan trọng giúp nâng cao hiệu quả công
việc. Để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn, giáo dục PT ở nước ta


thực hiện mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục 2016-2020: Chuyển đổi mục tiêu
1 Trường Đại học Giáo dục;
Email:


PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...

199

định hướng nội dung sang định hướng phát triển những năng lực (NL) chung và
năng lực đặc thù từng mơn học. Trong đó, năng lực hợp tác giải quyết vấn đề được
xem là một trong những NL quan trọng đối với từng cá nhân, cần được phát triển
cho HS trong quá trình dạy học nhằm nâng cao tính chủ động sáng tạo, khả năng
hợp tác tích cực cho mỗi em HS.
Để hình thành năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho HS, giáo viên (GV) phải
đưa ra các chủ đề, nhiệm vụ phức hợp nhóm, đưa thực tiễn vào trong mơn học đòi
hỏi HS phải tư duy phức hợp, huy động nhiều môn học để giải quyết triệt để vấn
đề được gọi là “Tích hợp liên mơn”. Đặc biệt với các mơn Hóa học có thể kết hợp
Vật lý và Sinh học xây dựng thành các chủ đề tích hợp liên mơn KHTN giúp HS
giải thích, vận dụng xử lý các tình huống có trong thực tiễn địi hỏi HS phải có sự
hợp tác để giải quyết vấn đề GV đưa ra.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1 Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề

“NL của một cá nhân khi tham gia tích cực và hiệu quả vào một quá trình
giải quyết vấn đề cùng hai hoặc nhiều thành viên bằng cách chia sẻ sự hiểu biết
và những nỗ lực cần thiết để tìm ra giải pháp, đồng thời đóng góp vốn kiến thức,
NL và nỗ lực của mình để hiện thực hóa giải pháp đó” được gọi là NL hợp tác giải
quyết vấn đề (HTGQVĐ).[5]
Khung cấu trúc NL HTGQVĐ là NL độc lập bao gồm 3 NL thành phần, đó là:

Thiết lập và duy trì sự hiểu biết chung; Lựa chọn giải pháp thích hợp để giải quyết
vấn đề; Duy trì làm việc nhóm. Ba NL này được xem xét theo một tiến trình của 4
bước GQVĐ gồm có: Khám phá và hiểu biết; Diễn tả và phát biểu; lên kế hoạch và
thực hiện kế hoạch; Giám sát và phản ánh (Theo khung đánh giá của PISA 2015,
OECD). Sở dĩ tác giả chọn khung đánh giá PISA 2015 khi xây dựng NL HTGQVĐ
nhằm phục vụ quá trình đo lường, đánh giá được dễ dàng mà vẫn đảm bảo tính chặt
chẽ. Từ 3 NL thành phần và 4 bước GQVĐ tạo thành một ma trận 12 tiêu chí. Các
tiêu chí đánh giá này có liên quan đến hành động, quy trình và chiến lược để xác
định ý nghĩa của nó với học sinh. [6]


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

200

Bảng 1. Mô tả các NL thành phần và tiêu chí của NL HTGQVĐ

Các bước GQVĐ

Diễn tả và
phát biểu

Lên kế
hoạch và
thực hiện

Giám sát và
phản ánh


(A1) Phát hiện
tiềm năng và khả
Đây là một trong những vấn năng của các
đề cốt lõi của NL HTGQVĐ. thành viên trong
nhóm.
Để GQVĐ hiệu quả, hạn
chế những tranh cãi do nền
tảng chung khác nhau thì
các thành viên cần thảo
luận, phản biện để xây
dựng sự hiểu biết chung
được cả nhóm chấp nhận.

(B1) Xây dựng
một bài miêu
tả chung và
nhận thức
được ý nghĩa
của vấn đề.

(C1) Giao
tiếp với các
thành viên
trong nhóm
về hoạt động.

(D1) Giám sát
và sửa chữa
những hiểu
biết đã chia

sẻ.

NL 2: Lựa chọn giải pháp
thích hợp để GQVĐ

(A2) Phát hiện
các kiểu hợp tác
để đạt được yêu
cầu và thiết lập
mục tiêu.

(B2) Xác định
và miêu tả
mục tiêu cần
được hình
thành.

(C2) Thực
hiện kế
hoạch.

(D2) Giám sát
kết quả hành
động và đánh
giá thành cơng
GQVĐ.

(A3) Trình
bày được các
ngun tắc

GQVĐ.

(B3) Miêu tả
các ngun
tắc và tổ chức
của nhóm.

(C3) Theo dõi
các nguyên
tắc đã được
đưa ra.

(D3) Giám
sát, cung cấp
phản hồi và
thích nghi với
nguyên tắc và
tổ chức nhóm.

NL thành phần

Khám phá và
hiểu biết

NL 1: Thiết lập và duy trì
sự hiểu biết chung

Thay vì một người tự đưa
ra giải pháp GQVĐ thì hợp
tác đem lại cho chúng ta

nhiều giải pháp khác nhau
dựa trên nền hiểu biết
chung đã được thiết lập.
Tuy nhiên, để đưa ra được
giải pháp cuối cùng cả
nhóm cần thảo luận để đưa
ra được giải pháp tối ưu và
khả thi nhất.
NL 3: Duy trì nhóm
làm việc
Trong q trình làm việc
nhóm khơng tránh khỏi
những bất đồng ý kiến vì
vậy việc điều tiết và duy
trì nhóm làm việc khi xảy
ra mâu thuẫn là rất quan
trọng. Các thành viên cần
lắng nghe, bảo vệ ý kiến cá
nhân đồng thời chấp nhận
sự khác biệt và điều chỉnh
quan điểm, hành vi của
bản thân cho phù hợp với
nền hiểu biết chung để giải
quyết các bất đồng trong
quá trình hợp tác.
l

Đánh giá NL HTGQVĐ

Để xây dựng các công cụ đánh giá NL HTGQVĐ chúng tôi tiến hành xây dựng

36 chỉ báo chi tiết từ 12 tiêu chí. Với mỗi tiêu chí sau khi mơ tả chi tiết chúng tôi


PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...

201

tiến hành phân tích thành 3 chỉ báo cụ thể với các mức độ tương ứng với số điểm:
thấp (0 điểm), trung bình (1 điểm), cao (2 điểm), giúp dễ dàng đo lường được. Trên
cơ sở đó ta tính được điểm từng NLTP và tổng điểm NL HTGQVĐ. Chúng tôi đề
xuất một số công cụ đánh giá như sau:
1. Bảng kiểm quan sát: Dùng để theo dõi các tiêu chí về mức độ tham gia
GQVĐ, thái độ tích cực hay chưa, những biểu hiện bộc lộ ra bên ngồi mà
giáo viên có thể quan sát qua các tiết học cũng như các giờ trao đổi. Bảng kiểm
quan sát được sử dụng xuyên suốt quá trình hợp tác. (Đánh giá các chỉ báo:
A1.1, A1.2, A2.1, A2.2, A2.3, B3.1, B3.2, C2.2, C2.3, C3.1, C3.2, C3.3, D2.1,
D2.2, D3.1).
2. Phiếu tự đánh giá nhóm: Dựa trên 12 tiêu chí của NL HTGQVĐ, giáo viên
cần xây dựng các tiêu chí đơn giản, dễ hiểu. Giáo viên phát phiếu tự đánh giá
nhóm cho học sinh để phục vụ mục đích đánh giá đồng đẳng. Học sinh có thể
dựa vào các tiêu chí giáo viên cung cấp để tự đánh giá các thành viên trong
nhóm. (Đánh giá các chỉ báo: A1.3, B3.3, C1.1, C1.2, C1.3, C2.1, D1.1, D1.2,
D1.3, D3.2, D3.3).
3. Rubric đánh giá sản phẩm nhóm: Được sử dụng để đánh giá kết quả của q
trình GQVĐ. Giáo viên có thể dễ dàng cho điểm phần trình bày của học sinh
dựa vào các mức độ thể hiện trong rubric. (Đánh giá các chỉ báo: A3.1, A3.2,
A3.3, B1.1, B1.2, B1.3, B2.1, B2.2, B2.3, D2.3).
4. Phiếu điều tra: Thường sử dụng sau khi kết thúc q trình HTGQVĐ. Phiếu
này có thể sử dụng để đo kiến thức học sinh thu được, mức độ hứng thú về quá
trình hợp tác cũng như là phiếu tự đánh giá quá trình tham gia của bản thân

vào cơng việc chung của nhóm.
Ngồi ra, có thể sử dụng các biên bản làm việc nhóm, ghi chép đánh giá cá
nhân để làm minh chứng thêm cho quá trình đánh giá.
l

Mức độ hình thành NL HTGQVĐ [9]

Theo PISA 2015, sau quá trình thử nghiệm trên nhiều quốc gia, NL HTGQVĐ
được chia thành 4 mức độ. Bên cạnh đó với kết quả thực nghiệm của nhóm nghiên
cứu chúng tơi cũng chia NL HTGQVĐ thành 4 mức độ tương ứng với mức độ từ
1 - 4 trong bảng dưới đây, chính là cơ sở để đối chiếu mức độ HS đạt được NL
HTGQVĐ. GV có thể dựa vào các mức độ này để xây dựng các mức độ phù hợp
cho HS theo chuẩn. Dưới đây là bảng mô tả mức độ đạt được của NL HTGQVĐ
tương ứng với thang đánh giá NL HTGQVĐ.


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

202

Bảng 2: Mô tả các mức độ đạt được của NL HTGQVĐ [9]
Giá trị
điểm

Mô tả
mức NL
HTGQVĐ

22.5 - 30.5


31.0 - 37.5

38.0 - 45.0

45.5 - 51.0

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

HS có thể hồn
thành các nhiệm
vụ với mức độ
phức tạp về vấn
đề thấp và tính
phức tạp của sự
hợp tác hạn chế.

HS có thể đóng góp
vào nỗ lực hợp tác
trong một khơng
gian vấn đề ở mức
độ khó khăn vừa
phải. Họ có thể tham
gia GQVĐ bằng

cách liên lạc với các
thành viên trong
nhóm về các hành
động được thực
hiện.

HS có thể hoàn
thành nhiệm vụ với
các yêu cầu GQVĐ
phức tạp hoặc nhu
cầu hợp tác phức
tạp. Họ có thể thực
hiện các cơng việc
địi hỏi phải tích hợp
nhiều mẩu thơng tin,
thường là trong các
khơng gian vấn đề
phức tạp và năng
động.

HS có thể thực
hiện thành cơng
q trình GQVĐ
phức tạp với
sự hợp tác cao.
Họ có thể giải
quyết các vấn đề
nằm trong các
không gian vấn
đề phức tạp với

nhiều khó khăn,
thu lại được kiến
thức thơng qua
GQVĐ.

Nhóm nghiên cứu cũng phân tích, xử lý số liệu và cũng phân chia ra 4 mức độ
tương ứng với từng NLTP. Căn cứ bảng mô tả mức độ đạt được của NLTP tương
ứng với thang đánh giá, giáo viên có thể đối chiếu NLTP của từng học sinh.[9]
Bảng 3: Phân chia mức độ của NLTP [9]
Các mức độ

Khoảng điểm trung bình NLTP tương ứng từng mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Điểm tương ứng với các
mức của NLTP 1

6.0 - 9.0

9.5 - 12.5

13.0 - 15.0

15.5 - 19.0


Điểm tương ứng với các
mức của NLTP 2

4.5 - 9.5

10.0 - 11.5

12.0 - 16.0

16.5 - 19.0

Điểm tương ứng với các
mức của NLTP 3

7.0 - 11.0

11.5 - 13.5

14.0 - 16.0

16.5 - 19.54

2.2. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn KHTN

Dạy học theo chủ đề tích hợp liên
mơn là mơ hình dạy học mà nội dung
được xây dựng thành chủ đề có ý nghĩa
thực tiễn và thể hiện mối liên hệ liên
môn, liên lĩnh vực (chủ đề tích hợp) để

HS có thể phát triển các ý tưởng một
cách tồn diện. Thơng thường dạy học
theo chủ đề tích hợp liên mơn thường
sử dụng hình thức tổ chức theo dự án để
triển khai.


PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...

203

Xây dựng các bước triển khai dạy học tích hợp liên mơn
Bước 1: Giáo viên lựa chọn các chủ đề có tính thực tiễn cao, có tính vấn đề
phù hợp mục tiêu từng môn học, bậc học.
Bước 2: Giáo viên cần xác định mục tiêu của chủ đề (kiến thức, kỹ năng, thái
độ) mà HS cần đạt được thông qua chủ đề.
Bước 3: Sau khi có mục tiêu của chủ đề, giáo viên thiết kế nhiệm vụ đảm bảo
tính thực tiễn, liên mơn, thách thức cần phải có sự hợp tác của thành viên trong
nhóm để vấn đề được giải quyết triệt để.
Bước 4: Giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học,
hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp.
Bước 5: Tổ chức các nhóm hoạt động, tiến hành phân công nhiệm vụ, chia
sẻ tài liệu, hỗ trợ các nhóm nếu cần. Đặc biệt giáo viên cần theo dõi q trình làm
việc của các nhóm, thường xun điều chỉnh hỗ trợ cho quá trình làm việc của HS.
Bước 6: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, biểu diễn sản phẩm nhóm đã thực hiện.
Bước 7: Đánh giá hoạt động, đánh giá diễn ra xuyên suốt quá trình.
3. Thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm: Lớp 11D3, THPT Trần Phú, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
với sĩ số 44 và Lớp 11A3 THPT Khoa học Giáo dục (KHGD), quận Bắc Từ Liêm,

Hà Nội với sĩ số 27.
Giáo án thực nghiệm: Vận dụng tích hợp liên mơn KHTN trong DHHH
ngun tố phi kim lớp 11 với 2 chủ đề: [9]


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

204
Chủ đề

Nhiệm vụ nhóm
Nhiệm vụ chung cho 4 nhóm

Chủ đề 1:
Ảnh hưởng
nồng độ N, P
đến sự phát
triển tảo lục,
tảo lam ở hồ
Gươm.

Nhiệm vụ riêng cho từng nhóm

Hồn thành bản báo cáo tìm hiểu về: - Nhóm 1+ 2: Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm N, P tại
- Thực trang nước hồ Gươm và tình hồ Gươm bằng phương pháp hóa học
trạng ơ nhiễm N, P thơng qua các số và sinh học.
liệu đã đo mẫu.
- Nhóm 3+ 4: Đánh giá thực trạng và

- Biện pháp hóa học, sinh học và vật đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm N, P tại
lý làm giảm tổng P, giảm tổng N, và
hồ Gươm bằng phương pháp Hóa học
thay đổi tỉ lệ N/P.
và vật lý.
- Giải thích ảnh hưởng nồng độ N,
P đến sự sinh trưởng phát triển của
tảo và tảo lục ở hồ Gươm.
- Đánh giá hiệu quả của biện pháp
đã lựa chọn để xử lý nước.

Chủ đề 2:
Silic- vẻ đẹp
tiềm ẩn.

Hồn thành bản báo cáo tìm hiểu về: - Nhóm 1: -Dựa vào tính chất vật lý và
tính chất hóa học hãy giải thích ứng
- Trạng thái, tính chất vật lý của Silic dụng và cơ chế hoạt động của chất
và các hợp chất của Silic.
bán dẫn kiểu n.
- Tính chất hóa học của Silic và các
- Nhóm 2: Dựa và tính chất vật lý và
hợp chất của Silic thơng qua cấu tạo. tính chất hóa học hãy giải thích tác
hại của bệnh bụi phổi Silic đối với sức
- Ứng dụng và cách điều chế Silic và khỏe con người.
các hợp chất của Silic.
- Nhóm 3: Dựa và tính chất vật lý và
tính chất hóa học hãy giải thích ứng
dụng và cơ chế hoạt động của chất
bán dẫn kiểu p.

- Nhóm 4: Dựa và tính chất vật lý và
tính chất hóa học hãy giải thích tầm
quan trọng của Silic.

Bảng 4: Tiến trình thực hiện dự án
Thời gian
Tiết 1. Trên lớp
tuần 2
Tiết 2, 3. Trên lớp

Tiến trình

Tiêu chí cần đánh
giá

Giới thiệu dự án (5p) + thành lập nhóm

A1, A2,

Xây dựng ý tưởng (10p)

A3, B1 ,C1

Lập kế hoạch

B2, B3

Các nhóm chủ động làm việc trong thời gian ở
nhà + liên hệ với giáo viên để được hỗ trợ


C1, C2, C3, D1

Các nhóm báo cáo (60p)

D2

Phản hồi, đánh giá(30p)

D3


PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...

205

4. Kết quả nghiên cứu

Trước khi bắt đầu tiết học dự án, tác giả đã có thời gian được tiếp xúc và làm
quen với lớp trong vòng 3 tuần. Trong khoảng thời gian đó, để tìm hiểu về HS
được chính xác làm căn cứ phân tích tác giả đã sử dụng phiếu khảo sát, hồ sơ học
tập, phỏng vấn GV (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn) và HS. Sau khi thực
nghiệm, tác giả tiến hành phân tích kết quả bằng phần mềm xử lý số liệu SPSS.
Trên cơ sở đó tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 1 HS và phân tích kết quả NL HTGQVĐ
và 3 NLTP của em Nguyễn Duy H cho kết quả trước và sau thực nghiệm:
4.1. Phân tích cá nhân trước khi thực nghiệm

Sau khi tìm hiểu tác giả có được thơng tin khái qt đặc điểm của Nguyễn Duy H:

Họ tên học sinh


Nguyễn Duy H

Lớp

11D3

Trường

THPT Trần Phú – Hoàn Kiếm – Hà Nội

Học lực

Khá

Hạnh kiểm

Tốt
H là 1 HS hướng nội, em chỉ chơi và nói chuyện với
các bạn ngồi cạnh bàn em.

Năng lực

H rất thích những sản phẩm thuộc về công nghệ
thông tin. Em thường được điểm cao trong mơn Tin
học. Đó cũng chính là động lực và niềm yêu thích
đối với lựa chọn sẽ thi ĐH ngành CNTT.

Thái độ trong q
trình hợp tác, làm
việc nhóm.


Trong những tiết học có hoạt động nhóm, em H có
tham gia đầy đủ nhưng rất miễn cưỡng, em chỉ làm
cho xong đôi khi kiếm cớ để ỷ lại vào bạn bè. Khi
được phân công nhiệm vụ em thường chọn hoặc
được phân cơng chuẩn bị bản word và powerpoint
cho cả nhóm.

Một số hình ảnh trong quá trình thực nghiệm:


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

206

4.2. Phân tích cá nhân sau khi thực nghiệm

Để điều chỉnh và đưa ra biện pháp tác động góp phần khắc phục hạn chế, phát
triển điểm mạnh đối với từng cá nhân HS trong q trình HTGQVĐ tác giả phân
tích, so sánh từng NLTP, NL HTGQVĐ của HS sau mỗi lần thực nghiệm. Để cụ thể
hóa tác giả tiếp tục phân tích, so sánh NL HTGQVĐ và từng NLTP của em Nguyễn
Duy H thu được kết quả:
vNL thành phần 1 của em Nguyễn Duy H
Lần

Điểm

Mức


1

14

3 (13.0 – 15.0)

2

16

4 (15.5 – 19.0)

-Ở lần 1: HS H có thể phát hiện khả năng của các thành viên
trong nhóm. Em xây dựng được một vài miêu tả chung và
nhận thức được ý nghĩa của vấn đề
-Ở lần 2: HS H phát hiện được khả năng của từng thành viên,
giao tiếp tương đối tốt với các thành viên trong nhóm về hoạt
động. Em nhận thức rõ ràng được ý nghĩa của vấn đề.

Bảng 5: Phân tích theo NLTP 1 ở lần 1 và 2
NLTP 1: Thiết lập và duy trì sự hiểu biết chung
Lần
thực
hiện

Chỉ báo

Biểu hiện

1


A1.1 Phát
hiện ưu nhược
điểm của
thành viên
trong nhóm
liên quan đến
vấn đề xử lý ơ
nhiễm N, P.

Chỉ ra bạn My có khả năng chắt lọc tài
liệu liên quan đến ơ nhiễm N, P, bạn Mạnh
thích học mơn Hóa, bạn Trinh quan tâm
đến vấn đề ơ nhiễm mơi trường, bạn
Khánh u q các lồi sinh vật sống dưới
nước.

2

Điểm

Công cụ đánh
giá

2

Phiếu quan sát

A1.1 Phát hiện Chỉ ra bạn Huyền thích làm bác sĩ cứu
ưu, nhược

người, bạn Mạnh học tốt mơn Hóa.
điểm của
thành viên
trong nhóm
liên quan đến
vai trị của Silic
đối với sức
khỏe của con
người

1

Phiếu quan sát

1

A1.2 Phân
công việc phù
hợp với thành
viên.

Bạn My có khả năng chắt lọc tài liệu nên
giao cho bạn My tìm hiểu tài liệu.

1

Phiếu quan sát

2


A1.2 Phân
công việc phù
hợp với thành
viên.

Tất cả các thành viên đều đọc tài liệu cùng
làm bản word và gửi cho bạn My tổng hợp.
Trong đó bạn Mạnh tìm hiểu về tính chất
hóa học của Silic, bạn Trinh tìm hiểu về bụi
phổi Silic, bạn Khánh tìm hiểu về cơ chế
sinh ra bệnh bụi phổi.

2

Phiếu quan sát


207

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THƠNG QUA DẠY HỌC ...
1

A1.3 Tìm kiếm
và chia sẻ tài
liệu liên quan
đến ơ nhiễm
N, P ở Hồ
Gươm.

Tìm được 1 bài báo thường thức về vấn

đề ô nhiễm.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

2

A1.3 Tìm kiếm
và chia sẻ tài
liệu liên quan
đến Silic trong
vật liệu chất
bán dẫn và
ảnh hưởng tới
sức khỏe con
người.

Tìm được 3 tài liệu (1 bài báo khoa học, 2
bài báo thưởng thức).

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1

B1.1 Miêu tả

được mối liên
hệ của vấn đề
với kiến thức
mơn học.

Trong phần trình bày sản phẩm nhóm, HS
H cho rằng có mối liên hệ giữa hàm lượng
N/P đến sự phát triển của tảo

1

Bài kiểm tra/Sản
phẩm nhóm

2

B1.1 Miêu tả
được mối liên
hệ của vấn đề
với kiến thức
mơn học.

Trong phần trình bày sản phẩm nhóm, HS
H cho rằng tác hại của Silic ở bệnh bụi
phổi là do thù hình của Silic.

1

Bài kiểm tra/Sản
phẩm nhóm


1

B1.2 Miêu
Chỉ ra tầm quan trọng của việc làm sạch
tả được tầm
hồ Gươm cảnh quan môi trường xung
quan trọng của quanh
vấn đề trong
cuộc sống.

1

Bài kiểm tra/Sản
phẩm nhóm

2

B1.2 Miêu
tả được tầm
quan trọng của
vấn đề trong
cuộc sống.

1

Bài kiểm tra/Sản
phẩm nhóm

1


B1.3 Xác định Khơng trả lời đúng 2 câu hỏi liên quan
được mối liên
trong bài kiểm tra.
hệ giữa kiến
thức lý thuyến
và kiến thức xã
hội liên quan
đến vấn đề.

0

Bài kiểm tra/Sản
phẩm nhóm

2

B1.3 Xác định
được mối liên
hệ giữa kiến
thức lý thuyến
và kiến thức xã
hội liên quan
đến vấn đề.

1

Bài kiểm tra/Sản
phẩm nhóm


Những người làm việc trong mơi trường
chứa nhiều bụi phổi cần phải có thái độ
nghiêm túc đối với sức khỏe con người:
đeo khẩu trang, bảo hộ cẩn thận,..

Trong bài kiểm tra, khi được hỏi chất
tạo ra xương có tên là gì? HS H chọn
Polysaccarit. Đây là một phương án được
đánh giá nếu HS chọn dựa trên căn cứ
1 chất gần đúng: Muncopolysaccarit. Khi
chọn phương án này cho thấy HS có sự
nhầm lẫn còn về mặt kiến thức ở câu hỏi
này ở mức độ trung bình.


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

208
1

C1.1 Tham gia
các buổi họp
nhóm.

Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm

2

Phiếu đánh giá

đồng đẳng

2

C1.1 Tham gia
các buổi họp
nhóm.

Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm.

2

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1

C1.2 Tìm hiểu Trình bày được tính chất hóa học của N,P
và trình bày
để áp dụng vào phương pháp xử lý
quan điểm về
các vấn đề liên
quan đến ơ
nhiễm N, P.

2

Phiếu đánh giá
đồng đẳng


2

C1.2 Tìm hiểu
và trình bày
quan điểm
về vai trị của
Silic.

Trình bày về bản chất của hạt bụi phổi
Silic, chế phá hủy phế nang và gây bệnh
bụi phổi với sự nhiệt tình chia sẻ.

2

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1

C1.3 Trao đổi
tích cực để tìm
ra ý kiến trung.

Có chú ý lắng nghe nhưng khơng phản hồi
ý kiến, góp ý cho các thành viên khác.

2

Phiếu đánh giá
đồng đẳng


2

C1.3 Trao đổi
tích cực để tìm
ra ý kiến trung.

Nêu quan điểm của bản thân, lắng nghe
và phản biện quan điểm sai nền hiểu biết
chung của các thành viên khác.

2

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1

D1.1 Phát hiện
những sai lầm
trong hiểu biết
chung.

HS H cho rằng đạm và phân lân đóng vai
1
trị quan trọng trọng sự phát triển của thực
vật nên không thể là nguyên nhân gây ô
nhiễm Hồ Gươm. Nhận định này có căn cứ
nhưng chưa chính xác.


Phiếu đánh giá
đồng đẳng

2

D1.1 Phát hiện
những sai lầm
trong hiểu biết
chung.

Silic gây ra bệnh bụi phổi nên Silic chỉ gây
hại đến sức khỏe con người. Nhận định
này chưa đúng vì ngồi tác hại thì Silic
vẫn đóng vai trị quan trọng trong quá trình
tổng hợp xương.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1

D1.2 Chấp
nhận điều
chỉnh hành
vi bản thân
theo hiểu biết
chung.


Sau khi nghe nhóm trưởng chỉ ra rằng
1
nồng độ N, P quá ngưỡng cho phép sẽ gây
nên ô nhiễm nước HS H đã hiểu ra vấn đề.

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

2

D1.2 Chấp
nhận điều
chỉnh hành
vi bản thân
theo hiểu biết
chung.

Sau khi nghe các bạn giải thích mặt cần
thiết của Silic đối với sức khỏe con người
đã hiểu ra vấn đề nhưng chưa tìm hiểu tài
liệu chấp nhận nền hiểu biết chung của
nhóm.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1


D1.3 Sửa lại
lập luận và
cách xử lý phù
hợp với điều
kiện thay đổi.

Khi nồng độ N, P thay đổi thì cách tiến
hành xử lý ơ nhiễm khơng thay đổi.

0

Phiếu đánh giá
đồng đẳng


209

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...
D1.3 Sửa lại
lập luận và
cách xử lý phù
hợp với điều
kiện thay đổi.

2

Trong điều kiện làm việc nơi chứa nhiều
1
bụi phổi Silic nếu không có khẩu trang hoạt
tính thì dùng bình thở Oxy.


Phiếu đánh giá
đồng đẳng

NL thành phần 2 của em Nguyễn Duy H

v
Lần

Điểm

Mức

1

10

)11.5 – 10.0( 2

2

11

)11.5 – 10.0( 2

HS H linh động và sáng tạo trong quá trình đề xuất các
kiểu hợp tác giúp nhóm đạt được yêu cầu và thiết lập
mục tiêu. Nhờ vậy, em xác định và mô tả được mục tiêu
cần được hình thành khá rõ ràng. Trong chủ đề 2 đã cho
thấy em có sự tiếp nhận, lắng nghe thông tin các thành

viên để thay đổi phù hợp nền hiểu biết chung. Qua đó,
H đã điều chỉnh được quá trình GQVĐ của bản thân một
cách phù hợp. Dựa trên nền hiểu biết chung đã được
thiết lập, H đưa ra một số biện pháp GQVĐ nhưng chưa
thể đưa ra được giải pháp tối ưu và khả thi nhất.

Bảng 6: Phân tích theo NLTP 2 ở lần 1 và 2
NLTP 2: Lựa chọn giải pháp thích hợp để GQVĐ
Lần
thực
hiện

Chỉ báo

Biểu hiện

Điểm

Cơng cụ đánh
giá

1

A2.1 Đưa ra một số hình
thức hợp tác.

Đề xuất họp nhóm online vào
những buổi các thành viên đi học
tối về muộn.


2

Phiếu quan sát

2

A2.1 Đưa ra một số hình
thức hợp tác.

Đề xuất họp nhóm vào buổi có tỷ
lệ họp quá bán.

1

Phiếu quan sát

1

A2.2 Lựa chọn nhiều
hình thức học nhóm khác
nhau.

Chỉ đồng ý họp nhóm online.

1

Phiếu quan sát

2


A2.2 Lựa chọn nhiều
hình thức học nhóm khác
nhau.

Đồng ý nhiều hình thức họp nhóm
tùy thuộc vào khả năng sắp xếp
của các thành viên.

1

Phiếu quan sát

1

A2.3 Tần suất, hiệu quả
cơng việc khi học nhóm.

Họp nhóm thường xuyên nhưng
không tập trung khi họp trực tiếp.

1

Phiếu quan sát

2

A2.3 Tần suất, hiệu quả
cơng việc khi học nhóm.

Họp nhóm đầy đủ nhưng hiệu quả

không cao.

1

Phiếu quan sát

1

B2.1 Xác định và miêu
tả được mục tiêu về kiến
thức của môn học và
kiến thức xã hội cần để
GQVĐ.

Chỉ xác định được một trong hai
1
mục tiêu về kiến thức liên quan
khi chỉ trả lời đúng 1 trong hai câu
hỏi về mục tiêu kiến thức trong bài
kiểm tra.

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2

B2.1 Xác định và miêu
tả được mục tiêu về kiến
thức của môn học và

kiến thức xã hội cần để
GQVĐ.

Trong phần trình bày sản phẩm
nhóm chỉ ra được bản chất sự
hình thành hạt bụi phổi thơng qua
tính chất hóa học của Silic.

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

210
1

B2.2 Xác định và miêu
tả mục tiêu về kỹ năng
của môn học và kỹ năng
GQVĐ.

Chưa xác định đươc chính xác
được các mục tiêu về kĩ năng cần
hình thành.


1

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2

B2.2 Xác định và miêu
tả mục tiêu về kỹ năng
của môn học và kỹ năng
GQVĐ.

Chỉ xác định được kỹ năng của
môn học: kỹ năng làm việc nhóm,
đọc tài liệu…

1

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

1

B2.3 Xác định và miêu
tả mục tiêu về thái độ đối
với bài học và thái độ đối
với vấn đề cần giải quyết.


Xác định được thái độ đúng đắn
với vấn đề ô nhiễm. Kiểm chứng
qua bài kiểm tra và sản phẩm
nhóm.

1

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2

B2.3 Xác định và miêu
Chỉ xác định được cần hình thành 1
tả mục tiêu về thái độ đối thái độ nghiêm túc bảo vệ sức
với bài học và thái độ đối khỏe trong mơi trường có bụi Silic.
với vấn đề cần giải quyết.

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

1

C2.1 Đề xuất giải pháp
xử lý ô nhiễm N, P.

Đưa ra được giải pháp xử lý ô
nhiễm bằng phương pháp lọc

nước nhưng không giải thích
được.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

2

C2.1 Đề xuất biện pháp
phòng tránh bệnh bụi
phổi Silic.

Đề xuất sử dụng những hệ thống
lọc khí bụi Silic. Nhưng khơng giải
thích được làm thế nào lọc được
ở bên ngồi.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1

C2.2 Điều chỉnh giải pháp
xử lý ô nhiễm N, P dựa
trên ý kiến các thành
viên.


Chưa điều chỉnh giải pháp xử lý
ô nhiễm N, P dựa trên ý kiến các
thành viên do vẫn chưa hiểu rõ
vấn đề, nguyên tắc xử lý.

0

Phiếu quan sát

2

C2.2 Điều chỉnh giải pháp
phòng tránh bệnh liên
quan đến Silic dựa trên ý
kiến các thành viên.

Chỉ đưa ra đề xuất đeo khẩu trang 0
và dùng bình thở Oxy khi tiếp
xúc bụi phổi. Khi được hỏi nếu
tiếp xúc mà lâu ngày khơng dung
khẩu trang thì làm thế nào? HS H
không trả lời được câu hỏi.

Phiếu quan sát

1

C2.3 Thống nhất lựa
chọn giải pháp


Cho rằng giải pháp nào cũng phù
hợp và đều áp dụng được.

1

Phiếu quan sát

2

C2.3 Thống nhất lựa
chọn giải pháp

Giải pháp bổ sung nội tiết tố hay
uống sữa đều giống nhau về cơ
chế.

1

Phiếu quan sát

1

D2.1 Theo dõi quá trình
GQVĐ.

Chăm chú lắng nghe nhưng
khơng ghi chép bài.

1


Phiếu quan sát

2

D2.1 Theo dõi quá trình
GQVĐ.

Tập trung lắng nghe nhưng ghi bài 1
được nửa tiết, nửa tiết sau không
ghi bài.

Phiếu quan sát


211

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...
1

D2.2 Điều chỉnh GQVĐ.

Cả nhóm thống nhất lựa chọn
được giải pháp phù hợp: Đi thực
tế quan sát, lấy mẫu ở hồ Gươm,
thuyết trình báo cáo trước lớp
dưới dạng phỏng vấn đóng vai
chuyên gia, tuy nhiên nội dung
bản báo cáo còn thiếu logic về
mặt bố cục. Câu hỏi về vấn đề trả

lời khơng chính xác.

0

Phiếu quan sát

2

D2.2 Điều chỉnh GQVĐ.

Sau khi trao đổi thảo luận HS H
đã chỉ ra được khi hít phải hạt bụi
phổi sẽ đi đến phế nang. Thơng
tin đó là chính xác. Tuy nhiên
trong phần trình bày nhóm, khi
các bạn hỏi hạt bụi chỉ ở lại bề
mặt hay đi sâu vào bên trong phế
nang thì HS H cho rằng những
hạt nhỏ sẽ xâm nhập vào. Đây là
1 câu trả lời chưa đúng vì tồn
bộ hạt bụi sẽ ở trên bề mặt phế
nang. Qua câu trả lời này đã cho
thấy HS H đã hiểu vấn đề nhưng
chưa sâu.

1

Phiếu quan sát

1


D2.3 Đánh giá kết quả
của hoạt động GQVĐ.

Trong sản phẩm nhóm trình bày
được nhưng trong bài kiểm tra
còn chưa nêu rõ được nguyên tắc
phương pháp hóa sinh.

0

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2

D2.3 Đánh giá kết quả
của hoạt động GQVĐ.

Trong bài kiểm tra, có câu hỏi:
“Làm cách nào để phịng tránh
bệnh lỗng xương” em HS H
khơng nêu được biện pháp.

0

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm


v

NL thành phần 3 của em Nguyễn Duy H

Lần

Điểm

Mức

1

12

2 (11.5 – 13.5)

2

15

3 (14.0 – 16.0)

-Ở lần 1: HS H lắng nghe các thành viên trong nhóm, u
cầu thơng tin bổ sung cần thiết cho giải pháp vấn đề. Có sự
điều chỉnh quan điểm phù hợp với nền hiểu biết chung để giải
quyết bất đồng trong quá trình hợp tác. Xác định được vấn
đề cần giải quyết nhưng khi giải thích chưa thuyết phục hồn
tồn. Chưa giải thích chặt chẽ ở một số nguyên nhân.
-Ở lần 2: Trong khi làm việc nhóm HS H biết bảo vệ ý kiến cá

nhân đồng thời chấp nhận sự khác biệt và điều chỉnh quan
điểm, hành vi của bản thân cho phù hợp với nền hiểu biết
chung để giải quyết các bất đồng trong quá trình hợp tác. Ở
lần 2 có sự tiến bộ hơn so với lần 1 trong việc xác định được
vấn đề cần giải quyết, phân tích được một số ngun nhân và
tìm ra được ngun nhân chính.


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

212

Bảng 7: Phân tích theo NLTP 3 ở lần 1 và 2
NLTP 3: Duy trì nhóm làm việc
Lần
thực
hiện

Chỉ báo

Biểu hiện

Điểm

Cơng cụ đánh
giá

1


A3.1 Xác định
được vấn đề.

Xác định được các nguyên tắc vấn đề
nhưng chưa diễn đạt được cụ thể, logic.

1

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2

A3.1 Xác định
được vấn đề.

Trong phần báo cáo Sản phẩm nhóm
phân tích rõ ràng nguồn gốc, cơ chế hoạt
động của bệnh bụi phổi Silic.

2

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

1

A3.2 Phân tích

một số ngun
nhân.

Sản phẩm nhóm chỉ ra ngun nhân ơ
nhiễm nước ở hồ Gươm nhưng khơng
giải thích được có sự gia tăng hàm lượng
N, P trong mơi trường nước.

1

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2

A3.2 Phân tích
một số nguyên
nhân.

Trong phần báo cáo Sản phẩm nhóm: Em 1
chỉ ra nguyên nhân gây bệnh bụi phổi.
Nhưng khi Giáo viên hỏi trạng thái tồn
tại của Silic trong tự nhiên khác với dạng
tồn tai trong cơ thể thì HS H khơng chỉ ra
được.

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm


1

A3.3 Đưa ra được
ngun nhân
chính.

Trong phần trình bày sản phẩm nhóm,
1
HS H trả lời đúng câu hỏi về nguyên nhân
chính là do nồng độ N, P vượt quá mức
quy định.

Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

2

A3.3 Đưa ra được
nguyên nhân
chính.

Trong phần trình bày sản phẩm nhóm,
HS H chỉ ra nguyên nhân chính gây bệnh
bụi phổi tiếp xúc các mỏ quặng chứa bụi
Silic nhưng chưa thuyết phục.

1


Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm

1

B3.1 Bầu được
nhóm trưởng.

Đề cử bạn My có đầy đủ NL tố chất làm
nhóm trưởng. Kết quả bầu cho thấy bạn
My được sự tín nhiệm tuyệt đối của các
thành viên và hồn thành tốt nhiệm vụ.

2

Phiếu quan sát

2

B3.1 Bầu được
nhóm trưởng.

Thấy bạn Dịu tuy có chút nhút nhát nhưng 2
đề cử và phân tích điểm mạnh của bạn
Dịu. Mọi người cũng rất ủng hộ để bạn
Dịu làm nhóm trưởng. Bạn Dịu làm tốt
nhiệm vụ.

Phiếu quan sát


1

B3.2 Cùng xây
dựng nguyên tắc
chung cho hoạt
động nhóm.

Đồng ý với nhóm khơng đi muộn khi họp
1
nhưng không đồng ý cách phạt cho người
đi muộn.

Phiếu quan sát

2

B3.2 Cùng xây
dựng ngun tắc
chung cho hoạt
động nhóm.

Đề xuất khơng phạt khi vi phạm nguyên
tắc nhóm và để mọi người tự ý thức.

1

Phiếu quan sát

1


B3.3 Thực hiện
nội quy của nhóm.

Vẫn cần phải thường xuyên nhắc nhở

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng


213

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...
2

B3.3 Thực hiện
nội quy của nhóm.

Hồn thành nhiệm vụ đúng thời hạn
nhưng dưới sự nhắc nhở thường xuyên
của nhóm trưởng.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1


C3.1 Ghi chép,
theo dõi q trình
làm việc nhóm.

Khi thảo luận nhóm viết lại một cách thụ
động.

1

Phiếu quan sát

2

C3.1 Ghi chép,
theo dõi q trình
làm việc nhóm.

Viết bài y ngun trên bảng, khơng phân
bố hợp lý viết thiếu sơ đồ quan trọng trên
bảng.

1

Phiếu quan sát

1

C3.2 Nhắc nhở,
góp ý với các

thành viên chưa
tích cực.

Khơng phản hồi đến các thành viên khơng 0
tích cực.

Phiếu quan sát

2

C3.2 Nhắc nhở,
góp ý với các
thành viên chưa
tích cực.

Thi thoảng có nhắc bạn Ly khơng đùa
nhau khi họp nhóm.

1

Phiếu quan sát

1

C3.3 Điều chỉnh
các nguyên tắc
phù hợp với thực
tế.

Không điều chỉnh các nguyên tắc không

phù hợp.

0

Phiếu quan sát

2

C3.3 Điều chỉnh
các nguyên tắc
phù hợp với thực
tế.

Cho rằng nếu thành viên nào nộp
bài muộn sẽ tự đi tổng hợp và làm
powerpoint.

1

Phiếu quan sát

1

D3.1 Cung cấp
phản hồi đến từng
thành viên.

Sau mỗi lần tổng hợp bài đều có sự rút
2
kinh nghiệm trên nhóm Facebook và nhắc

nhở cụ thể từng thành viên.

Phiếu quan sát

2

D3.1 Cung cấp
phản hồi đến từng
thành viên.

Sau mỗi lần tổng hợp bài đều có sự rút
2
kinh nghiệm trên nhóm Facebook và nhắc
nhở cụ thể từng thành viên và chỉ cụ thể
chỗ cần rút kinh nghiệm.

Phiếu quan sát

1

D3.2 Chia sẻ quan Chưa điều chỉnh nguyên tắc hoạt động
điểm và điều chỉnh nhóm theo quan điểm các thành viên
nguyên tắc hoạt
động nhóm.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng


2

D3.2 Chia sẻ quan Thỉnh thoảng vẫn nhờ thành viên khác
điểm và điều chỉnh làm thay nhiệm vụ của mình. Ví dụ: nhớ
nguyên tắc hoạt
Huyền chuẩn bị hộ bảng phụ và bút.
động nhóm.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

1

D3.3 Thích nghi
với ngun tắc
hoạt động nhóm.

Có thay đổi nhưng cần phải nhắc nhớ

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng

2

D3.3 Thích nghi
với ngun tắc

hoạt động nhóm.

Khi được nhắc nhở bắt đầu điều chỉnh
hành vi ảnh hưởng đến nhóm.

1

Phiếu đánh giá
đồng đẳng


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

214

vNL HTGQVĐ của em Nguyễn Duy H
Lần

Điểm

Mức

1

Ở lần 1:
2
36

– 31.0(

)37.5

- Điểm mạnh: HS H có thể đóng góp vào nỗ lực hợp tác trong một
khơng gian vấn đề ở mức độ khó khăn vừa phải. Em có thể GQVĐ
bằng cách trao đổi, liên hệ với các thành viên trong nhóm. HS H có
thể giúp nhóm thiết lập sự hiểu biết chung về các bước cần thiết để
GQVĐ. Khơng những vậy, em có thể u cầu thông tin bổ sung cần
thiết cho giải pháp vấn đề và yêu cầu sự đồng ý hoặc xác nhận của
các thành viên trong nhóm về phương pháp tiếp cận.
- Bên cạnh những điểm mạnh em còn một vài hạn chế cần khắc
phục. Em chưa đưa ra được nhiều giải pháp trong q trình làm việc
nhóm. Chưa chủ động tích cực trong quá trình ghi chép để theo dõi
hoạt động nhóm có theo đúng ngun tắc ban đầu hay khơng.
- Đã khắc phúc: So sánh với thơng tin tìm hiểu ban đầu cho thấy em
đã có hứng thú trong quá trình hợp tác làm việc nhóm. Chủ động,
trách nhiệm trong q trình đảm nhận việc nhóm.
-Chưa khắc phục: Sau khi GQVĐ chưa cung cấp phản hồi đến từng
thành viên cũng như rút kinh nghiệm điều chỉnh làm việc nhóm.

2

3
42

– 38.0(
)45.0

Ở lần 2:
- Điểm mạnh: HS H có thể hồn thành nhiệm vụ với các yêu cầu
GQVĐ phức tạp. Tích cực tìm hiểu thơng tin. Em nhận ra thơng tin

cần thiết cho một giải pháp vấn đề và xác định khi thơng tin được
cung cấp là khơng chính xác. Khi xung đột phát sinh, em giúp các
thành viên trong nhóm đàm phán giải pháp.
- Hạn chế: Thích nghi chậm với nguyên tắc mới.
- Đã khắc phục: Sau hoạt động GQVĐ có cung cấp phản hồi đến
từng thành viên cũng như rút kinh nghiệm điều chỉnh làm việc nhóm.
-Chưa khắc phục: Ghi chép theo dõi hoạt động nhóm chưa hiệu quả.

v

Đề xuất một số biện pháp giúp HS phát triển từng NL thành phần:

Đối với nhóm HS đạt điểm NLTP 1 ở mức độ thấp và trung bình, HS cần rèn
luyện thêm khả năng phát hiện NL của từng thành viên từ đó có sự phân cơng cơng
việc một cách phù hợp để đạt được hiệu quả cao. Phân tích vấn đề để thiết lập mối
liên hệ của vấn đề với kiến thức mơn học, xã hội.
Đối với nhóm HS đạt điểm NLTP 2 ở mức độ thấp và trung bình, HS cần rèn
luyện thêm khả năng so sánh, đánh giá ưu điểm và hạn chế giữa các biện pháp
GQVĐ, để có thể đưa ra được giải pháp tối ưu và khả thi nhất.
Đối với nhóm HS đạt điểm NLTP 3 ở mức độ thấp và trung bình, HS cần rèn
luyện thêm khả năng đánh giá ưu điểm trong ý kiến cá nhân và trong cả ý kiến của
các thành viên khác, để từ đó điều chỉnh quan điểm, hành vi của bản thân cho phù
hợp với nền hiểu biết chung để giải quyết các bất đồng trong quá trình hợp tác.


PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...

215

Kết luận


Kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng trong vấn đề nghiên cứu bài học,
đánh giá tác động, sự ảnh hưởng của từng bước trong quá trình bài học đến hình
thành và phát triển NLHTGQVĐ của từng cá nhân. Thơng qua dạy học tích hợp
liên mơn KHTN có thể xác định được mức độ hình thành của từng NLTP cũng như
NL HTGQVĐ của mỗi em học sinh. Từ đó GV có thể phân loại nhóm HS và đề
xuất biện pháp nhằm tác động phát triển từng NLTP và NL HTGQVĐ.
Với mơ hình dạy học này tiếp tục được mở rộng trong các giờ dạy, ở các nội dung,
chuyên đề khác của mơn Hóa học cũng như các mơn KHTN sẽ giúp HS phát triển NL
HTGQVĐ. Đây là một trong những NL cốt lõi góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược
phát triển giáo dục từ định hướng phát triển nội dung sang phát triển năng lực.
Tài liệu tham khảo

1. Greiff, S. (2012), From interactive to collaborative problem solving: current
issues in the Programme for International Student Assessment.
2. Grinffin, E. C. (2015), Assessment of Collaborative Problem Solving.
3. NESTA, Solved! Making the case for collaborative problem-solving
4. Patrick Griffin, Esther Care, 2015, Developing learners’ collaborative problem
solving skills.
5. PISA 2015, Draft Collaborative Problem solving framework
6. PISA 2015 Released field trial cognitive items
7. PISA 2018, Draft framework
8. Worf, A. (1995), Competence – Based Assessment.
9. Vũ Phương Liên, Đỗ Thúy Hằng, Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá NL
HTGQVĐ thơng qua dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên trong dạy
học hóa học, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 06/2018.
10. Lê Thái Hưng, Vũ Phương Liên, Nguyễn Thị Phương Vy, Assessing
Collaborative Problem solving Competency Through Integrated Theme Based
Teaching Chemistry, Proceedings of the International Conference on Research
of Educational Administration and Management (ICREAM 2017), October

17, 2017, Bandung, Indonesia, Taylor & Francis Group, UK.
11. Trần Trung Ninh, Vũ Phương Liên, NL HTGQVĐ của học sinh THPT trong
dạy học Hóa học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 02/2018.


216

THE ANALYZE OF COLLABORATIVE PROBLEM- SOLVING
ABILITY THROUGH INTER-DISCIPLINARY INTEGRATED
TEACHING IN NATURAL SCIENCE NON-METALLIC
ELEMENTS TEACHING CHEMISTRY CLASS 11
M.S Vu Phuong Lien1
Do Thuy Hang

Abstract: Collaborative problem solving ability is very significant for the
development of each individual in the process of working and collaborating with
people to solve complex problems together. At the same time, the structure
of the problem solving Collaborative Capacity of High School Students is
developed through interdisciplinary integrated teaching in teaching nonmetallic chemistry. The results obtained after the experiment have evaluated
the collaborative problem solving ability and the student component capacities
according to the proposed scale. It then provides adjustments, additions
or changes in specific measures, contributing to overcoming weaknesses
and developing strengths for each individual in the process of collaborative
problem solving.
Key words: capacity, problem solving capacity, interdisciplinary teaching of
natural science, teaching non-metallic elements.

1 University of Education;
Email:




×