Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giải pháp nâng cao kỹ năng khai cuộc cho đội tuyển cờ vua trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.53 KB, 13 trang )

541

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KHAI CUỘC CHO ĐỘI TUYỂN
CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TS. Hà Minh Dịu1

Tóm tắt: Nghiên cứu của các chuyên gia trong nước và quốc tế về cờ vua
cho thấy, việc phát triển kỹ năng khai cuộc có thể được thực hiện bằng nhiều
cách khác nhau, việc lựa chọn các phương pháp và phương tiện phù hợp là
hết sức cần thiết cho việc phát triển các năng lực tư duy khai cuộc của vận
động viên cờ vua. Bài viết giới thiệu kết quả thử nghiệm các bài tập và các
đánh giá chuyên môn cờ vua với 10 sinh viên thực nghiệm và 10 sinh viên
đối chứng để chứng minh tầm quan trọng của bài tập huấn luyện trong việc
phát triển kỹ năng khai cuộc cờ vua. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả
các dạng thức khai cuộc, nâng cao ý thức rèn luyện và tự rèn luyện môn cờ
vua, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo môn Cờ vua nói chung và giảng
dạy khai cuộc nói riêng.
Từ khố: cờ vua; giải pháp; khai cuộc; đội tuyển; tư duy.

1. Đặt vấn đề

Tác động có hướng đích bằng các bài tập chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng
khai cuộc cho vận động viên (VĐV) Cờ vua có ý nghĩa chủ đạo trong việc nâng
cao khả năng tính tốn với các thế biến nảy sinh liên tục và phức tạp. Đặc biệt là
việc nâng cao khả năng tư duy chiến thuật, nó giúp VĐV nâng cao khả năng phân
tích - đánh giá và lập kế hoạch chơi.Kỹ năng khai cuộc thực chất là quá trình tư duy
liên tục nhằm tìm ra những nước đi hiệu quả nhất ở những tình huống cờ thay đổi
trong quá trình thi đấu. Kỹ năng này giúp người học nâng cao khả năng phối hợp
giữa các quân trên bàn cờ hướng vào việc giải quyết nhiệm vụ rõ ràng là chiếu hết,
1 Khoa GDTC – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;
Tel: 0984 087 999 – email:




542

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

cầu hòa, bắt quân… Gần hơn nữa là sự chuẩn bị cho đấu thủ có kế hoạch, các địn
chiến thuật, cũng như định hướng chiến lược. Do vậy việc nâng cao kỹ năng khai
cuộc là điều hết sức cần thiết.[7],[10]. Nghiên cứu về môn cờ vua cũng có một số
cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này như: Dương Thanh Bình (2005): Nghiên cứu
đánh giá trình độ tập luyện của nam VĐV cờ vua lứa tuổi 12 - 13 tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học Thể dục thể thao
2. Đặng Văn Dũng (1999), Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV cờ vua – giai đoạn huấn luyện ban đầu, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục
học, Trường ĐH Thể dục thể thao I. Hà Thị Thúy Lan (2012), Xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá năng lực thực hành Cờ Vua của học sinh trung cấp thể dục Trường CĐSP
Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh. Tuy nhiên, nghiên cứu về khai cuộc, lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao kỹ
năng khai cuộc cho đối tượng đội tuyển cờ vua Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 lại chưa có tác giả nào nghiên cứu. Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KHAI CUỘC CHO
ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2”
2. Một số vấn đề lí luận

Mỗi ván cờ được chia làm 3 giai đoạn tương ứng với từng thời điểm nhiệm vụ
khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau khơng thể tách rời, 3 giai
đoạn đó là: khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc. Sự thống nhất của 3 giai đoạn thể
hiện. Khai cuộc là giai đoạn đặc biệt quan trọng vì nó có ý nghĩa quyết định đến
tồn bộ diễn biến của ván cờ [3].

Cần tiến hành nghiên cứu các loại khai cuộc như thế nào? Phải chăng chúng ta
cần học thuộc lòng và ghi nhớ tất cả các loại thế trận đó như một bảng cửu chương!
Muốn hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần xác định những thế biến khi ra quân có phải
là những thế biến bắt buộc và duy nhất không [4]
Một ván cờ chứa đựng muôn vàn khả năng khác nhau. Những trận biến chỉ là
những nước đi tiếp tục đã được nghiệm trong thi đấu, trong từng thế trận ra quân
đều có thể tìm kiếm thêm những nước đi hồn tồn áp dụng được. Do đó, việc học
vẹt từ các thế biến khai cuộc là điều khơng cần thiết, thậm chí cịn có hại vì nó hạn
chế tính sáng tạo của VĐV.
Để đạt được trình độ cao mơn Cờ vua, người chơi cần phải có thời gian chuyên tâm
nghiên cứu, học hỏi, quan trọng nhận thức được vai trò của từng giai đoạn trong ván đấu.
Khai cuộc có vai trị rất quan trọng vì nó là giai đoạn đầu của trận đấu, nếu khơng am
hiểu nắm vững khai cuộc thì khả năng thua trận ngay từ đầu là rất lớn mà chưa kịp vào
tới trung cuộc. Xu hướng huấn luyện Cờ vua hiện nay như sau [5]:


GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KHAI CUỘC CHO ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

543

- Độ sâu của các phương án khai cuộc.
- Số lượng các phương án, các hệ thống khai cuộc cần nắm vững.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các nước đi mới trong khai cuộc từ các
tạp chí chuyên ngành, mạng Internet...
- Tính linh hoạt trong khi chơi khai cuộc (chuyển từ khai cuộc này sang khai
cuộc khác).
3. Phương pháp và mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kỹ năng chơi trong các dạng thức

khai cuộc của đội tuyển Cờ vua, từ đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu lựa chọn giải
pháp phù hợp trong giảng dạy học tập khai cuộc Cờ vua; góp phần nâng cao hiệu
quả kỹ năng khai cuộc, đồng thời nâng cao chất lượng của quy trình đào tạo mơn
Cờ vua nói chung và giảng dạy khai cuộc nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng đội tuyển và kỹ năng khai cuộc của
nam đội tuyển Cờ vua Trường ĐHSPHN2.
+ Nhiệm vụ 2: Lựa chọn ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp
nâng cao kỹ năng khai cuộc đối với nam đội tuyển Cờ vua trường ĐHSPHN2.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập các thơng tin từ các
bài tập, những hình ảnh, các tư liệu số liệu, từ đó đưa ra được các lý luận thực tiễn
làm cơ sở cho việc nghiên cứu cũng như tiến hành tổ chức quá trình nghiên cứu.
Phương pháp này thực chất giúp cho việc hệ thống hóa các kiến thức và phân tích
kết quả nghiên cứu.
3.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm [8]

Chúng tôi sử dụng phương pháp này để trao đổi, tham khảo ý kiến của một số
giáo viên và tiến hành phỏng vấn bằng phiếu về tiến trình giảng dạy, các kỹ năng
khai cuộc thơng qua mẫu câu hỏi có sẵn. Tham gia phỏng vấn là các giáo viên
giảng dạy cho đội tuyển cờ vua.
3.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp này nhằm thu thập những thông tin trực tiếp từ đối tượng nghiên
cứu, thông qua việc theo dõi quan sát quá trình các buổi học tập, rèn luyện và các


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

544

ưu nhược điểm của đối tượng nghiên cứu mà không làm ảnh hưởng tới q trình
nghiên cứu, từ đó đánh giá kỹ năng khai cuộc của đội tuyển Cờ vua nam.
3.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

Phương pháp kiểm tra cả hai giai đoạn bằng cách sử dụng các test bài tập trước
thực nghiệm và sau thực nghiệm, từ đó rút ra được các số liệu để đánh giá kỹ năng
khai cuộc cho đối tượng nghiên cứu và đánh giá mức độ hiệu quả của các kỹ năng
khai cuộc mang lại.
3.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sau khi xác định và lựa chọn những bài tập hợp lý nhằm mục đích ứng dụng
các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn để thực nghiệm. Chúng tơi tiến hành thực
nghiệm so sánh 2 nhóm, nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng với số lượng 2
nhóm bằng nhau.
+ Nhóm thực nghiệm (na) : 10 sinh viên
+ Nhóm đối chứng (nb)

: 10 sinh viên

3.2.6. Phương pháp tốn học thống kê

Các tham số thống kê được sử dụng trong đề tài gồm: số trung bình, độ lệch
chuẩn, so sánh 2 số trung bình quan sát bằng chỉ số t (student) và hệ số tương
quan cặp (r) của Brave-Pison. Đề tài tham khảo sách Đo lường thể thao của tác giả
Dương nghiệp Chí (1991) [1],[9].
4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Thực trạng phong trào Cờ vua và kỹ năng khai cuộc của nam đội tuyển
Cờ vua Trường ĐHSPHN2

Để tìm hiểu thực trạng kỹ năng khai cuộc và số lượng sai lầm trong khai cuộc
thường mắc phải của đội tuyển Cờ vua nam trong những năm gần đây, đề tài đã
tiến hành phân tích biên bản thi đấu của đội tuyển nam Cờ vua tại các giải Cờ vua
truyền thống các năm 2016 - 2017. Nội dung phân tích tập trung vào việc vận dụng
khai cuộc và những sai lầm trong khai cuộc hoặc sau khai cuộc của các đội tuyển.
Số lượng ván đấu được phân tích và kết quả cụ thể như trình bày bảng 4.1.


545

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KHAI CUỘC CHO ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Bảng 4.1. Thực trạng kỹ năng khai cuộc của đội tuyển Cờ vua Trường ĐHSPHN2
2016
Các dạng thức

TT

khai cuộc

Số lượng

Sván

sai lầm
ni
%


đấu

Sván
đấu

2017
Số lượng sai
lầm
ni

%

Sn=214
Sván
đấu

Số lượng sai
lầm
ni

%

1

Khai cuộc tượng

9

2


22.22

20

6

30.00

29

8

27.59

2

Khai cuộc tốt

3

1

33.33

0

0

0


3

1

33.33

3

Phòng thủ Pháp

22

5

22.27

25

11

44.00

47

16

34.04

4


Khai cuộc Anh

23

6

26.09

26

10

38.46

49

16

32.65

5

Khai cuộc bốn mã

5

1

20.00


7

2

28.57

12

3

25.00

6

Gambit vua

2

0

0

5

1

20.00

7


1

14.28

7

Ván cờ Xcốt - len.

25

7

28.00

27

9

33.33

52

16

64.00

8

Phòng thủ hai mã


7

2

28.57

8

3

37.50

15

5

33.33

96

24

25.00

118

42

35.59


214

66

30.84

Tổng

Kết quả tại bảng 4.1 cho thấy:
Số lượng sai lầm trong khai cuộc của đội tuyển Cờ vua nam tại các giải là
rất cao, cụ thể theo thống kê số lượng sai lầm trong khai cuộc của nam thì với 214
ván đấu thì có 66 sai lầm (chiếm tỷ lệ 30.84%). Như vậy cứ 3 ván đấu thì có một
ván đấu mắc sai lầm trong khai cuộc. Thực trạng này cho thấy, công tác huấn luyện
khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam tại các địa phương là chưa tốt.
Nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do khả năng vận dụng các dạng
khai cuộc chưa hợp lý và chưa tuân thủ đúng các nguyên tắc của khai cuộc. Vì vậy
khi sử dụng, các đội tuyển sẽ mắc phải sai lầm do nghiên cứu về hệ thống khai cuộc
này chưa sâu.
Đây là một tỷ lệ cao, chứng tỏ công tác huấn luyện kỹ năng khai cuộc cho các
em chưa được làm tốt, các em mắc những sai lầm trong khai cuộc vẫn còn tương
đối cao sẽ ảnh hưởng tới kết quả và thành tích thi đấu của đội tuyển.
4.2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả của các giải pháp lựa chọn
nhằm nâng cao kỹ năng khai cuộc cho nam đội tuyển Cờ vua Trường
ĐHSPHN2
4.2.1. Cơ sở thực tiễn của các test đánh giá kỹ năng khai cuộc của đội tuyển Cờ
vua nam Trường ĐHSPHN2

Thông qua việc nghiên cứu, phân tích các nguồn tài liệu chuyên môn [2], tôi
đã xác định được 6 test sử dụng trong việc đánh giá kỹ năng khai cuộc của đối

tượng nghiên cứu. Các test này đảm bảo yêu cầu về đánh giá kĩ năng khai cuộc và


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

546

tính vừa sức đối với đội tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2. Nhằm xác định cơ
sở thực tiễn của các test, tôi đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLV vể mức độ
sử dụng các test này. Kết quả thu được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá kỹ năng khai cuộccủa đội
tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2 (n = 22)
Kết quả cụ thể

Số người
TT

Test

Không quan

lựa chọn

Quan trọng

n

%


n

%

n

%

n

%

20

90.91

16

72,8

4

18,2

-

-

45.45


8

36.36

1

4.55

1

4.55

18

81.82

11

50.00

5

23.73

2

9.09

22


100

19

83.36

2

9.09

1

4.55

20

90.91

17

77,35

1

4.55

2

9.09


15

68.18

10

45.45

4

18.18

1

4.55

Bình thường

trọng

Thi đấu theo chủ đề
1

khai cuộc 15 phút
(điêm)
Phân tích - đánh

2

10


giá - lập kế hoạch
(điểm)

3

Thi đấu Blid (điểm)
Xác định sai lầm

4

trong khai cuộc
(điểm)

5

6

Lựa chọn phương
án tối ưu (điểm)
Tìm diễn biến chính
cho thế cờ (điểm)

Từ kết quả ở trên:
Bảng 4.2 cho thấy, để đánh giá kỹ năng khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam,
đại đa số các ý kiến đều lựa chọn 3 test, là các test: thi đấu theo chủ đề khai cuộc
15 phút (điểm), xác định sai lầm trong khai cuộc (điểm), lựa chọn phương án tối
ưu (điểm).
4.2.2. Xác định thông báo và độ tin cậy của các test đánh giá kỹ năng khai
cuộc của đội tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2


Nhằm lựa chọn được các test có tính khả thi, đầy đủ tính thơng báo, đề tài đã
bước đầu xác định tính thơng báo của các test trên đối tượng nghiên cứu.


547

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KHAI CUỘC CHO ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Kết quả xác định tính thơng báo và độ tin cậy của các test được tơi trình bày
tại bảng 4.3.
Bảng 4.3: Tính thơng báo và độ tin cậy của các test đánh giá kỹ năng khai cuộc
với thành tích thi đấu của đội tuyển Cờ vua
TT

Test

r

1

Thi đấu theo chủ đề khai cuộc 15 phút (điểm)

0.812

2

Xác định sai lầm trong khai cuộc (điểm)

0.824


3

Lựa chọn phương án tối ưu (điểm)

0.834

Qua bảng 4.3 cho thấy có 3 test là test: Thi đấu theo chủ đề khai cuộc 15 phút
(điểm), xác định sai lầm trong khai cuộc (điểm), lựa chọn phương án tối ưu (điểm),
là đảm bảo tính thơng báo trên đối tượng nghiên cứu (r từ 0.812 - 0.834) được tôi
lựa chọn trong quá trình nghiên cứu.
4.2.3. Nghiên cứu lựa chọn các dạng khai cuộc cho huấn luyện khai cuộc cho đội
tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2

Qua tham khảo các tài liệu chuyên mơn [6] và tìm hiểu thực trạng cơng tác
sử dụng các dạng khai cuộc vào huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam
Trường ĐHSPHN2 và các trường có đào tạo đội tuyển Cờ vua như: ĐHSPHN, ĐH
Thái Nguyên, Đại học Hồng Đức... Đề tài đã lựa chọn được các dạng khai cuộc cơ
bản cho đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn:
Bảng 4.4: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các dạng khai cuộc cho đội tuyển
Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2 (n=30)

TT

Nội dung

Kết quá thu được

Số người lựa
chọn


phỏng vấn

Rất quan trọng
n

Quan trọng

%

n

Khơng quan trọng

n

%

%

n

%

26

86.67

2


76.67

2

6.67

1

3.33

10

33.33

5

16.67

3

10.00

2

6.67

25

83.33


21

70.00

1

3.33

3

10.00

24

76.67

21

70.00

2

6.67

1

3.33

9


30.00

5

16.67

4

13.33

0

0.00

Nhóm khai cuộc thống
1
2
3
4
5

Ván cờ Ý
Ván cờ
Hungari
Khai cuộc Tây
Ban Nha
Khai cuộc
bốn mã
Gam bít Vua


Nhóm khai cuộc nửa thoáng


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

548
6
7

Phòng thủ
Caro - can
Phòng thủ
Alekhine

12

40.00

6

20.00

5

16.67

1

3.33


23

76.67

21

70.00

1

3.33

1

3.33

8

Phịng thủ
Pháp

24

80.00

21

70.00


1

3.33

2

6.67

9

Ván cờ Nga

11

36.67

6

20

4

13.33

1

3.33

10


Phịng thủ
Xixilia

27

90.00

20

76.67

4

13.33

3

10.00

Nhóm khai cuộc kín
11

Khai cuộc Anh

25

88.33

22


73.33

2

6.67

1

3.33

12

Phịng thủ
Hà Lan

13

43.33

8

26.67

3

10.00

2

6.67


13

Gam bít Hậu

26

86.67

23

76.67

2

6.67

1

3.33

27

90.00

24

80.00

1


3.33

2

6.67

15

50.00

9

30.00

4

13.33

2

6.67

14
15

Phịng thủ
Ấn Độ cổ
Phịng thủ
Trigorin


Từ kết quả thu được ở bảng 4.4 cho thấy:
Trong số 15 khai cuộc cơ bản được đưa ra phỏng vấn để lựa chọn sử dụng trong
quá trình huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2, có
9 dạng khai cuộc điển hình có ý kiến lựa chọn đều xếp chúng ở mức độ quan trọng
trở lên ở cả 3 nhóm (những khai cuộc được bơi đậm tại bảng 4.4)
Cịn các loại khai cuộc cịn lại ít được các HLV lựa chọn hay cho rằng các khai
cuộc đó khơng thể hiện rõ trong việc đánh giá năng lực khai cuộc của đội tuyển Cờ
vua nam nên tôi loại bỏ trong quá trình tiếp theo.
4.2.4. Ứng dụng và xác định hiệu quả các dạng khai cuộc đã lựa chọn trong huấn
luyện khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2
Tổ chức thực nghiệm sư phạm

Để tiến hành có hiệu quả các dạng khai cuộc đã lựa chọn vào huấn luyện khai
cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong thời gian
là 4 tháng, mỗi tuần 3 giáo án, mỗi giáo án 2 tiết (từ tháng 2/2018 - 5/2018). Đối
tượng thực nghiệm là 20 nam đội tuyển Cờ vua của Trường ĐHSPHN2 và chia
thành 2 nhóm: nhóm đối chứng 10 em, nhóm thực nghiệm 10 em.
Cả hai nhóm cùng được huấn luyện theo một chương trình, thời gian. Tuy


549

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KHAI CUỘC CHO ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

nhiên, ở thời gian giáo án huấn luyện khai cuộc giữa hai nhóm là có sự khác biệt.
Trong đó nhóm đối chứng sử dụng các dạng khai cuộc đã được HLV vẫn đang sử
dụng, cịn nhóm thực nghiệm sử dụng các dạng khai cuộc đã đựơc lựa chọn. Thời
điểm giảng dạy khai cuộc theo quan điểm của các nhà chuyên môn, việc giảng dạy
khai cuộc sẽ đạt hiệu quả nhất nếu tiến hành vào đầu phần cơ bản của mỗi giáo án.

Các đối tượng nghiên cứu đều được tiến hành kiểm tra sư phạm thông qua các test
đã được lựa chọn ở hai thời điểm (trước thực nghiệm và sau thực nghiệm).
Kết quả đánh giá hiệu quả của các giải pháp

Kết quả kiểm tra ở giai đoạn trước thực nghiệm được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm (na = nb =10)

TT

Test

Nhóm ĐC
(na=10)

Nhóm TN
(nb=10)

So sánh
(tbảng=2.101)
t

p

1

Thi đấu theo chủ
đề khai cuộc 15
phút (điểm)


5.5

5.3

0.51

0.884

0.05

2

Xác định sai lầm
trong khai cuộc
(điểm)

5.2

5,4

0.75

0.6

0.05

3

Lựa chọn
phương án

tối ưu (điểm)

5,5

5,4

0.85

0.264

0.05

Từ kết quả thu được ở bảng 4.5 cho thấy:
Sự khác biệt về kết quả thực hiện các test của 2 nhóm là khơng có ý nghĩa
(ttính< tbảng= 2.101 ở ngưỡng xác suất p >0.05). Hay nói cách khác, ở thời điểm
trước thực nghiệm, kỹ năng khai cuộc của 2 nhóm là tương đương nhau.
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm

Từ kết quả kiểm tra quá trình thực nghiệm (sau thời gian 4 tháng ứng dụng
các dạng khai cuộc vào quá trình huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam
Trường ĐHSPHN2), tôi đã tiến hành kiểm tra ở cả hai nhóm đối chứng và nhóm


KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

550

thực nghiệm thông qua 3 test đã lựa chọn được. Kết quả thu được như trình bày ở
bảng 4.6.

Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm (na = nb = 10).

TT

1

2

3

Test

Thi đấu theo chủ đề khai cuộc 15
phút (điểm)
Xác định sai lẩm trong khai cuộc
(điểm)
Lựa chọn phương án tối ưu
(điểm)

Nhóm
ĐC
(na=10)

Nhóm
TN
(nb=10)

So sánh
(tbảng=2.101)

t

p

5.8

7.1

0.81

3.590

0.01

5.4

6.9

0.74

4.545

0.01

5,6

6.3

0.60


2.600

0.05

Từ kết quả thu được ở bảng 4.6 cho thấy:
Kết quả thực nghiệm của các test ở hai nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm đều gia tăng, song sự gia tăng của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với
nhóm đối chứng. Điều này dẫn tới sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả thực hiện các
test giữa nhóm đối chứng vànhóm thực nghiệm (ttính của các bài thử đều > tbảng với
p < 0.01). Như vậy, kết quả để huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua mới tỏ
rõ tính hiệu quả thực sự.
Để làm rõ hơn sự khác biệt về thành tích đạt được của hai nhóm, sự tăng
trưởng về thành tích của các nhóm sau q trình thực nghiệm, chúng tôi so sánh
mức độ tăng trưởng về kết quả đạt được trước và sau thực nghiệm của từng nhóm.
Bảng 4.7: Mức độ tăng trưởng của nhóm đối chứng sau quá trình thực nghiệm
(n=10)
Trước
TT

Test

TN

So sánh

Sau TN

(tbảng=2.262)
W%


t

p

1
1
2

Thi đấu theo chủ đề khai cuộc 15
phút (điểm)
Xác định sai lẩm trong khai cuộc
(điểm)

5.5

5.8

5.3

1.671

<0.05

5.2

5.4

3.7

1.224


<0.05


551

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG KHAI CUỘC CHO ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

3

Lựa chọn phương án tối ưu
(điểm)

5,5

5,6

1.8

1.630

<0.05

Bảng 4.7 cho thấy, độ tăng trưởng của các test sau quá trình thực nghiệm của
nhóm đối chứng khơng cao, chỉ đạt lần lượt 5.3%; 5.4%; 1.8% và khi sử dụng
phương pháp so sánh tự đối chiếu trước và sau thực nghiệm cho thấy t tính đạt lần
lượt 1.671; 1.224; 1.630 đều nhỏ hơn t bảng (2.262); điều đó cho thấy sự khác biệt
khơng có ý nghĩa ở ngưỡng p=5%. Hay nói cách khác, thành tích đạt được của nhóm
đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng p=5%.
Bảng 4.8: Mức độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm sau quá trình thực nghiệm

(n=10)
TT

1

2

3

Test

Thi đấu theo chủ đề khai cuộc 15
phút (điểm)
Xác định sai lẩm trong khai cuộc
(điểm)
Lựa chọn phương án tối ưu
(điểm)

Trước TN

Sau TN

1

2

5.3

7.1


5,4

5,4

So sánh
W%

(tbảng=2.262)
t

p

29.03

4.675

<0.05

6.9

24.39

3.224

<0.05

6.3

15.38


2.410

<0.05

Bảng 4.8 cho thấy, độ tăng trưởng của các test sau quá trình thực nghiệm của
nhóm thực nghiệm rất cao, đạt lần lượt 29.03%; 24.39%; 15.38% và khi sử dụng
phương pháp so sánh tự đối chiếu trước và sau thực nghiệm cho thấy t tính đạt lần
lượt 4.675; 3.224; 2.460 đều lớn hơn t bảng (2.262); điều đó cho thấy sự khác biệt
có ý nghĩa ở ngưỡng p=5%. Hay nói cách khác, thành tích đạt được của nhóm thực
nghiệm sau q trình thực nghiệm 4 tháng có sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng
p=5%. Thành tích nhóm thực nghiệm có độ tăng trưởng cao và tốt hơn hẳn nhóm
đối chứng ở ngưỡng xác suất thống kê cần thiết (p=5%).
5. Kết luận - khuyến nghị
5.1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng đinh tính hiệu quả hơn hẳn của 9 dạng khai
cuộc vào huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2, đó là:
Ván cờ Ý; Khai cuộc Tây Ban Nha; Khai cuộc bốn mã; Phòng thủ Alekhine; Phòng thủ
Pháp; Phòng thủ Xixlia; Phòng thủ Ấn Độ cổ; Gam bít Hậu; Khai cuộc Anh.


552

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL

Kết quả nghiên cứu của đề tài còn lựa chọn được 3 test đánh giá kỹ năng khai
cuộc của đội tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2, đó là các test: test thi đấu
theo chủ đề khai cuộc 15 phút, test xác đinh sai lầm trong khai cuộc, test lựa chọn
phương án tối ưu

5.2. Khuyến nghị

Cần áp dụng kết quả nghiên cứu của để tài vào thực tiễn huấn luyện đội
tuyển Cờ vua nam Trường ĐHSPHN2. Kết quả nghiên cứu của để tài có thể được
coi là chỉ dẫn về mặt phương pháp công tác huấn luyện giảng dạy khai cuộc cho
các lứa tuổi khác nhau.
Tài liệu tham khảo

1. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
2. D. Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế
Hiển, NXB Thể dục thể thao Hà Nội.
3. Nguyễn Hồng Dương (2016), Giáo trình cờ vua, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
4. Dlôtnhic B.A (1996), Cờ Vua: Khoa học - Kinh nghiệm - Trình độ - NXB Thể
dục thể thao, Hà Nội. Dịch: Đàm Quốc Chính.
5. Ia.B. Extrin (1995), Lý thuyết thực hành cờ vua, NXB Thể dục thể thao Hà Nội,
dịch Phùng Duy Quang.
6. Kỳ quân (1994), Tự học chơi cờ vua, NXB Đổng Tháp.
7. LưuQuang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học Thể dục thể thao, NXB
Thể dục thể thao, Hà Nội
8. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993) Lý luận phương pháp thể dục thể thao,
NXB Thể dục thể thao Hà Nội 1993.
9. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB
Thể dục thể thao, Hà Nội.
10. Phạm Ngọc Viễn, (1991), Tâm lý học thể dục thể thao, NXB Hà Nội


553

SOLUTION TO IMPROVEMENT IN GAME OPENING SKILL
FOR CHESS TEAM OF HANOI NATIONAL UNIVERSITY

OF EDUCATION 2
Ph.D. Ha Minh Diu1

Abstract: Researches by national and international experts on chess shows
that the development of opening skills can be accomplished in a variety of
ways. Selection of the right methods and means is essential for developing
the chess player’s opening thinking abilities.The article presents the results
of the performance tests and professional assessments with 12 testing and
11 control students to demonstrate the importance of training exercises in
developing the chess opening skill i. Thereby, it is contributable to improve
the efficiency of the forms of opening, the sense of training and self-training
chess, as well as the quality of chess training in general and opening teaching
in particular..
Key words: chess, solution, opening, team, thinking.



1 Unit: Department of Physical Education –Ha Noi National Education University 2;
Tel: 0984 087 999 – email:



×