Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thực tiễn thực hành chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.62 KB, 22 trang )

1
PHẦN I
Giai đoạn điều tra vụ án là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự nên nó có vai trị
rất quan trọng đối với tiến trình Tố tụng hình sự. Nếu giai đoạn này mà quá trình giải
quyết, thu thập chứng cư bị thiếu sót thì sẽ dẫn đến cả quá trình tố tụng bị vi phạm, gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng như: bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, oan sai…Là cơ
quan tư pháp có chức năng thực hành quyền cơng tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
nên Viện kiểm sát có vị trí vơ cùng quan trọng trong giai đoạn điều tra. Nghị quyết số
08/NQTW ngày 2/1/2002 của Bộ chính trị đã đặt ra yêu cầu: "Viện kiểm sát các cấp thực
hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân Theo pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Hoạt động công tố phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình
tố tụng ....".
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08 – NQ/TW, ngày 02/6/2005, Ban Chấp hành
Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 49 – NQ/ TW về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 và Kết luận 79-KL/T.Ư ngày 28-7-2010. Theo đó, VKS tập trung vào chức
năng cơng tố, nghiên cứu việc chuyển VKS thành Viện công tố, tăng cường hơn nữa vai
trò của VKS đối với hoạt động điều tra, trong đó có hoạt động phê chuẩn quyết định khởi
tố bị can và kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với việc khởi tố bị can của CQĐT. Cùng
với đó trong thời gian qua Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản pháp
luật như: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức VKS năm
2002, Luật tổ chức VKS năm 2014 và BLTTHS năm 2003 nhằm tăng cường hiệu quả
hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và VKS nói riêng. Các văn bản pháp luật
trên có nhiều quy định mới liên quan đến chức năng kiểm sát của VKS. Vì vậy, cần
nghiên cứu làm rõ nội dung các quy định của luật góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm sát của VKS.
Trong những năm gần đây, Viện kiểm sát huyện Lạc Thủy đã phát huy có hiệu quả
chức năng nhiệm vụ của mình, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đấu tranh và phòng chống
tội phạm ừong thời kì phát triển của đất nước, phù hợp với nhiệm vụ lâu dài và nhiệm vụ
chiến lược của Đảng và Nhà nước đề ra. Viện kiểm sát đã thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự đúng pháp luật, phát hiện nhanh
chóng, xử lí cơng minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, thể hiện




2
sức mạnh Nhà nước đối với tội phạm và ngừa tội phạm. Đồng thời Viện kiểm sát đã phối
hợp với cấp Đảng uỷ chính quyền, Đồn thể, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn huyện
chú trọng và có những biện pháp tác động, khuyến khích, tuyên truyền và giáo dục công
dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng quy định của địa phương đảm bảo ổn
định trật tự an toàn xã hội.
Qua thời gian thực tập thực tế tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy cùng
với kiến thức được học trong nhà trường và được sự giúp đỡ của lãnh đạo Viện, cán bộ
Kiểm sát viên em đã chọn chuyên đề: “ Thực tiễn thực hành chức năng công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự tại
Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy” làm chuyên đề thực tập của mình. Nội dung của
chuyên đề là việc khảo sát thực tiễn công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ đó tìm ra những tồn tại chưa
được giải quyết trong những năm qua, đưa ra những kiến nghị và những giải pháp cụ thể.
Kết cấu của chuyên đề được chia làm ba phần:
PHẦN I: Giới thiệu về chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
PHẦN II: Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin xây dựng chuyên đề: “Thực tiễn
thực hành chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra
vụ án hình sự của VKS huyện Lạc Thủy”.
PHẦN III: Nhân xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành chức
năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của
VKS huyện Lạc Thủy.
Hy vọng qua chuyên đề này em có thể phần nào làm rõ trách nhiệm, nhiệm vụ
quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự hiện nay thơng qua
Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy. Do thời gian thực tế cịn hạn chế, chun đề
thực tập của em khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong được sự góp ý của thầy
cơ để chun đề của em được hoàn thiện.

Em xin chân thành cảm ơn!


3
PHẦN II
I. Mục đích, phạm vi, phưong pháp nghiên cứu.
1. Mục đích :
Đánh giá, phân tích tình hình thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự trên địa bàn huyện.
Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm giải quyết vấn đề thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự trong giai đoạn
hiện nay.
2. Phạm vi:
Về không gian: chuyên đề tiến hành nghiên cứu, khảo sát tình hình thực hành
quyền cơng tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
trên địa bàn huyện Lạc Thủy.
Về thời gian: chuyên đề phân tích thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự trong những năm gần đây
và hiện tại.
3. Phương pháp :
Trong đề tài em xin đưa ra một số phương pháp nghiên cứu sau đây :
Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự trong những năm qua. Xử lí,
phân tích số liệu từ đó tổng hợp xây dựng báo cáo, tìm ra những tồn tại, đưa ra kiến nghị
và những giải pháp.
4. Nguồn thu thập.
Thu thập tài liệu từ các hồ sơ vụ án hình sự, báo cáo tổng kết công tác kiểm sát
hàng năm, các văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành....
II. Lý luận chung về chức năng thực hành quyền công tổ, kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.

Hoạt động điều tra tội phạm là loại hoạt động đặc biệt của cơ quan điều tra và một
số cơ quan khác được giao nhiệm vụ trực tiếp tác động đến đối tượng tội phạm cũng như
trực tiếp đụng trạm đến tự do thân thể, tính mạng, nhân phẩm của con người nếu người
đó đã thực hiện hành vi tội phạm. Nếu việc khởi tố, điều tra, bắt, tạm giữ, tạm giam


4
không đúng theo quy định của pháp luật sẽ xâm phạm đến quyền dân chủ của công dân.
Ngược lại nếu tội phạm xảy ra nhưng không được khởi tố, điều tra sẽ làm phát sinh sự
thiếu tin tưởng của công dân đối với cơ quan nhà nước về việc bỏ lọt tội phạm. Vì thế,
địi hỏi cơ quan điều tra trong các hoạt động khởi tố, điều tra tội phạm phải tuân thủ các
trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự quy định bên cạnh đó Viện kiểm sát nhân dân
cũng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, có tính quyết định xun suốt q trình điều tra
của cơ quan Điều tra.
Để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật trong công tác điều tra, Nhà nước giao cho
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan làm nhiệm vụ giám sát điều tra. Khoản 2 Điều 23 Bộ
luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng... việc khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt
tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội”.
Xuất phát từ nguyên tắc không bỏ lọt kẻ phạm tội, không làm oan người vô tội,
mọi tội phạm phải được xử lý kịp thời và nghiêm minh. Cơng tác kiểm sát điều tra có vị
trí hướng dẫn hoạt động điều tra thực hiện đúng pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân được
Nhà nước giao quyền và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc quyết định khởi tố vụ
án, khởi tố bị can trước pháp luật. Vì thế Viện kiểm sát nhân dân phải thực hiện các biện
pháp luật định để kiểm sát toàn bộ hoạt động điều tra của cơ quan Điều tra.
Đối tượng của công tác kiểm sát điều tra đối với vụ án hình sự là kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra. Xác định đúng đối tượng cần tác động để tập
trung năng lực vào đối tượng đã xác định nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm sát.

Ngược lại, nếu xác định không đúng đối tượng sẽ dẫn đến giữa các ngành thực hiện chức
năng chồng chéo lẫn nhau. Chính vì vậy trong thực tế ta phải xác định rõ ràng công tác
điều tra của cơ quan Điều tra với công tác kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân để tránh
sự chồng chéo này. Điều này được quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003 “Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và lập hồ sơ vụ án của cơ
quan điều tra” Điều này nói lên là Viện kiểm sát chỉ kiểm sát chứ không đi vào điều tra


5
thay cho cơ quan Điều tra để tránh tình trạng kéo dài thời gian điều tra và điều tra chồng
chéo.
Việc tổ chức hoạt động điều tra do cơ quan điều tra đảm nhiệm. Cơ quan điều tra
có nhiệm vụ thu thập chứng cứ, kiểm tra đánh giá chứng cứ để xác định việc phạm tội,
xác định những hành vi của người phạm tội trong vụ án, ngăn chặn không cho người
phạm tội tiếp tục phạm tội, áp dụng các biện pháp cưỡng chế để loại trừ khả năng bị can
trốn ...Điều 3 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự quy định: “Cơ quan điều tra tiến hành
tất cả các tội phạm áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định để xác
định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố...ngăn
ngừa”. Chức năng kiểm sát điều tra thông qua các tư liệu của công tác điều tra để xem
xét toàn bộ vụ án (như tài liệu khám nghiệm hiện trường, lời khai của bị can, nhân
chứng...) Những trường hợp có sảy ra tội phạm nhưng cơ quan điều tra không khởi tố
điều tra, công tác kiểm sát điều tra tác động yêu cầu cơ quan điều tra phải khởi tố điều
tra.
Nội dung của chức năng kiểm sát điều tra được thực hiện bằng các công tác cụ thể
là:
Kiểm sát việc khởi tố vụ án: Khởi tố vụ án là hành vi tố tụng đầu tiên của cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân nhằm xác định một sự việc phạm
tội xảy ra cần được điều tra. Khởi tố vụ án làm phát sinh hiệu lực pháp luật cho phép cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân áp dụng theo Điều 100 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2003: “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc

xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:
- Tố giác của công dân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức;
- Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm,
lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của
tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.”


6
Vì thế, Viện kiểm sát nhân dân phải tiến hành kiểm sát các hoạt động khởi tố vụ án
của cơ quan Điều tra. Nếu khởi tố vụ án của cơ quan Điều tra là có căn cứ, hợp pháp thì
Viện kiểm sát tiếp tục kiểm sát điều tra vụ án. Trường họp phát hiện việc khởi tố vụ án là
không có căn cứ thì Viện kiếm sát nhân dân huỷ bỏ quyết định khởi tố đó hoặc quyết định
khơng khởi tố vụ án hình sự của cơ quan Điều tra.
Đối với khởi tố bị can: Nhiệm vụ của chức năng kiểm sát là phải đảm bảo căn cứ
xác định người đó là bị can của vụ án và các chứng cứ hay hành vi của người đó đã thực
hiện đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Qua kiểm sát nếu phát hiện bỏ lọt tội phạm thì Viện
kiểm sát nhân dân có thể tự mình hoặc u cầu cơ quan Điều tra khởi tố bị can. Trường
họp thấy quyết định khởi tố bị can của cơ quan Điều tra không có căn cứ thì Viện kiểm
sát nhân dân ra quyết định huỷ quyết định khởi tố bị can của cơ quan Điều tra, thực hiện
theo Điều 14 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Vì khởi tố bị can làm phát
sinh hiệu lực pháp lý cho cơ quan Điều tra áp dụng các biện pháp tố tụng trực tiếp tác
động đến quyền tự do dân chủ của cơng dân nên điều này có nghĩa quan trọng đối với
những người này, tuy nhiên để việc khởi tố tuân thủ theo đúng pháp luật được quy định
trong Bộ luật Tố tụng hình sự.
Về việc kiểm sát trong hoạt động điều tra: Trình tự và các biện pháp kiểm sát điều
tra được thực hiện trong suất quá trình điều tra từ việc kiểm sát khám nghiệm hiện

trường, hỏi cung bị can, lấy lời khai nhân chứng, giám định chuyên môn, khám xét, bắt
tạm giam, thu giữ tang vật ... nhằm bảo đảm cho hồ sơ vụ án có chứng cứ đầy đủ, chính
xác và hợp pháp, chứng minh được bốn yếu tố cấu thành tội phạm; vai trị vị trí của từng
bị can; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; hồn cảnh và nguyên nhân điều kiện phạm tội.
Trong quá trình kiểm sát điều tra, Kiểm sát viên đặc biệt chú ý đến các căn cứ
trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can của cơ quan Điều tra, có dựa trên sự kiện, hành vi
phạm tội xảy ra hay khơng? Thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của vụ án; chủ
thể thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay khơng có lỗi, lỗi cố ý hay vơ ý; có năng lực
trách nhiệm hình sự hay khơng? Mục đích, động cơ phạm tội và tính chất, mức độ thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra... Trên cơ sở đánh giá chứng cứ một cách khách quan, toàn
diện, Kiểm sát viên thụ lý hồ sơ đề xuất, phê chuẩn khi có đủ căn cứ và cương quyết từ
chối phê chuẩn nếu như hồ sơ không đủ chứng cứ hoặc chứng cứ còn yếu.


7
Ngoài ra, việc thực hiện đúng quy định của tố tụng hình sự và quy chế của ngành
về việc kiểm sát điều tra ngay từ khi có quyết định khởi tố là một trong những khâu tất
yếu. Kiểm sát viên phải luôn bám sát tiến độ điều tra vụ án, hàng tuần tiến hành kiểm sát
trực tiếp hồ sơ vụ án cùng điều tra viên đánh giá chứng cứ và giải quyết những khó khăn
trong q trình điều tra, thu thập chứng cứ, kịp thời đề ra các yêu cầu điều tra làm rõ vụ
án. Hàng tháng, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân nghe báo cáo, kiểm tra trực tiếp trên hồ
sơ vụ án để nắm việc thực hiện nhiệm vụ của từng Kiểm sát viên về tiến độ giải quyết đối
với từng vụ án. Qua kiểm tra, báo cáo lãnh đạo Viện để có biện pháp chỉ đạo việc điều tra
vụ án đúng trình tự, thời gian và việc thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm cũng như
những vấn đề khác nhằm làm rõ vụ án.
Mục đích của chức năng kiếm sát điều tra là nhằm mục đích bảo đảm các hoạt
động điều tra được đầy đủ, khách quan, toàn diện và đúng pháp luật, như vậy để cơng tác
kiểm sát điều tra có hiệu quả sẽ là điều kiện để bảo đảm không để người nào bị khởi tố, bị
bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền cơng dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; không để lọt tội phạm và không

làm oan người vơ tội, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội phải đúng
pháp luật và có căn cứ, những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải phát hiện
sớm và khắc phục kịp thời.
Viện kiểm sát nhân dân có quyền quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩm
quyết định của cơ quan Điều tra, các quyết định phê chuẩm của Viện kiểm sát như bắt
người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giam... Nếu Viện kiểm sát khơng phê chuẩn thì các
lệnh quyết định đó khơng được thi hành (Nếu bắt người trong trường họp khấn cấp mà
khơng có quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân thì cơ quan Điều tra đã ra
lệnh bắt người phải trả tự do ngay cho người bị bắt, được quy định taị Điều 81 Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2003.
Pháp luật quy định quyền phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân là nhằm địi hỏi
những lệnh, quyết định đó được ban hành phải có căn cứ và đúng pháp luật, tránh tình
trạng lợi dụng các biện pháp tố tụng này để thay đổi điều tra. Khi Viện kiểm sát nhân dân
phê chuẩn hoặc không phê chuẩn những lệnh, quyết định của cơ quan Điều tra có nghĩa
là Viện kiểm sát là người quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp tố tụng


8
đó và Viện kiểm sát phải hồn tồn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Do đó khi
xem xét để phê chuẩn thì ngồi trình độ nhận thức về mặt pháp luật, ngoài việc theo sát
thực tế của hoạt động điều tra thì yếu tố “Tinh thần trách nhiệm của Viện kiểm sát, của
người có thẩm quyền phê chuẩn của Viện kiểm sát giữ vai trò cực kỳ quan trọng”.
Chức năng kiểm sát trong giai đoạn kết thúc điều tra: Nhiệm vụ của Viện kiểm sát
nhân dân trong giai đoạn này là xem xét tất cả các chứng cứ chứng minh tội phạm và
chứng cứ chứng minh vô tội. Đồng thời, xem xét tất cả các trình tự, thủ tục tiến hành điều
tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Mục đích của việc kiêm tra lại toàn bộ hồ
sơ là nhằm phát hiện những sai sót của hồ sơ cả về nội dung và thủ tục để yêu cầu cơ
quan Điều tra khắc phục, sửa chữa và bổ sung hồ sơ trước khi quyết định biện pháp xử lý.
Trong các trường hợp chứng cứ còn mâu thuẫn thì Viện kiểm sát nhân dân phải có biện
pháp giải quyết bằng cách phúc cung bị can, thẩm tra lại các chứng cứ hoặc trả hồ sơ để

yêu cầu cơ quan Điều tra, điều tra bổ sung các tình tiết liên quan đến vụ án đó, để tránh
tình trạng bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội.
Trong quá trình điều tra, nếu cơ quan Điều tra có vi phạm pháp luật mà Viện kiểm
sát nhân dân khơng phát hiện kịp thời, khơng có biện pháp xử lý ngay những vi phạm đó
thì có nghĩa là Viện kiểm sát khơng làm trịn trách nhiệm kiểm sát điều tra và đó cũng là
lỗi của Viện kiểm sát. Chính xuất phát từ quan điểm nêu trên trong các Nghị quyết của
Đảng nhất là chỉ thị 53-CT/TW ngày 21 tháng 3 năm 2000, Nghi quyết 08-NQ/TW ngày
02 tháng 01 năm 2002 của Bộ chính trị chỉ rõ:
“Tăng cường trách nhiệm pháp lý của Viện kiểm sát đối với công tác bắt, giam,
giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình. Những sai sót trong việc
bắt, giam, giữ ở địa phương nào thì trước hết Viện kiểm sát ở địa phương đó phải chịu
trách nhiệm.”
Nghị quyết 388/ 2003/UBTVQH của Ưỷ ban thường vụ quốc hội ban hành năm
2003 về việc bồi thường thiệt hại cho những người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự
do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra và Thông tư liên tịch số
01/2004/ TTLT của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ cơng an, Tồ án nhân dân tối cao,
Bộ tài chính, Bộ tư pháp ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2004 hướng dẫn thi hành một số
quy định của nghị quyết 388/2003/UBTVQH nêu trên đều xác định, “Viện kiểm sát là cơ


9
quan chịu trách nhiệm chính trong việc bồi thường cho những người bị oan ở giai đoạn
điều tra, xét xử sơ thấm vụ án hình sự”.
Với việc phân tích về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân
dân trong giai đoạn kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, từ đó có thế nói ở giai đoạn này
Viện kiểm sát giữ một vai trò cực kỳ quan trọng trong quyết định tồn bộ q trình điều
tra và là người chịu trách nhiệm chính trước nhà nước, trước xã hội và công dân về hoạt
động và kết quả điều tra tội phạm. Mọi hành vi phạm tội có được khởi tố, điều tra hay
khơng, có bỏ lọt tội phạm và người phạm tội hay không, hoạt động điều tra có đúng pháp
luật hay khơng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, của bị can và những người tham

gia tố tụng có được tơn trọng và bảo đảm hay khơng thì vấn đề này đều thuộc trách nhiệm
của Viện kiểm sát
III. Thực trạng, nguyên nhân và những biện pháp giải quyết trong vấn đề
thực hành quyền công tổ, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra
vụ án hình sự.
1 Vài nét về đặc điểm, tình hình chung của địa phương và tổ chức, hoạt động
của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy.
Huyện Lạc Thủy là huyện miền núi nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Hịa Bình với
diện tích tự nhiên 293 Km 2, dân số hơn 6 vạn người, gồm 13 xã và 02 thị trấn, phía Bắc
giáp huyện Mỹ Đức – Hà Nội, phía Đơng giáp huyện Kim Bảng – Hà Nam, phía Nam
giáp huyện Nho Quan – Ninh Bình, phía Đơng giáp huyện n Thủy – Hịa Bình.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy là đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Hịa Bình, có địa điểm trụ sở chính tại : sơ 28, khu 3, thị trấn Chi Nê, huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình. Tổng số cán bộ, kiểm sát viên có 13 đồng chí, về cơ cấu gồm : 01
Viện trưởng, 02 Viện phó, 03 Kiểm sát viên, 03 Kiểm tra viên, 02 chuyên viên, 02 cán sự.
Về chuyên môn nghiệp vụ : gồm 10 đồng chí có trình độ cử nhân luật, 01 đồng chí có
trình độ trung cấp kế tốn. Về trình độ lý luận chính trị : 01 đồng chí cao cấp, 01 đồng chí
trung cấp, đơn vị có chi bộ trực thuộc huyện ủy gồm 12 đồng chí Đảng viên. Tổ chức
đoàn viên thanh niên sinh hoạt xen ghép với chi đồn chính quyền trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện. Cơ sở vật chất :Trụ sở làm việc Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy
với diện tích 280 m2, nhà cơng vụ diện tích 70 m 2 nằm trên diện tích 1.050 m2 trên trục


10
đường tỉnh lộ 438A Chi Nê – Nho Quan. Trên địa bàn, Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc
Thủy cùng với Tịa án là các cơ quan tư pháp có nhiệm vụ đấu tranh, phịng chống tội
phạm, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, Viện kiểm sát là một trong bốn hệ
thống cấu thành nên bộ máy nhà nước. Là một cơ quan nhà nước nên trong tổ chức và
hoạt động của Viện kiểm sát hội tụ đầy đủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động như tất cả

các cơ quan trong bộ máy nhà nước khác: nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập
trung dân chủ… Bên cạnh đó, xuất phát từ các chức năng, nhiệm vụ riêng có của mình,
Viện kiểm sát nhân dân cịn có những nguyên tắc tổ chức và hoạt động riêng: nguyên tắc
tập trung thống nhất, nguyên tắc độc lập không lệ thuộc vào bất cứ một cơ quan nhà nước
nào khác ở địa phương. Cơ quan Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức từ Trung ương đến
đơn vị hành chính cấp huyện gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các Viện kiểm sátquân sự.
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là cấp cuối cùng trong hệ thống cơ quan Viện
kiểm sát nhân dân,là cấp giải quyết phần lớn các vụ án mà Viện kiểm sát thụ lý và giải
quyết. Từ đó, cho thấy vị trí, vai trị rất quan trọng củ Viện kiểm sát nhân dân huyện nói
chung và của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy nói riêng trong việc giữ gìn, đảm
bảo trật tự, an tồn trên địa bàn.
Trước u cầu đặt ra đối với công tác kiểm sát, trong những năm qua, Viện kiểm
sát nhân dân huyện Lạc Thủy đã từng bước củng cố, tăng cường và ngày càng hoàn thiện
về cơ cấu tổ chức. Về cơ bản, đã đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc phân công, chỉ đạo điều hành
công việc tại đơn vị dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với nguyên tắc tập
trung thống nhất trong sự lãnh đạo và điều hành của Viện trưởng. Viện trưởng phụ trách
chung, các Phó viện trưởng giúp Viện trưởng phụ trách chỉ đạo các khâu cơng tác kiểm
sát hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, khiếu tố, văn phòng và thi hành án nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ chung của ngành.
2. Thực trạng việc thực hành quyền công tố và kiếm sát việc tuân theo pháp
luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.


11
Trong những năm gần đây, theo số liệu báo cáo tổng kết năm của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Lạc Thủy, tỷ lệ tội phạm tuy có giảm nhưng vẫn cịn một số tội phạm có
chiều hướng ngày một ra tăng.
Trong báo cáo tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm và hoạt động công tác kiểm

sát năm 2014 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy như sau :
*Kiểm sát quản lý tin báo tin tố giác tội phạm kiểm sát việc khởi tố:
Trong năm đã quản lí, phân loại, xử lí được: 56 tin
Đã giải quyết: 53 tin
Còn 03 vụ đang xác minh giải quyết.
Tỉ lệ giải quyết tin báo của cơ quan điều tra đạt: 94,6 %
* Khâu kiểm sát điều tra :
Tổng số vụ thụ lý kiểm sát điều tra : 41 vụ = 69 bị can.
Trong đó, cũ 06 vụ = 06 bị can; mới 35 vụ = 63 bị can
Đã giải quyết: 38 vụ = 67 bị can
-

Kết thúc điều tra đề nghị truy tố 31 vụ = 64 bị can.

-

Chuyển nơi khác giải quyết: 02 vụ = 02 bị can.

- Đình chỉ 02 vu = 01 bi can. (bị hại rút đơn yêu cầu KT theo điều 105

BLTTHS).
-

Tạm đình chỉ: 03 vụ = 0 bị can. (chưa phát hiện bị can).

Còn phải giải quyết 03 vụ = 02 bị can.
Tỉ lệ giải quyết án của cơ quan điều tra đạt: 92,6 % ( 38/41)
Năm 2015 :
*


Kiểm sát quản lý tin báo tin tố giác tội phạm kiểm sát việc khởi tố :

Trong năm đã quản lý, phân loại, xử lý được 57 tin (tăng 01 tin so với năm 2014 ).
Đã giải quyết: 52 tin
Còn 05 tin đang xác minh giải quyết.
Tỉ lệ giải quyết tin báo của cơ quan điều tra đạt: 91,2 %
*

Kiểm sát điều tra :

Tổng số vụ án cơ quan điều tra thụ lý giải quyết 26 vụ = 32 bị can.


12
Cũ 03 vụ = 02 bị can.
Mới 23 vụ = 30 bị can
Đã giải quyết: 23 vụ = 26 bị can
+ Kết thúc điều tra đề nghị truy tố 16 vụ = 21 bị can.
+ Đình chỉ 02 vụ = 02 bị can. (bị hại rút đơn yêu cầu KT theo điều 105

BLTTHS).

+ Tạm đình chỉ 03 vụ = 01 bị can. (02 vụ chưa phát hiện bị can; 01 vụ bị can bỏ

trốn).
+ Chuyển đi nơi khác: 01 vụ = 01 bị can
+ Nhập vụ án hình sự: 01 vụ = 01 bị can
Còn phải giải quyết 03 vụ = 06 bị can.

Tỷ lệ giải quyết án của CQĐT đạt 88,5%(23/26).

So cùng kỳ năm 2014 thụ lý giảm 36,6% (26/41); giải quyết giảm
39,5%(23/38)
Cụ thể như sau :
2.1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận giải quyết tin báo, tố giác
tội phạm và kiến nghị khởi tố:
Theo quy định khoản 2a điều 7 Quy chế tạm thời về công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự qui định
: lãnh đạo Viện kiểm sát phải cử kiểm sát viên hàng ngày kiểm sát việc tiếp nhận và giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan tổ chức và kiến nghị khởi tố của cơ
quan Nhà nước chuyển đến cơ quan điều tra; đảm bảo mọi tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố phả được cơ quan điều tta tiếp nhận đầy đủ và được giải quyết theo
đúng qui định của Bộ luật tố tụng hình sự. Vì thế, Viện kiểm sát huyện Lạc Thủy đã chủ
động cử kiểm sát viên ngay từ đầu q trình tiếp nhận thụ lí và giải quyết tin báo, tố giác
tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan điều tta một cách nhanh chóng và chính xác.


13
2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát khởi tố vụ án hình sự:
Qua xác minh trong đơn thư tố giác tội phạm “có dấu hiện tội phạm” có đủ căn cứ
để khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự. Do đó, cán bộ, kiểm sát viên đựơc phân công chủ động trong việc nghiên cứu
hồ sơ, kiểm sát chặt chẽ quyết định khởi tố, khơng khởi tố của cơ quan điều tra, có văn
bản đề xuất kịp thời bằng văn bản và có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo viện. Năm 2015,
Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy đã kiểm sát khởi tố hình sự 37 tin, ra quyết định
khơng khởi tố 10 tin.
2.3. Thực hành quyền công tổ và kiếm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động điều tra :
Với mục đích đấu tranh phịng chống tội phạm giữ gin an ninh chính trị và bảo
đảm an tồn xã hội. Viện kiểm sát có ttách nhiệm bảo đảm mọi hành vi phạm tội phải
được phát hiện điều tra kịp thời không để lọt tội phạm và người phạm tội khơng làm oan

người vơ tội, các quyền và lợi ích của cơng dân phải được tơn trọng. Vì vậy, Viện kiểm
sát nhân dân huyện Lạc Thủy luôn nắm vững vị trí, trách nhiệm của mình để hồn thành
tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng công tác trong giai đoạn điều tra, khám phá tội phạm.
Trong năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy đã kiểm sát việc giải quyết án
của Cơ quan điều tra 23 vụ = 26 bị can. Qua kiểm sát điều tra Viện kiểm sát đã ra 23 văn
bản yêu cầu cơ quan điều tra được cơ quan điều tra chấp thuận. Tất cả các vụ đều được
giải quyết đúng hạn, đúng luật định, không có oan sai vi phạm tố tụng hoặc trả hồ sơ điều
tra bổ sung.
Thông qua công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra
Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy phát hiện một số vi phạm của cơ quan điều tra
đơn vị đã trao đổi trực tiếp và kiến nghị bằng văn bản, cơ quan điều tra đã tiếp thu sửa
chữa.
2.4. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn đối với bị can:
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, phát hiện thấy cần thiết phải:
+ Áp dụng biện pháp ngăn chăn đối với bị can nếu có căn cứ quy định điều 91 Bộ
luật tố tụng hình sự :


14
“1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp có thể ngăn chặn có thể được áp dụng đối
với bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu
tập của Cơ quan điểu tra, Viện kiểm sát, Toà án.
2....”
+ Thay đổi biện pháp tạm giam, nếu có căn cứ và điều kiện quy định tại điều 93
Bộ luật tố tụng hình sự :
“ 1. Đặt tiền hoặc tài sản có giả trị để đảm bảo là biện pháp ngăn chặn thay thế
biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tinh chất, mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của hành vi
pham tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tồ án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo sự có mặt
của họ theo giấy triệu tập.

2...”
+ Huỷ bỏ biện pháp ngàn chặn khi có căn cứ vào điều kiện quy định điều 94 Bộ
luật tố tụng hình sự :
“ 1. Khỉ vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đểu phải được
huỷ bỏ.
2. Cơ quan điểu tra, Viện kiểm sát, Toà án huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khỉ thấy
khơng cịn cần thiết hoặc có thể thay thể bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Đổi với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc huỷ bỏ
hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định ”.
Dựa trên căn cứ của pháp luật Viện kiểm sát huyện Lạc Thủy đã thực hiện một
cách nghiêm túc góp phần cho việc giải quyết vụ án được kịp thời, đúng thời hạn luật
định.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy.
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ nêu trên, trong hoạt động kiểm sát điều tra
của VKSND huyện Lạc Thủy còn bộc lộ những yếu kém và hạn chế:
Việc giải quyết án điều tra chưa đạt tỷ lệ của ngành đề ra; tình hình tội phạm diễn
ra phức tạp với tính chất mức độ tinh vi, đối tượng phạm tội ngày càng trẻ hóa, chủ yếu
nằm trong độ tuổi từ 18 – 30 tuổi, bị can vị thành niên dưới 18 tuổi có xu hướng tăng lên.


15
Nguyên nhân của những tồn tại: Bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách
quan đó là: cán bộ kiểm sát viên nói riêng và cán bộ ngành tư pháp nói chung cịn thiếu,
một số cán bộ ngồi cơng việc được phân cơng cịn phải kiêm nhiệm một số cơng việc
chuyên môn khác. Việc quản lý, giám sát, giáo dục các bị án bị phạt tù nhưng cho hưởng
án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ ở địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức
dẫn đến việc bị án tái phạm tội hoặc một số trường hợp chưa đảm bảo quyền lợi cho bị
án.
Đối tượng phạm tội ngày càng trẻ hóa do gia đình và nhà trường, các tổ chức

chính trị- xã hội chưa quan tâm đúng mức đến việc quản lý, giáo dục con em. Việc kết
hợp giữa cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm với công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật của các cấp, các ngành chưa thường xuyên. Hệ thống pháp luật tuy đã được
quan tâm xây dựng nhưng chưa đồng bộ, hiểu biết pháp luật trong nhân dân còn hạn chế..
IV. Một số giải pháp thực hành quyền công tổ, kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
Xuất phát từ những hạn chế trong việc thực hiện chức năng công tố, kiếm sát các
hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và những nguyên nhân cơ bản
của các hạn chế đó, trong thời gian tới cần tập trung đưa ra các giải pháp và kiến nghị
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng kiếm sát của ngành kiểm sát nói chung và
Viện kiểm sát Lạc Thủy nói riêng, cụ thể:
Giải pháp, kiến nghị về xây dựng pháp luật và hoàn thiện pháp luật:
Tiếp tục hoàn thiện các quy định BLTTHS năm 2003. Theo đó, tập trung hồn
thiện các quy định của BLTTHS liên quan đến chức năng của Viện kiểm sát, như việc áp
dụng, thay đổi các biện pháp ngăn chặn, tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, việc thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra; v.v...;
Ngồi ra cần tăng cường cơng tác giải thích luật, hướng dẫn luật.
Giải pháp để thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ:
Với vị trí là cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật, trước hết mỗi cán bộ Kiểm sát viên của ngành Kiểm sát khi thực
hiện nhiệm vụ phải nhận thức đầy đủ vị trí vai trị của VKS trong việc giải quyết các vụ
án hình sự nói chung và trong điều tra vụ án nói riêng.


16
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trước hết ở giai đoạn khởi tố- điều tra vụ
án, kiểm sát viên phải nắm chắc những vấn đề lý luận về hoạt động thực hành quyền công
tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố - điều tra vụ án hình sự, về đối tượng
và phạm vi của hai hoạt động này.
Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự Kiểm sát viên phải nâng cao trách nhiệm

trong công tác kiểm sát việc giải quyết các tố giác và tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố của CQĐT. Có biện pháp phối hợp với các cơ quan có thẩm hữu quan để kịp thời
nắm được các vi phạm có dấu hiệu tội phạm, từ đó yêu cầu các cơ quan đó chuyển hồ sơ
cho Cơ quan điều tra xử lý.
Bên cạnh đó, tăng cường tuyên truyền chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát
để nhân dân hiểu, cung cấp cho Viện kiểm sát các thông tin về tội phạm. Nắm chắc các
căn cứ khởi tố vụ án hình sự, khơng khởi tố vụ án hình sự đảm bảo việc khởi tố và không
khởi tố vụ án hình sự có căn cứ, đúng pháp luật.
Nâng cao trách nhiệm pháp lý của mình trong việc áp dụng các biện pháp bắt khẩn
cấp, tạm giữ, khám xét bảo đảm có căn cứ và đúng pháp luật. Đối với các trường hợp phê
chuẩn hoặc không phê chuẩn các lệnh bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, và khám xét, Kiểm
sát viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ và chỉ đề nghị phê chuẩn khi có đủ căn cứ được quy
định trong Bộ luật tố tụng hình sự.
Trong hoạt động kiểm sát khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi phải
tham gia nhanh chóng, nghiêm túc và sát sao nhằm nắm tình hình ban đầu và kịp thời đề
ra các yêu cầu đảm bảo cho hoạt động khám nghiệm đúng trình tự, thủ tục luật định và
việc phát hiện dấu hiệu của tội phạm được nhanh chóng, chính xác.
Giải pháp về tăng cường công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát, kết hợp với tăng
cường quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên trong hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án. Với vai trò là
người lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về toàn bộ những hoạt động của Viện
kiểm sát, đòi hỏi trước hết Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp phải tham gia trực tiếp vào
những hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp quan trọng,
bảo đảm các quyết định pháp lý được ban hành phải đúng đắn, hợp pháp, có căn cứ.


17
Thực hiện tốt chế độ báo cáo, thống kê, chế độ thỉnh thị nghiệp vụ; đồng thời phải
tạo cơ chế chặt chẽ trong việc xử lý các thông tin báo cáo, trả lời thỉnh thị của Viện kiểm

sát cấp trên.
Bên cạnh việc nâng cao trách nhiệm của Viện trưởng cũng phải xác định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Việc
nâng cao trách nhiệm của Viện trưởng cần gắn liền với việc nâng cao trách nhiệm, quyền
hạn của Kiểm sát viên, không nên quá coi trọng trách nhiệm của Viện trưởng mà hạ thấp
vai trò của Kiểm sát viên dẫn đến tình trạng Kiểm sát viên khơng phát huy được tính chủ
động, ỷ lại. Ngược lại khơng nên q coi trọng vai trò của Kiểm sát viên mà bỏ quên
trách nhiệm của Viện trưởng.
Cuối cùng là đảm bảo và tăng cường tính độc lập trong hoạt động của Viện kiểm
sát.

Giải pháp về cơng tác cán bộ.
Tăng cường cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn cao về công

tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Cán bộ kiểm sát phải
khơng ngừng rèn luyện ý thức chính trị, ln ln nắm vững các chủ trương, chính sách
của Đảng trong cơng tác phòng, chống tội phạm. việc rèn luyện ý thức chính trị phải ln
đi đơi với việc rèn luyện phẩm chất đạo đức của người cán bộ Kiểm sát theo như lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí minh; “Cơng minh, chính trực, khách quan, thận trọng và khiêm
tốn”. Việc xa rời rèn luyện phẩm chất chính trị và đạo đức của người cán bộ Kiểm sát, sẽ
dẫn đến việc để bị lợi ích vật chất, tinh thần cám dỗ và đi đến vi phạm pháp luật.
Cán bộ kiểm sát phải khơng ngững học tập nâng cao trình độ pháp lý và trau dồi
kiến thức chun mơn, nghiệp vụ để hồn thành nhiệm vụ được giao. Mỗi cán bộ phải ra
sức học tập, nghiên cứu, tự nâng cao trình độ về mọi mặt, nắm vững chức năng, nhiệm vụ
của nghành và các thao tác nghiệp vụ được quy định trong các quy chế nghiệp vụ. Bên
cạnh đó Lãnh đạo nghành Kiểm sát cần có sự quan tâm hơn nữa cơng tác đào tạo cán bộ.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của ngành Kiểm sát.
Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị cho các VKS trong thời gian tới là
một yêu cầu khách quan để phục vụ tốt hơn cho hoạt động nghề nghiệp toàn ngành Kiểm
sát. Do vậy, kiến nghị với các cấp, các ngành Trung ương cần quan tâm đầu tư về cơ sở

vật chất, xây dựng hệ thống bảng lương, phụ cấp phù hợp để cán bộ, Kiểm sát viên ngành


18
Kiểm sát đảm bảo cuộc sống yên tâm công tác và hạn chế tối đa sự tác động từ những
tiêu cực xã hội.
Mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp.
Tăng cường hiệu quả việc triển khai thực hiện các dự án quốc tế về pháp luật của
Ngành. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các dự án quốc tế hiện có, tập trung vào
việc hoàn thiện thể chế, trọng tâm là hỗ trợ xây dựng Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) và
triển khai thực hiện Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, với mục tiêu xây
dựng các đạo luật tiến bộ, văn minh và hiện đại; nâng cao năng lực, kỹ năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của cán bộ, Kiểm sát viên. Chủ động, tích
cực tìm kiếm, thiết lập các dự án, chương trình hợp tác mới với các đối tác có tiềm năng,
có thiện chí để tăng cường nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động thực hiện chức năng và
hoạt động xây dựng Ngành.


19
PHẦN III
I. Nhận xét, đánh giá.
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự đã được Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy thực hiện trên tinh
thần trách nhiệm và chủ động tích cực. Do đó, ngay từ việc tiến hành tiếp nhận tin báo, tố
giác về tội phạm khi xác định có dấu hiệu tội phạm xảy ra Viện kiểm sát căn cứ vào pháp
luật yêu cầu Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự nhằm bảo đảm cơ sở
pháp lí để tiến hành hoạt động điều tra. Nếu Cơ quan điều tra ra quyết định khơng khởi tố
vụ án hình sự mà khơng có căn cứ Viện kiểm sát ra quyết định huỷ bỏ quyết định khơng
khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự sau đó
giao cho Cơ quan điều ừa tiến hành điều ừa, yêu cầu Cơ quan điều ừa ra quyết định khởi

tố bị can. Trong trường họp, Cơ quan điều tra không ra quyết định khởi tố Viện kiểm sát
tự ra quyết định khởi tố bị can bổ sung hoặc ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị
can. Khi có căn cứ cho rằng bị can bị cáo gây khó khàn cho việc điều ừa, truy tố, xét xử;
bị can bị cáo tiếp tục phạm tội. Viện trưởng hoặc phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
áp dụng biện pháp ngăn chặn như tạm giam, tạm giữ, cấm đi khỏi nơi cư trú, đảm bảo
cho hoạt động điều tra đạt hiệu quả không bỏ lọt tội phạm. Để xác định sự thật của vụ án
một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và
chứng cứ xác định vơ tội, những tình tiết tàng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Theo qui định của pháp luật Viện kiểm sát yêu cầu Cơ
quan điều tra thu thập chứng cứ kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc chứng minh tội phạm,
đồng thời để Viện kiểm sát xét phê chuẩn các lệnh, quyết định tố tụng của Cơ quan điều
tra có căn cứ vững chắc. Để thực hành quyền công tố, Kiểm sát viên kiểm tra,đánh giá
chứng cứ mà Cơ quan điều tra thu thập; kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi; kiểm sát việc hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; kiểm sát
chặt chẽ việc tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra. Sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra
gửi hồ sơ vụ án cùng bản kết luận điều tra vụ án đề nghị truy tố đến Viện kiểm sát để
quyết định truy tố bị can.


20
Có thể nói, những nét khái quát trên thể hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Viện kiểm sát huyện Lạc Thủy nói riêng và Viện kiểm sát nhân dân nói chung giữ vai
trị quyết định tồn bộ q trình điều tra và là người chịu trách nhiệm chính trước Nhà
nước, trước xã hội và công dân.
II. Kiến nghị.
Trong thời gian qua được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường – Khoa Luật
Viện đại học Mở Hà Nội và sự giúp đỡ của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Thủy. Qua
tìm hiểu và nghiên cứu em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến sau :
- Viện kiểm sát cần nâng cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc

xử lí người phạm tội: giảm hình phạt tù, hình phạt cải tạo khơng giam giữ đối với một số
loại tội phạm. Phối hợp với Cơ quan điều tra để thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh
phòng chống tội phạm đặc biệt là tội phạm tham những, tội phạm có tổ chức hoạt động
theo kiểu xã hội đen.
- Viện kiểm sát cần có biện pháp kịp thời thực hiện cơ chế thu hút, tuyển chọn
những người có tâm huyết đủ tài vào làm việc.
- Viện kiểm sát phải luôn chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm
trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình.


21
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn cách mạng mới của đất nước, Viện kiểm sát nhân dân được giao
cho chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Đây là một
nhiệm vụ rất vinh dự nhưng cũng rất nặng nề mà Viện kiểm sát nhân dân được Đảng và
Nhà nước tin tưởng giao cho gánh vác. Đến nay, công tác kiểm sát đã đạt được những kết
quả tốt, góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp đổi mới của đất nước song cũng vẫn còn
những hạn chế tồn tại mà toàn ngành kiểm sát phải xác định để có hướng phấn đấu khắc
phục nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Công tác kiểm sát được tạo điều kiện thuận
lợi nhưng cũng cịn gặp khơng ít những khó khăn, vướng mắc trên các phương diện cả về
lý luận và thực tiễn. Để góp phần vào việc tháo gỡ những khó khăn đó, tác giả đã cố gắng
đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quyền công tố, thực hành quyền công tố, hoạt
động tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp, khái niệm, đối tượng, nội dung, phạm vi và
mối quan hệ giữa các vấn đề đó, phân tích và làm rõ thực hành quyền công tố và kiểm sát
tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát trong hoạt động tư pháp đồng thời trên cơ sở sử
dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,… liên
quan đến hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS cấp
huyện nói chung và huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình nói riêng; đánh giá thực trạng thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát cấp huyện, các kết quả đã đạt
được cần phát huy, các vấn đề thiếu sót, yếu kém tồn tại cũng như nguyên nhân của

chúng. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và có một số kiến nghị cần thực hiện nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát , đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
Đây là một đề tài phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật nên địi hỏi
chúng ta phải nghiên cứu sâu, tìm hiểu kĩ mới thấy được khía cạnh của “Viện kiểm sát địa
phương thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự”.
Bằng vốn kiến thức được học tập, rèn luyện trong nhà trường cùng với sự hiểu biết
thực tế còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được
sự giúp đỡ của thầy cơ để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện. Em xin trân trọng
cảm ơn!


22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nội.

Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

2.
Bộ luật hình sự nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999 (2009), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3.
Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (2004),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Viện khoa học kiểm sát, Sổ tay kiểm sát viên hình
sự tập I, Hà Nội 2006.
5.

TS. Đỗ Đức Hồng Hà. Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam. Nxb Viện Đại
học Mở Hà Nội.
6.

Luật tổ chức Viện kiếm sát nhân dân 2014. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7.
Viện kiếm sát nhân dân huyện Lạc Thủy, Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm
sát năm 2014, 2015.
8.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 22-198, Phạm Hồng Quân, Về
chức năng và nhiệm vụ của Viện Kiểm sát Nhân dân trong giai đoạn điều tra các vụ án
hình sự.
9.
Nguyễn Hịa Bình Ủy viên T.Ư Ðảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối
caoNâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
10.
TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi, Vấn đề tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt
động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp
11.
Anh Phương, Một số đổi mới của Viện kiểm sát trong quá trình thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra.
12.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Tạp chí kiểm sát số 18 tháng 09/2011, Lê Đức
Xuân, Giải pháp gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp.
13.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Tạp chí kiểm sát số 10 tháng 05/2012, Hoàng Anh
Tuyên, Hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn
điều tra các vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp.
14.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Tạp chí kiểm sát số 06 tháng 03/2013, Tống Kim
Hương, Về kiểm sát điều tra vụ án hình sự và mối quan hệ giữa kiểm sát điều tra và thực
hành quyền công tố trong TTHS.
15.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tạp chí kiểm sát số 16 tháng 08/2012, Chuyên
đề: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với điều tra
theo yêu cầu cải cách tư pháp.



×