Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tưới bắc thái bình và đề xuất các giải pháp ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 106 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN LĨNH VỰC THỦY LỢI ................................................3
1.1.TỔNG QUAN VỀ BĐKH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ...........................3
1.1.1.Tổng quan về BĐKH trên thế giới.....................................................................3
1.2. Tổng quan về các hệ thống thủy lợi ở Đồng Bằng Sông Hồng ...........................9
1.2.1. Hệ thống tưới vùng đồng bằng sông Hồng. ......................................................9
1.2.2. Hệ thống tiêu đồng bằng sông Hồng..............................................................11
1.3.Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến các hệ thống thủy lợi ở
vùng Đồng Bằng Bắc Bộ...........................................................................................13
1.3.1.Tác động của ngập lụt ......................................................................................13
1.3.2.Tác động của biến đổi lượng mưa và nhiệt độ đến nhu cầu nước ...................13
1.3.3.Tác động của BĐKH đến xâm nhập mặn và cấp nước ....................................15
1.3.4.Tác động của BĐKH và khả năng khai thác nước dưới đất ............................15
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG BẮC THÁI BÌNH............................17
2.1. Khái qt đặc điểm tự nhiên ..............................................................................17
2.1.1. Vị trí địa lý. .....................................................................................................17
2.1.2. Đặc điểm địa hình ...........................................................................................17
2.1.3. Đặc điểm cấu tạo địa chất ...............................................................................18
2.1.4 Đặc điểm thổ nhưỡng.......................................................................................18
2.1.5 Đặc điểm khí tượng,khí hậu.............................................................................20
2.1.6 Đặc điểm sơng ngịi, thủy- hải văn ..................................................................22
2.1.7 Nhận xét và đánh giá chung .............................................................................26
2.2. Hiện trạng kinh tế, xã hội và định hướng phát triển kinh tế ..............................27
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất ...........................................27
2.2.2. Hiện trạng và quy hoạch phát triển nông nghiệp ............................................29


2.2.3. Hiện trạng và quy hoạch phát triển thủy sản...................................................31
2.2.4. Hiện trạng và quy hoạch phát triển công nghiệp và tiểu công nghiệp............32


2.2.5. Hiện trạng và quy hoạch phát triển đô thị.......................................................32
2.2.6. Hiện trạng và quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng ....................................33
2.2.7. Những mâu thuẫn và xu hướng dịch chuyển cơ cấu SDĐ trong sự nghiệp
CNH và nền kinh tế thị trường..................................................................................35
2.3. Hiện trạng cơng trình tưới.................................................................................37
2.3.1. Hiện trạng cơng trình tưới nước......................................................................37
2.3.2. Hiện trạng han hán và nguyên nhân...............................................................43
2.4.Nhận xét và đánh giá chung ................................................................................47
2.4.1.Vai trò của hệ thống đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực..........47
2.4.2 Những thế mạnh và tồn tại của hệ thống .........................................................48
2.4.3 Những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết trong luận văn............................50
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN HỆ THỐNG BẮC
THÁI BÌNH ..............................................................................................................51
3.1. Tác động của BĐKH đến nhu cầu dùng nước ...................................................51
3.1.1. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến nhu cầu nước của hệ thống 51
3.1.2. Tính tốn nhu cầu nước của hệ thống .............................................................52
3.1.3. Kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến nhu cầu dùng nước của hệ thống 72
3.2. Đánh giá khả năng cấp nước của hệ thống tưới Bắc Thái Bình dưới tác động
của BĐKH .................................................................................................................77
3.3. Tác động của BĐKH đến hệ thống cơng trình...................................................92
3.3.1. Hạn chế năng lực các cống lấy nước từ dòng chảy của sông Hồng: ..............92
3.3.2. Hạn chế năng lực hoạt động của các trạm bơm: ............................................92
3.3.3. Xâm nhập mặn ................................................................................................92
3.4.Tác động của BĐKH đến giải pháp quản lý vận hành........................................93
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ....94


4.1. Giải pháp cơng trình...........................................................................................94
4.1.1. Bổ sung, nâng cấp các cơng trình thủy lợi ......................................................94
4.1.2. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương .............................95

4.1.3. Xây dựng hệ thống quan trắc hiện đại ............................................................95
4.2. Giải pháp phi công trình.....................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI...................................................................................97
I.KẾT LUẬN.............................................................................................................97
II.KIẾN NGHỊ...........................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Thay đổi nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển .................................5 
Bảng 1. 2: Tổng hợp hiện trạng tưới tồn vùng Đồng Bằng Sơng Hồng ...................9 
Bảng 1. 3: Tổng hợp hiện trạng tiêu vùng Đồng Bằng Sông Hồng..........................12
Bảng 2. 1. Phân bố cao độ theo diện tích ruộng đất..................................................17 
Bảng 2. 2. Phân loại đất theo thành phần một số chất dinh dưỡng chủ yếu .............19 
Bảng 2. 3.Lượng mưa trung bình tháng và năm tại trạm Thái Bình.........................20 
Bảng 2. 4. Tốc độ gió trung bình hàng tháng............................................................21 
Bảng 2. 5: Sơng trục nội đồng chính vùng Bắc Thái Bình .......................................24 
Bảng 2. 6: Mực nước bình quân tháng mùa kiệt tại cống Nhâm Lang trên sông
Luộc- Huyện Hưng Hà- Tỉnh Thái Bình trong một số năm điển hình .....................25 
Bảng 2. 7: Mực nước bình quân tháng 1 và 3 tại một số trạm đo trên sông Hồng và
sông Trà Lý ...............................................................................................................25 
Bảng 2. 8: Mực nước bình quân 1,3,5,7 ngày đỉnh và chân triều trong mùa lũ ứng
với tần suất 5%, 10%, 20% .......................................................................................25 
Bảng 2. 9. Mực nước báo động và thời gian duy trì tại một số trạm đo ...................26 
Bảng 2. 10. Chu kỳ triều thiết kế P =10% (18÷28/09/1983) ....................................26 
Bảng 2. 11. Hiện trạng sử dụng đất Bắc Thái Bình năm 2009 .................................27 
Bảng 2. 12: Thống kê các cơng trình khai thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên sông Luộc...........................................................................................................38 
Bảng 2. 13: Thống kê các công trình khai thác nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp
trên sơng Hố ............................................................................................................39 

Bảng 2. 14. Thống kê các cơng trình khai thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên sông Trà Lý thuộc khu vực Bắc Thái Bình........................................................40 
Bảng 2. 15: Hiện trạng cơng trình tưới khu vực Bắc Thái Bình...............................40 
Bảng 2. 16. Diện tích thường khó khăn về nguồn nước của hệ thống Bắc Thái Bình 44 
Bảng 3.1:Kết quả tính tốn các thơng số thống kê X , Cv,Cs ....................................52 
Bảng 3.2: Bảng thống kê chọn mơ hình mưa đại diện ứng với từng thời vụ............52 


Bảng 3. 3: Nhiệt độ bình quân tháng trung bình nhiều năm trạm Thái Bình (1961-2003)
...................................................................................................................................53 
Bảng 3. 4: Độ ẩm bình quân tháng trung bình nhiều năm trạm Thái Bình (1961-2003)
...................................................................................................................................53 
Bảng 3. 5: Tốc độ gió bình qn tháng trung bình nhiêu năm tại trạm Thái Bình ...53 
Bảng 3. 6: Số giờ nắng bình quân tháng trung bình nhiều năm của trạm Thái Bình53 
Bảng 3. 7: Tổng lượng bốc hơi bình quân tháng trung bình nhiều năm tại trạm Thái Bình
...................................................................................................................................54 
Bảng 3. 8: Tổng lượng mưa bình quân tháng trung bình nhiều năm tại trạm Thái Bình
...................................................................................................................................54 
Bảng 3. 9: Thời vụ các loại cây trồng trong hệ thống Bắc Thái Bình ......................56 
Bảng 3.10: Độ ẩm trong lớp đất canh tác cho cây trồng cạn ....................................56 
Bảng 3.11: Thời kỳ sinh trưởng và hệ số cây trồng Kc của lúa................................56 
Bảng 3.12: Thời kỳ sinh trưởng và hệ số cây trồng Kc của các loại cây trồng ........57 
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu cơ lý của đất........................................................................57 
Bảng 3.14: Thống kê kết quả yêu cầu nước của lúa vụ chiêm..................................58 
Bảng 3.15: Thống kê kết quả yêu cầu nước của lúa vụ mùa ....................................59 
Bảng 3.16: Thống kê kết quả yêu cầu nước của cây ngô..........................................62 
Bảng 3.17: Thống kê kết quả yêu cầu nước của cây trồng thời kỳ nền ....................62 
Bảng 3. 18: Mức tăng nhiệt độ trung bình (°C) so với thời kỳ 1980-1999 ở các vùng
khí hậu của Việt Nam theo các kịch bản phát thải trung bình B2 ............................62 
Bảng 3. 19: Nhiệt độ ở trạm Thái Bình các năm trong tương lai theo kịch bản phát

thải trung bình (°C) ...................................................................................................63 
Bảng 3. 20: Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980-1999 ở các vùng khí
hậu của Việt Nam theo các kịch bản phát thải trung bình (B2) ................................63 
Bảng 3. 21: Lượng mưa ở trạm Thái Bình các năm trong tương lai theo kịch bản
phát thải trung bình ...................................................................................................64 
Bảng 3. 22:Thống kê kết quả yêu cầu nước của lúa vụ chiêm..................................66 
Bảng 3. 23:Thống kê kết quả yêu cầu nước của lúa vụ mùa ....................................67 


Bảng 3. 24:Thống kê kết quả yêu cầu nước của cây ngô..........................................68 
Bảng 3. 25: Thống kê kết quả yêu cầu nước của cây trồng mốc thời gian 2020 ......68 
Bảng 3. 26:Thống kê kết quả yêu cầu nước của lúa vụ Chiêm Xuân .......................69 
Bảng 3. 27:Thống kê kết quả yêu cầu nước của lúa vụ mùa ....................................70 
Bảng 3. 28:Thống kê kết quả yêu cầu nước của cây ngô..........................................71 
Bảng 3. 29:Thống kê kết quả yêu cầu nước của cây trồng mốc thời gian 2050 .......72 
Bảng 3. 30: Bảng tính tốn nhu cầu nước của cây trồng và toàn hệ thống ở thời
điểm năm 2020 so với thời kỳ hiện tại......................................................................72 
Bảng 3. 31: Bảng tính tốn nhu cầu nước của cây trồng và toàn hệ thốngở thời điểm
năm 2050 so với thời kỳ nền .....................................................................................73 
Bảng 3. 32 : Bảng tổng hợp các nhu cầu dùng nước của hệ thống (103m3)..............77 
Bảng 3. 33 : Bảng tổng hợp các yêu cầu nước của cây trồng mốc thời gian ............78 
Bảng 3. 34 : Bảng tổng hợp các yêu cầu nước của cây trồng mốc thời gian 2020
(103m3) ......................................................................................................................78 
Bảng 3.35: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ chiêm của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ nền.................................................................................................................81 
Bảng 3.36: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ mùa của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ nền.................................................................................................................83 
Bảng 3.37: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ đông của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ nền.................................................................................................................84 
Bảng 3.38: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ chiêm của trạm bơm Cao Nội trong

thời kỳ 2020 ..............................................................................................................85 
Bảng 3.39: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ mùa của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ 2020 ..............................................................................................................86 
Bảng 3.40: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ đông của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ 2020 ..............................................................................................................87 
Bảng 3.41: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ chiêm của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ 2050 ..............................................................................................................88 


Bảng 3.42: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ mùa của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ 2050 ..............................................................................................................89 
Bảng 3.43: Kết quả khả năng cung cấp nước vụ đông của trạm bơm Cao Nội trong
thời kỳ 2050 ..............................................................................................................90 


MỤC LỤC HÌNH
Hình 3. 1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của lúa chiêm ở thời điểm
năm 2020 so với thời kỳ nền .....................................................................................73 
Hình 3. 2: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của lúa mùa ở thời điểm năm
2020 so với thời kỳ nền.............................................................................................73 
Hình 3. 3: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của cây ngô ở thời điểm năm
2020 so với thời kỳ nền.............................................................................................74 
Hình 3. 4: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của toàn hệ thống ở thời điểm
năm 2020 so với thời kỳ nền .....................................................................................74 
Hình 3. 5: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của lúa chiêm ở thời điểm
năm 2050 so với thời kỳ nền .....................................................................................74 
Hình 3. 6: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của lúa mùa ở thời điểm năm
2050 so với thời kỳ nền.............................................................................................75 
Hình 3. 7: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của cây ngô ở thời điểm năm
2050 so với thời kỳ nền.............................................................................................75 

Hình 3. 8: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhu cầu nước của toàn hệ thống ở thời điểm
năm 2050 so với thời kỳ nền .....................................................................................75 


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
- Khí hậu của trái đất luôn luôn thay đổi. Trước đây, sự thay đổi này mang tính tự

nhiên. Kể từ đầu thế kỷ 19 thuật ngữ biến đổi khí hậu bắt đầu được sử dụng khi nói đến
những sự thay đổi khí hậu được so sánh tại thời điểm nói đến và những dự báo trong
vịng khoảng 80 năm sau đó mà ngun nhân thay đổi chủ yếu là do những hoạt động
của con người gây ra hơn là những thay đổi tự nhiên trong bầu khí quyển.
- Sự biến động của thời tiết nước ta không thể tách rời những thay đổi lớn của
khí hậu thời tiết tồn cầu. Chính sự biến đổi phức tạp của hệ thống khí hậu thời tiết
tồn cầu đã và đang làm tăng thêm tính cực đoan của khí hậu thời tiết nước ta. Việt
Nam là nơi bị ảnh hưởng của hiện tượng ElNinô. Mối quan hệ giữa ElNinơ và khí
hậu thời tiết ở Việt Nam đang được nghiên cứu. Tuy nhiên, một số biểu hiện của
mối quan hệ này có thể thấy rõ qua những lần thiên tai xảy ra gần đây trên diện rộng
ở Việt Nam.
- Trong khoảng 50 năm qua, BĐKH làm nhiệt độ trung bình năm đã tăng
khoảng 0,7oC và mực nước biển đã dâng khoảng 0,20m. BĐKH thực sự đã làm cho
các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng mãnh liệt khơng cịn theo quy
luật tự nhiên
- Hệ thống thủy nơng (HTTN) Bắc Thái Bình có tổng diện tích tự nhiên 67.200 ha,
diện tích yêu cầu tưới 54.628 ha (trong đồng 52.529 ha, đất bãi 2.099 ha).
- Vùng trong đồng: Diện tích có cơng trình tưới là 52.529 ha, hiện có 24 cống

dưới đê lấy trữ nước vào các sông trục như Tiên Hưng, Sa Lung và các sông trục
cấp I, II để tưới trực tiếp một phần, còn chủ yếu là bơm với 754 trạm bơm, các loại
máy bơm từ 540 m3/h đến 800 m3/h diện tính tưới thiết kế 19.460 ha.
- Vùng bãi: Diện tích tưới u cầu tưới là 2.099 ha, diện tích có cơng trình
tưới theo thiết kế 1.259 ha, phần diện tích cịn lại 840 ha chủ yếu tưới theo hình
thức thủ cơng.
- Hệ thống Bắc Thái Bình là một trong những vùng tác động rất mạnh của
BĐKH toàn cầu và cả nước biển dâng. Liên tiếp trong các năm 2003, 2004 và 2008


2

BĐKH làm tăng hạn hạn, tăng nhu cầu dùng nước của hệ thống gây ảnh hưởng rất
nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Do vậy, nghiên cứu đánh giá tá động của BĐKH, nước biển dâng đến hệ thống
tưới Bắc Thái Bình nhằm đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu nước
biển dâng cho HTTN Bắc Thái Bình là rất cần thiết.
2.

Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:

Đánh giá được tác động của BĐKH đến hệ thống tưới Bắc Thái Bình trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH trên địa bàn hệ thống Bắc Thái Bình
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là trên địa bàn hệ thống Bắc Thái Bình
3.

Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu
Cách tiếp cận:

- Tiếp cận thực tế: đi khảo sát, nghiên cứu, thu thập các số liệu quy hoạch,

thiết kế của hệ thống tiêu;
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến chi
tiết, đầy đủ và hệ thống.
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới về tiêu nước trên thế giới.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp mơ hình tốn
4.

Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá được tác động của BĐKH đến các cơng trình tưới và khả năng đáp

ứng tưới của các cơng trình trong HTTN Bắc Thái Bình.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ứng phó nhằm thích ứng với BĐKH cho hệ
thống tưới Bắc Thái Bình


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN LĨNH VỰC THỦY LỢI
1.1. TỔNG QUAN VỀ BĐKH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1.


Tổng quan về BĐKH trên thế giới

Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là một vấn đề tồn cầu. Tính toàn cầu thể hiện ở phạm vi
ảnh hưởng xuyên quốc gia, hệ quả của vấn đề là vô cùng nghiêm trọng liên quan
đến sự tồn vong của toàn nhân loại và để giải quyết vấn đề này cần sự hợp tác
trên tồn thế giới. Theo tính tốn của tổ chức Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
(viết tắt là IPCC), trong những thập niên gần đây, nhiệt độ trái đất tăng trung bình
0,3oC mỗi thập niên. Mưa trở nên thất thường hơn, cường độ mưa thay đổi. Những
vùng mưa nhiều, lượng mưa trở nên nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn. Các vùng
hạn trở nên hạn hơn. Toàn bộ mặt đệm, cả mặt đất và đại dương đều nóng lên đặc
biệt là ở các vĩ độ cao dẫn đến hiện tượng tan băng các vùng cực, gây nên hiện
tượng rất đáng quan tâm là nước biển dâng. Tần suất và cường độ hiện tượng ElNino tăng, gây lũ lụt và hạn hán ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới.
Đồng thời với sự nóng lên tồn cầu, nước biển dâng, sự thay đổi về mưa và bốc
hơi là suy thối của tầng ozơn bình lưu làm tăng bức xạ cực tím mặt trời trên trái đất,
gây ra những ảnh hưởng lớn cho loài người, hệ thống tự nhiên, tác hại trực tiếp đến
kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Ngược lại, bản thân sự tồn tại và phát triển
của các ngành kinh tế - xã hội cũng làm biến đổi môi trường xung quanh, tác động
đến hệ thống khí hậu. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành vấn đề nóng bỏng,
đang được cả thế giới đặc biệt quan tâm.
Do ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai trên phạm vi toàn cầu đã, đang và sẽ xảy
ra với tần suất nhiều hơn, phức tạp hơn, cường độ tăng mạnh hơn. Khoảng chục
năm gần đây nhiều thảm hoạ thiên tai lịch sử đã diễn ra: Trận cuồng phong Mitch
tháng 10/1998, đã tạo nên một con đường tàn phá ngang qua các nước ở Trung Mỹ:
Honduras, Nicaragua, El Salvador, Guatemala và Belize; hơn 18.000 người chết khi
mưa gây lở đất và cuốn trôi các ngôi làng. Tháng 10/1999, trận siêu bão có sức gió


4

250km/h qt qua bang Orissa phía đơng Ấn Độ, giết hại trên 10.000 người và đẩy

1,5 triệu người khác vào cảnh “màn trời chiếu đất”. Tháng 12/2004, trận động đất
dữ dội nhất trong vòng 40 năm qua đã tạo nên những đợt sóng thần tại Ấn Độ
Dương, ngay trong ngày đầu đã có hơn 50.000 người thiệt mạng ở 8 nước Nam Á,
Đông Nam Á và 4 nước Đông Phi. Cơn bão Katrina tháng 8 năm 2005 với sức gió
225km/h đã tàn phá miền đông nam Hoa Kỳ, trở thành thiên tai kinh hoàng và tốn
kém nhất trong lịch sử nước này kể từ trận động đất tại San Francisco năm 1906 đến
nay. Gần đây nhất, ngày 4/5/2008 bão Nagis tàn phá Myanma làm 22.000 người
thiệt mạng, 41.000 người bị mất tích. Động đất ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ngày
12/5/2008 đã làm thiệt mạng và mất tích hơn 90.000 người.
Khí hậu trái đất được giữ ổn định nhờ sự cân bằng và ổn định cán cân bức
xạ mặt trời. Sự ổn định đó có được là nhờ cân bằng của các thành phần quan
trọng trong khí quyển, đặc biệt là các loại khí có khả năng bức xạ và phản xạ bức
xạ mặt trời với các bước sóng khác nhau. Thành phần quan trọng trong khí
quyển có khả năng đó là khí nhà kính. Là các loại khí trong suốt đối với các bức
xạ sóng ngắn nhưng có khả năng phản xạ và ngăn cản bức xạ sóng dài. Các khí
này hầu hết tồn tại trong tự nhiên. Nhờ có chúng mà khí hậu trái đất ấm áp với
mn lồi sinh sống hiện nay.
Tuy nhiên, do tăng dân số, phát triển khoa học kỹ thuật, phát triển kinh tế của
con người đã bổ sung thêm vào khí quyển một khối lượng lớn các loại khí nhà kính
khác hồn tồn do con người tạo ra, gây tác động xấu đến sự bền vững của các tầng
khí. Sự thay đổi nồng độ khí nhà kính trong khí quyển thể hiện trong bảng 1.1


5

Bảng 1.1: Thay đổi nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển
Các loại khí

CO2


CH4

N2O

Thời kỳ tiền CN

280 ppmv

700 ppbv

275 ppbv

Nồng độ năm 1994

358 ppmv

1720 ppbv

312 ppmv

Tốc độ thay đổi

1,5 ppmv/n

10 ppbv/n

0,8 ppbtvn

0,4 %/ năm


0,6 %/ năm

0,25%/ n

50 - 200

12

120

CFC-11 HCFC22
0

0

268 pptv 110 pptv
0

CF4
0
72 pptv

5 pptv/n

1,2 pptv/n

0 %/năm 5 %/ năm

2 %/ năm


Thời gian tồn tại
trong

khí

quyển

50

12

50.000

(năm)

Nguồn: IPCC 2001 Synthetics Reports
Chính sự mất cân bằng của các thành phần quan trọng trong khí quyển dẫn đến sự
thay đổi của khí hậu tồn cầu. Thực tế đã xác định được khí hậu tồn cầu đã có những
biến đổi tiêu cực trong những năm vừa qua với tốc độ ngày càng nhanh. Nếu khơng có
những giải pháp tích cực và hữu hiệu thì tình hình sẽ rất xấu trong tương lai.


Sự thay đổi khí hậu trong tương lai.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là sự nóng lên tồn cầu và mực nước
biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21.
Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi
trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình tồn cầu tiếp tục tăng nhanh
chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới.
Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và mơi

trường trên phạm vi tồn thế giới: đến năm 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 24%, giá sẽ tăng 13-45%, số người bị ảnh hưởng của nạn đói 36-50%; mực nước
biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông
nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế-xã hội trong
tương lai. Các cơng trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó
an tồn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong tương lai.


6

Theo các nghiên cứu và tính tốn mới nhất của IPCC về biến đổi khí hậu
trong tương lai cho thấy đến năm 2100 nhiệt độ bề mặt trái đất có thể tăng từ
1,5o đến 4,5oC. Nhiệt độ mặt đất tăng nhanh hơn mặt biển. Nhiệt độ bắc bán cầu
tăng nhiều hơn nam bán cầu.
Lượng mưa tăng không đều, nhiều vùng mưa quá nhiều nhưng nhiều vùng
trở nên khô hạn hơn. Mưa nhiều hơn ở các vùng cực. Mực nước biển có thể dâng
lên từ 30 đến 100 cm.
Các chuyên gia khí tượng hàng đầu thế giới vừa lên tiếng cảnh báo mực nước
biển tồn cầu có thể dâng cao gấp hai lần so với dự báo của Liên Hiệp Quốc hai
năm trước đây, đe dọa cuộc sống của 1/6 cư dân Trái đất. Năm 2007, Ủy ban liên
chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) dự báo mực nước biển sẽ dâng cao nhiều nhất
là 59cm vào cuối thế kỷ 21. Tuy nhiên, các nhà khoa học tại hội nghị khoa học về
biến đổi khí hậu tại Copenhagen (Đan Mạch) hôm 10-3 lại khẳng định vào năm
2100, mực nước biển sẽ tăng tới 1m, thậm chí cao hơn.
Băng tan tại hai cực Trái đất do hiện tượng Trái đất ấm dần lên là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến mực nước biển tăng cao. “Các tảng băng lớn tại Greenland và Nam
Cực đang góp phần nhiều hơn và nhanh hơn vào hiện tượng mực nước biển tăng so
với những dự báo trước đó” - BBC dẫn lời giáo sư Eric Rignot thuộc Cơ quan Hàng
không - vũ trụ Mỹ (NASA). Kịch bản này, nếu xảy ra, sẽ trở thành thảm họa đối với
600 triệu người dân thế giới sống tại các vùng ven biển và hải đảo. Giới chuyên gia
dự báo một phần diện tích lớn của các quốc gia như Bangladesh, Myanmar hay Ai

Cập sẽ chìm trong nước biển, các đảo tại Thái Bình Dương như Tuvalu hay
Maldives sẽ biến mất hoàn toàn. Việt Nam sẽ là 1 trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng lớn
của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đặc biệt là ở đồng bàng sông Cửu Long và
đồng bằng sông Hồng.


7

1.1.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu ở Việt Nam


Thực trạng biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) trên phạm vi tồn cầu đã có những biểu hiện rõ nét
ở Việt Nam, kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy biến đổi của các yếu tố
khí hậu và mực nước biển như sau:
- Nhiệt độ: Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt
Nam tăng lên khoảng từ 0,5oC đến 0,7oC. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt
độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí
hậu phía Nam.
- Bão: Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ
đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn,
nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn.
- Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình
năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911 - 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các
vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa năm
giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung bình
trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958 - 2007) đã giảm khoảng 2%.
- Mực nước biển: Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam
cho thấy tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là

khoảng 3mm/năm (giai đoạn 1993-2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình
trên thế giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hịn Dấu
dâng lên khoảng 20cm.


Diễn biến biến đổi khí hâu - nước biển dâng

Các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam trong thế kỷ 21
đã được Chính phủ giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng dựa theo các
kịch bản phát thải khí nhà kính thấp, trung bình và cao.
Kịch bản phát thải thấp mô tả một thế giới phát triển tương đối hồn hảo theo
hướng ít phát thải khí nhà kính nhất, tốc độ tăng dân số rất thấp, cơ cấu kinh tế thay


8

đổi nhanh theo hướng dịch vụ và thông tin, các thỏa thuận quốc tế nhằm giảm thiểu
phát thải khí nhà kính được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc trên phạm vi tồn cầu.
Kịch bản phát thải cao mơ tả một thế giới khơng đồng nhất ở quy mơ tồn cầu,
có tốc độ tăng dân số rất cao, chậm đổi mới cơng nghệ hoặc sử dụng tối đa năng lượng
hóa thạch. Đây là kịch bản xấu nhất mà nhân loại cần phải nghĩ đến.
Do tính phức tạp của biến đổi khí hậu và những hiểu biết chưa thật đầy đủ về
biến đổi khí hậu của Việt Nam cũng như trên thế giới cùng với yếu tố tâm lý, kinh
tế, xã hội, tính chưa chắc chắn về các kịch bản phát thải khí nhà kính, tính chưa
chắc chắn của kết quả mơ hình tính tốn xây dựng kịch bản v.v..., nên Chính phủ
đồng ý với đề nghị của Bộ Tài nguyên và Mơi trường trình Bộ Chính trị kịch bản
biến đổi khí hậu ứng với kịch bản phát thải khí nhà kính trung bình, là cơ sở khuyến
nghị cho các Bộ, ngành và địa phương làm định hướng ban đầu để xây dựng kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, với các nội dung chính như sau:
- Nhiệt độ: Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ ở nước ta có thể tăng 2,3oC so với

trung bình thời kỳ 1980-1999. Mức tăng nhiệt độ dao động từ 1,6 đến 2,8oC ở các
vùng khí hậu khác nhau. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc và Bắc Trung Bộ
tăng nhanh hơn so với nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Nam. Tại mỗi vùng thì
nhiệt độ mùa đơng tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè.
- Mưa: Tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa ở tất cả các vùng khí
hậu của nước ta đều tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khơ có xu hướng giảm, đặc
biệt là ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính chung cho cả nước, lượng mưa năm vào
cuối thế kỷ 21 tăng khoảng 5% so với thời kỳ 1980-1999. Ở các vùng khí hậu phía
Bắc mức tăng lượng mưa nhiều hơn so với các vùng khí hậu phía Nam.
- Nước biển dâng: Kịch bản nước biển dâng của Việt Nam là vào giữa thế kỷ
21 mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực nước
biển có thể dâng thêm khoảng 75cm so với thời kỳ 1980 - 1999. Kịch bản xấu nhất
là nước biển có thể dâng lên khoảng 1 mét vào năm 2100 (ứng với kịch bản phát
thải khí nhà kính cao).


9

1.2. Tổng quan về các hệ thống thủy lợi ở Đồng Bằng Sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải
Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam
Định, Ninh Bình. Tính đến ngày 31/12/2008 tồn vùng có 2.416 xã, phường, thị trấn.
Dân số tính đến năm 2008: 19.841.799 người.
Với tổng diện tích đất tự nhiên: 21.067,62 km2.
Diện tích đất nơng, lâm nghiệp tồn vùng (1.300.656 ha) chiếm 61,7% tổng
diện tích đất tự nhiên (2.106.762 ha) của vùng. Trong đất nơng lâm nghiệp, diện
tích cây hàng năm (704.624 ha) chiếm 54%.
Trong đó: Đất nơng nghiệp 1.300.656ha chiếm 61,7% diện tích tự nhiên của
vùng. Diện tích đất canh tác là 704.624ha chiếm 54%.
1.2.1. Hệ thống tưới vùng đồng bằng sơng Hồng.

Tổng số có 5.261 cơng trình:
Trong đó: có 3.445 trạm bơm, 898 cống, 749 hồ, đập, 169 cơng trình tạm.
Tổng diện tích u cầu tưới tồn vùng 883.578 ha, diện tích tưới thiết kế 857.735 ha,
diện tích chủ động tưới: 609.877 ha, so với diện tích yêu cầu tưới đạt 69% (chủ yếu là diện
tích lúa màu cịn cây lâu năm hầu như chưa tưới được).
Bảng 1.2: Tổng hợp hiện trạng tưới tồn vùng Đồng Bằng Sơng Hồng
DT yc tưới

DT tưới TK

DT tưới thực tế

(ha)

(ha)

(ha)

15.846

11.427

8.093

141

7.189

4.753


TB

23

4.238

3.340

Cầu – Thương

704

125.852

95.841

Hồ đập

83

40.833

37.087

TB

486

83.448


57.346

CT Tiểu thủy nơng

135

1.571

1.408

332.089

222.775

17.653

15.468

TT

Vùng thủy lợi

Số CT

I

Lơ - Phó Đáy

164


Hồ, đập
II

III

Hữu Hồng
Hồ, đập

1.479
72

97.396

350.504


10

TT

IV

DT yc tưới

DT tưới TK

DT tưới thực tế

(ha)


(ha)

(ha)

Vùng thủy lợi

Số CT

TB

996

191.726

142.510

Cống

377

117.664

60.263

CT Tiểu thủy nông

34

5.046


4.534

258.922

189.853

Tả sông Hồng

1.029

245.265

Cống

114

88.715

63.110

TB

915

170.207

126.743

100.003


77.361

100

22.688

13.796

1.021

73.873

60.124

407

3.442

3.442

29.443

15.954

353

28.130

15.904


4

1.313

50

857.735

609.877

749

116.492

87.008

3.445

524.805

390.113

Cống

898

209.821

126.815


CT Tiểu thủy nông

169

6.617

5.942

V Hạ du Thái Bình
Hồ, đập
TB
Cống
VI Vùng Quảng Ninh
Hồ, đập
TB
Tồn vùng
Hồ, đập
Trạm bơm

1.528

357

5.261

135.239

39.328

883.578


• Đánh giá chung về hiện trạng tưới:
Tổng diện tích tưới tồn vùng đồng bằng sơng Hồng tưới chắc đạt 69%, diện
tích cịn lại tưới bấp bênh và chưa có cơng trình tưới là 273.701 ha (trong đó diện tích
chưa có cơng trình tưới là 25.843 ha). Diện tích chưa có cơng trình tưới tồn tại ở các
vùng hữu sơng Hồng là do khu thủy lợi sơng Tích và khu đầu nguồn sông Đáy từ Ba
Thá đến Hát Môn là thiếu nguồn, vùng tả sơng Hồng có khu Bắc Hưng Hải, khu Nam
- Bắc Thái Bình, vùng hạ du sơng Thái Bình, hàng năm vẫn thiếu nguồn nước, các
cơng trình tưới vẫn nằm trong tình trạng chung cơng trình bị xuống cấp, hệ thống
kênh mương bị bồi lấp...Còn lại các vùng miền núi như vùng Sơng Lơ-Phó Đáy, vùng
Quảng Ninh hầu hết là dùng cơng trình nhỏ lấy nước tại chỗ nên nhiều khu chưa có


11

cơng trình tưới, diện tích tưới bấp bênh, diện tích được tưới chỉ mới giải quyết tưới
lúa còn lại màu và cây lâu năm chưa được tưới và chủ yếu nhờ vào nước trời.
Các trạm bơm tưới, tiêu một số mới được xây dựng nên chất lượng còn tốt các
trạm còn lại đa số đã được xây dựng từ lâu nên thiết bị và nhà trạm đã bị hư hỏng cần
được sửa chữa và nâng cấp.
Hệ thống kênh mương chủ yếu có kết cấu bằng đất, kinh phí cho nạo vét hàng
năm hạn chế, hơn nữa tình trạng lấn chiếm lòng kênh và xả thải bừa bãi dẫn đến ách
tắc làm hạn chế năng lực dẫn nước.
Đối với vùng hạ du sơng Thái Bình trong vụ Đơng xn, nguồn nước ngọt chủ
yếu lấy từ các nhánh sông thuộc hạ lưu hệ thống sơng Hồng, sơng Thái Bình. Tuy
nhiên trong thời gian này, nguồn nước từ thượng lưu về giảm làm cho nước mặn từ
biển thường xâm nhập sâu vào các vùng cửa sông từ 20 đến 40 km cho nên việc lấy
nước cũng trở nên khó khăn như hệ thống Tiên Lãng, An Kim Hải, Thuỷ Nguyên.
Chất lượng nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp đang bị suy giảm
do bị ô nhiễm từ các nguồn nước xả thải từ các làng nghề và các khu công nghiệp

trong khu vực như nguồn nước sông Nhuệ, sông Ngũ Huyện Khê, sông trục Bắc
Hưng Hải, sông Rế...
1.2.2. Hệ thống tiêu đồng bằng sơng Hồng.
Tổng số có 2.136 cơng trình tiêu trong đó tiêu tự chảy là 935 cống, tiêu bơm là
1.201 cơng trình trạm bơm.
Tổng diện tích cần tiêu vùng đồng bằng sơng Hồng 1.182.737 ha, tổng diện
tích tiêu thiết kế 1.105.376 ha, diện tích tiêu chủ động là 879.955 ha so với diện tích
yêu cầu tiêu đạt 74%, diện tích tiêu bấp bênh và chưa có cơng trình là 302.782 ha.


12

Bảng 1.3: Tổng hợp hiện trạng tiêu vùng Đồng Bằng Sơng Hồng
TT Vùng thuỷ lợi Loại cơng trình Số CT
I Hữu Hồng
1 Tiêu bơm
2 Cống

F yêu cầu
tiêu
436.135

208.031

Cống

268

125.364


72.255

13.957

13.076

269.746

224.022

329.593
Trạm bơm

182

170.855

144.275

Cống

115

65.435

46.128

33.456

33.619


247.087

227.984

Hạ du Thái Bình

1 Tiêu bơm
2 Cống

243.529

Trạm bơm

279

57.332

43.771

Cống

552

163.341

163.341

26.414


20.872

158.673

134.587

81.542

57.753

2.974

2.677

74.157

74.157

1.105.376

879.955

Tự chảy
IV Cầu - Thương
1 Tiêu bơm

173.480
Trạm bơm

285


2 Cống
Tự chảy
* Tổng
1 Tiêu bơm
2 Cống

293.362

290.549

3 Tự chảy
III

429.870

455

II Tả sông Hồng
2 Cống

F thực tế

Trạm bơm

3 Tự chảy
1 Tiêu bơm

F thiết kế


1.182.737
Trạm bơm

1.201

600.278

453.830

Cống

935

357.114

284.400

147.984

141.724

3 Tự chảy
* Đánh giá chung về tiêu:

Tổng diện tích chưa có cơng trình tiêu tồn đồng bằng sông Hồng chủ yếu tập
trung vào vùng hữu sông Hồng 142.773 ha nằm ở các khu thủy lợi Bắc Ninh Bình,
Nam Ninh Bình do tồn tại thiếu cơng trình trạm bơm và cơng trình tiêu tự chảy.


13


Vùng sơng Cầu - sơng Thương cịn 38.893 ha tập trung ở khu Vĩnh Tường - Yên
Lạc (thuộc sông Phan - sông Cà Lồ) và vùng Bắc Đuống. Vùng Tả sơng Hồng cịn
105.571 ha tập trung ở vùng Bắc Hưng Hải. Vùng hạ du sơng Thái Bình cịn 15.545
ha do cơng trình tiêu đã bố trí đầy đủ nhưng cơng trình bị hỏng hóc, hệ thống kênh
mương bị bồi lấp.
Hiện nay tần suất tiêu mới đảm bảo ở nội đồng tiêu 10%, mực nước ngồi
sơng tiêu 10%, hệ số tiêu của hệ thống đạt 3,5÷4,5l/s/ha, một số hệ thống tiêu độc
lập đã đạt 5÷6 l/s/ha, các trạm bơm tiêu cho đô thị như ở Hà Nội, Hải Dương... đã
thiết kế từ 10÷15 l/s/ha.
Với vùng hạ du trong vụ mùa việc tiêu thoát nước của các hệ thống thuỷ lợi về
cơ bản là khá thuận lợi. Tuy nhiên khi gặp tổ hợp bất lợi mưa to đến 200 mm/ngày,
chân triều cao kết hợp xuất hiện lũ từ thượng lưu thì việc tiêu nước cho hệ thống
cực kỳ khó khăn. Trường hợp mưa đến 300 mm/ngày vào thời điểm chân triều cao
kết hợp xuất hiện lũ từ thượng lưu thì diện tích các vùng úng tập trung có thể đến
gần 10.000 ha, chủ yếu tập trung ở khu vực 8 xã huyện vĩnh Bảo, các xã giữa huyện
Thuỷ Nguyên, khu vực đầu nguồn hệ thống Đa Độ, khu vực Bắc sông Mới Tiên Lãng.
1.3.Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến các hệ thống thủy lợi
ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ.
1.3.1.

Tác động của ngập lụt

Ảnh hưởng của nước biển dâng kết hợp lượng mưa lớn nhất tăng thêm 25% do
BĐKH, diện tích úng của đồng bằng Bắc Bộ có thể sẽ là 550.000ha với trường hợp
tăng 0,69m (gần 1/4 diện tích thấp hơn mực nước Biển) và 650.000ha đối với trường
hợp tăng 1,0m (gần 1/3 diện tích thấp hơn mực nước Biển); Mực nước trong các con
sông sẽ tăng cao so với bình thường khoảng (0,5 - 1,0)m và hầu hết vượt quá báo
động 3 mực nước dâng xấp xỉ cao trình đỉnh đê.
1.3.2.


Tác động của biến đổi lượng mưa và nhiệt độ đến nhu cầu nước

Các vùng thuộc lưu vực sơng Hồng-Thái Bình mưa về mùa khơ khơng có sự
chênh lệch nhiều giữa các vùng. Lượng mưa từ tháng XI đến tháng III dao động
trong khoảng 25-50 mm. Như vậy dịng chảy trên các sơng đến vùng ĐBSH về mùa


14

kiệt là kết quả của sự điều tiết lưu vực, điều tiết của các hồ chứa thượng lưu và các
hoạt động lấy nước thượng nguồn.
Hạn hán vùng ĐBSH chủ yếu là do mùa mưa kết thúc sớm, lượng mưa suy
giảm so với trung bình nhiều năm nên giảm lượng cấp cho nước ngầm và nước về
các hồ chứa. Năm 2003, mùa mưa trong lưu vực kết thúc sớm, lượng mưa hụt từ
10% - 30%, có những điểm lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm rất lớn như
Phú Thọ hụt (-610mm), Yên Bái (-526mm), Tiên Yên (-433mm). Mực nước, lưu
lượng đến tại các hồ trên lưu vực trong mùa cạn cần cung cấp cho thời kì đổ ải của
sản xuất nông nghiệp đều thấp hơn nhiều hơn so với trung bình nhiều năm cùng kì
của các năm trước. Lưu lượng đến trung bình trong tháng I/2004 của hồ Hịa Bình
chỉ đạt 405 m3/s bằng 35% mức tháng I năm 2003 và bằng 72% mức trung bình
nhiều năm. Ngày 13/01/2004 đạt mức thấp nhất so với cùng kì kể từ khi có hồ đến
nay là 109,35m. Trong khi đó, lưu lượng đến trong tháng I năm 2003 và bằng 89%
so với trung bình nhiều năm. Mực nước trung bình tháng trên sơng Hồng tại Hà Nội
01/2004 thấp hơn trung bình nhiều năm là 1.96m, là mực nước thấp nhất so với
cùng kỳ trong chuỗi số liệu quan trắc được từ trước đến nay. Trên sơng Thái Bình
tại trạm Phả Lại mực nước thấp nhất tháng 01/2004 đã xuống mức 0.22 m. Mực
nước trên các sông nhánh thuộc lưu vực sông Hồng – Thái Bình cũng xuống thấp
chỉ xuất hiện dao động nhỏ trong vài ngày; lượng dịng chảy trên sơng giảm nhanh,
lượng dịng chảy trung bình tháng trên các sơng ở trên lưu vực đều ở mức thiếu hụt

với mức trung bình nhiều năm từ 20 – 30%, có nơi thiếu hụt nhiều hơn. Lượng nước
trong mùa cạn chiếm 15 – 20% tổng lượng nước cả năm.
Theo kịch bản về biến đổi khí hậu, nhiệt độ tăng lên sẽ làm tăng lượng bốc
hơi, dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng nước. Lượng mưa vào mùa khơ có xu hướng
giảm; lượng mưa vào mùa mưa và cuối mùa mưa có xu hướng tăng lên do đó nếu
chủ động tích trữ nước và xây dựng các cơng trình hồ chứa đa mục tiêu để cấp nước
cho mùa khô sẽ giảm thiểu được hạn hán.


15

1.3.3.

Tác động của BĐKH đến xâm nhập mặn và cấp nước

Theo kết quả tính tốn của Viện Quy hoạch Thủy lợi, trong trường hợp lượng
mưa giảm 5%, lượng dòng chảy giảm 14.5%, và mực nước triều tăng lên 1.0 m thì
ranh giới mặn 4% cách các cửa sơng khoảng 25-40 km, mặc dù đã sử dụng các hồ
chứa thượng nguồn để cấp nước cho hạ du về mùa kiệt. Một số cống bị ảnh hưởng
mặn vượt quá 4%0 như: Ngô Đồng, Nguyệt Lâm, Lịch Bài, Thái Học trên sông
:

Hồng, Thuyền Quang, Dục Dương, Sa Lung, Ngữ trên sông Trà Lý, Hệ trên sơng
Hóa, Đồng Câu, Mới, Rỗ trên sơng Văn Úc, Hệ, Ba Đồng, Lý Xã, Cao Nội trên
sông Thái Bình, Cống Thóp trên sơng Ninh Cơ. Các hệ thống ven biển như hệ thống
Thủy Nguyên, Đa Độ, An Kim Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Bắc - Nam Thái Bình,
Trung- Nam Nam Định và Nam Ninh Bình sẽ thiếu nước do bị mặn (khoảng 70%
diện tích). Đối với thành phố Hải Phòng, hầu hết các cống lớn cung cấp nước tưới
và sinh hoạt cho toàn thành phố đều bị nhiễm mặn như các cống: An Sơn, Mới, Rỗ,
Bằng Lai, Quảng Đạt. Vì vậy gần như 53,000ha diện tích sản xuất nơng nghiệp tồn

thành phố sẽ bị hạn và nước cấp cho đơ thị Hải Phịng, Đồ Sơn và khu vực nơng
thơn sẽ rất khó khăn.
1.3.4.

Tác động của BĐKH và khả năng khai thác nước dưới đất

Đến nay, trên toàn vùng có 17 nhà máy nước khai thác tập trung.. Riêng khu
vực Hà Nội có 12 nhà máy nước lớn là Yên Phụ, Đồn Thuỷ, Ngọc Hà, Ngô Sỹ
Liên, Lương Yên, Phương Mai, Hạ Đình, Mai Dịch, Pháp Vân, Gia Lâm - Sài
Đồng, Cáo Đỉnh; với khoảng 150 giếng khoan đường kính lớn đang khai thác với
tổng lưu lượng khoảng 481,000 m3/ng. Ngoài ra, nhiều nhà máy mới đang xây
dựng như Nam Dư Thượng, Bắc Thăng Long - Vân Trì, Cẩm Giàng, Khả Do, Tiền
Châu, với công suất 120,000 m3/ng. Cùng với sự khai thác tập trung quy mô làm
cho động thái của nước dưới đất bị phá huỷ, dẫn đến sự hình thành các phễu hạ thấp
mực nước trong tầng khai thác với mức độ lan rộng và hạ sâu khơng ngừng. Diện
tích phễu từ 190km2 vào năm 1991 đến năm 1994 tăng lên 245.5km2, với tốc độ
trung bình 14km2/năm. Tốc độ hạ thấp mực nước 0.25m/năm. Rốn phễu sâu nhất ở
Hạ Đình và Tương Mai. Đối với hệ thống khai thác lẻ phục vụ các cơ quan và hệ


16

thống giếng đào, giếng khoan hộ gia đình do khơng chịu sự quản lý của nhà nước
nên khai thác tùy tiện không theo quy hoạch nên nguồn nước và chất lượng ngày
càng suy giảm. Ngoài ra việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong nơng nghiệp,
nước thải khơng được xử lý cũng làm chất lượng nước ngầm ngày càng xấu đi.
Theo các kịch bản BĐKH, sự suy giảm lượng mưa vào cuối mùa khơ, dịng
chảy trên sơng suối giảm nhỏ và kết hợp với mực nước biển dâng sẽ làm mặn xâm
nhập sâu vào các sông. Do nước ngầm và nước mặt có sự tương tác nên nước ngầm
các vùng ven sơng bị xâm mặn sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm mặn. Việc khai thác

nước ngầm không theo quy hoạch làm hạ thấp mực nước ngầm sẽ làm tăng diện tich
nước dưới đất bị nhiễm mặn. Đối với các vùng ven biển, mức độ nhiễm mặn sẽ trầm
trọng hơn nếu việc khai thác nước ngầm phục vụ nuôi trồng thủy sản không theo
quy hoạch và không được quản lý tốt.


17

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG BẮC THÁI BÌNH
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý.
Hệ thống thủy nơng Bắc Thái Bình là vùng đồng bằng ven biển thuộc hạ du
sông Hồng bao gồm các huyện Đông Hưng, huyện Hưng Hà, huyện Quỳnh Phụ,
huyện Thái Thụy và một phần thành phố Thái Bình. Vị trí địa lý của hệ thống được
giới hạn bởi:
- Phía Tây Bắc giáp sơng Luộc và tỉnh Hưng n.
- Phía Đơng Bắc giáp sơng Hóa và thành phố Hải Phịng.
- Phía Tây và Tây Nam giáp sông Hồng và sông Trà Lý.
- Phía Đơng giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Phía Nam là sơng Trà Lý và hệ thống Nam Thái Bình.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Hệ thống thủy nơng Bắc Thái Bình do phù sa sơng Hồng bồi tụ tạo thành nên
địa hình tương đối bằng phẳng so với các vùng đồng bằng khác, cao độ biến đổi từ
0,5÷3m. Nhưng chủ yếu tập trung ở cốt đất 0,75÷2,0m.
Trong hệ thống hướng dốc chính là hướng Tây Bắc – Đông Nam cao từ huyện
Hưng Hà thấp xuống huyện Đơng Hưng, nhưng lại có xu thế cao lên ở vùng ven
biển Thái Thụy. Đặc biệt các giải đất trũng phần lớn chạy dài theo các triền sông
như: Ven sông Hồng là vùng Minh Tân, Văn Lang, Độc Lập; Ven sông Trà Lý là
vùng Tịnh Xuyên, Hoa Hồng Bạch, Sa Lung; ven sông Luộc là vùng Ba Trai, ven
sông Sành là vùng Họ An và vùng sông Sinh.

Cao độ địa hình:

-Thấp nhất: + 0,50m.
-Trung bình: +1,00 ÷ +2,00m.
-Cao nhất: +3,00m.

Bảng 2. 1. Phân bố cao độ theo diện tích ruộng đất
Cao độ(m)

< 0.75

0.75 ÷ 1

1 ÷ 1.25

1.25 ÷ 1.5 > 1.5

∑Fct

Diện tíc(ha)

8.763

14.398

10.576

9.947

14.264


57.897

Tỉ lệ(%)

15,14

24,78

18,27

17,18

24,64

100


×