Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng xây dựng tại ban qlda nông nghiệp và ptnt (napmu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 115 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỢP
ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG ........................................................................................3
1.1. Tổng quan về hoạt động xây dựng ...........................................................................3
1.1.1. Công trình xây dựng và hoạt động xây dựng ........................................................3
1.1.2. Các bên tham gia hoạt động xây dựng ..................................................................5
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động đầu tư xây dựng .................................................................7
1.1.4. Các nội dung của hoạt động đầu tư xây dựng .......................................................8
1.1.5. Quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng ...........................................................10
1.2. Tổng quan về công tác quản lý hợp đồng xây dựng hiện nay ................................ 13
1.2.1. Quá trình áp dụng quy định hợp đồng trong xây dựng ở Việt Nam....................13
1.2.2. Tình hình cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng hiện nay tại các Ban QLDA Đầu
tư xây dựng ....................................................................................................................16
1.2.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý hợp đồng xây dựng .................18
1.2.4. Những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hợp đồng xây dựng ..........................20
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ...................................................................................20
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................................21
1.4. Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý hợp đồng xây dựng ..............22
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hợp đồng tại Nhật Bản ......................................................22
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý hợp đồng tại Singapore .....................................................23
1.4.3. Điều kiện hợp đồng FIDIC ..................................................................................24
1.4.4. Một số nhận xét rút ra từ kinh nghiệm quản lý hợp đồng xây dựng của quốc tế
và áp dụng tại Việt Nam ................................................................................................ 25
Kết luận chương 1 .........................................................................................................26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỢP
ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG ......................................................................................27



iii


2.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng và hợp đồng xây dựng................................................. 27
2.1.1. Hợp đồng và hợp đồng xây dựng ........................................................................ 27
2.1.2. Chủ thể thuộc hợp đồng xây dựng ...................................................................... 28
2.1.3. Các loại hợp đồng xây dựng................................................................................ 29
2.1.4. Nội dung cơ bản của hợp đồng xây dựng............................................................ 33
2.1.5. Nguyên tắc ký kết hợp đồng................................................................................ 40
2.2. Quản lý hợp đồng xây dựng ................................................................................... 41
2.2.1. Khái niệm và chức năng quản lý hợp đồng xây dựng ......................................... 41
2.2.2. Nội dung của quản lý hợp đồng xây dựng .......................................................... 41
2.2.3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng ............................................... 46
2.2.4. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng...................................... 47
2.3. Trọng tâm của hoạt động quản lý hợp đồng xây dựng........................................... 48
2.3.1. Các văn bản pháp lý ............................................................................................ 48
2.3.2. Quản lý tiến độ thi cơng cơng trình xây dựng theo hợp đồng xây dựng ............. 49
2.3.3. Quản lý chi phí, giá hợp đồng ............................................................................. 51
2.3.4. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng theo hợp đồng xây dựng..................... 51
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CỦA NAPMU............................................................. 53
3.1. Giới thiệu khái quát về NAPMU ............................................................................ 53
3.1.1. Quá trình hình thành Ban, chức năng và nhiệm vụ ............................................. 53
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và nhiệm vụ của từng phòng ban .................................. 53
3.2 Giới thiệu về dự án: Khôi phục, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An do
NAPMU quản lý ............................................................................................................ 57
3.2.1. Giới thiệu chung về dự án: .................................................................................. 57
3.2.2. Các bên liên quan chính trong Quản lý thực hiện dự án ..................................... 59

3.2.3. Các gói thầu của Hợp phần 1 và tình hình thực hiện .......................................... 60
3.3. Thực trạng cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng tại NAPMU .............................. 63
3.3.1. Tổng hợp các hợp đồng xây dựng đã ký kết trong những năm vừa qua ............. 64
3.3.2. Thực trạng về quy trình quản lý thực hiện hợp đồng của Ban quản lý dự án hiện
nay ................................................................................................................................. 64
3.3.3. Thực trạng trong công tác thương thảo hợp đồng ............................................... 68

iv


3.3.4. Thực trạng trong công tác lập hợp đồng xây dựng..............................................69
3.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát quản lý giá hợp đồng trong giai đoạn
thực hiện hợp đồng xây dựng ........................................................................................71
3.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
trong giai đoạn thực hiện hợp đồng xây dựng ...............................................................73
3.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát quản lý tiến độ thi cơng cơng trình xây
dựng trong giai đoạn thực hiện hợp đồng xây dựng......................................................75
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hợp đồng xây dựng của Ban ........................78
3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................78
3.4.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế ...........................................................................78
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................................79
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng xây dựng của
Ban trong thời gian tới ...................................................................................................80
3.5.1. Hồn thiện quy trình quản lý và soạn thảo hợp đồng xây dựng ..........................81
3.5.2. Giải pháp tăng cường năng lực cán bộ quản lý dự án và quản lý hợp đồng xây
dựng ...............................................................................................................................85
3.5.3. Giải pháp tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng xây dựng.............90
3.5.4. Đề xuất quy trình quản lý rủi ro trong hợp đồng .................................................93
Kết luận chương 3 .........................................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của NAPMU .............................................................. 54
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức thực hiện dự án ...................................................................... 59
Hình 3.3: Quy trình quản lý hợp đồng tại NAPMU ...................................................... 65
Hình 3.4: Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng tại
NAPMU......................................................................................................................... 81
Hình 3.5: Đề xuất quy trình quản lý hợp đồng.............................................................. 82
Hình 3.6: Các bước thực hiện quản lý rủi ro trong hợp đồng ....................................... 93
Hình 3.7: Nhận diện rủi ro ............................................................................................ 94
Hình 3.8: Các bước phân tích rủi ro .............................................................................. 94

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp, so sánh các thông số trước và sau dự án .....................................58
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các gói thầu của Hợp phần 1 - Dự án Khôi phục, nâng cấp hệ
thống Thủy lợi Bắc Nghệ An ........................................................................................60
Bảng 3.3: Bảng thống kê hợp đồng thực hiện trong các năm vừa qua của NAPMU....64
Bảng 3.4: Thống kê đánh giá chất lượng công tác lập hợp đồng ..................................70
Bảng 3.5:Thống kê số lần điều chỉnh giá hợp đồng của các gói thầu đang triển khai ..71
Bảng 3.6: Thống kê số sự cố/ vi phạm chất lượng cơng trình của một số gói thầu ......73
Bảng 3.7: Thống kê tình hình thực hiện của các gói thầu đang triển khai ....................75
Bảng 3.8: Đề xuất đào tạo nghiệp vụ chuyên môn tại ban NAPMU ............................87
Bảng 3.9: Đề xuất bổ sung cơ cấu tổ chức nhân sự tại ban NAPMU ...........................89

Bảng 3.10: Thang đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro gây nên ....................................95
Bảng 3.11: Xác định tần suất xảy ra rủi ro ....................................................................95
Bảng 3.12: Đánh giá chung về rủi ro .............................................................................96
Bảng 3.13: Ma trận quản lý rủi ro hợp đồng .................................................................97

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
BXD
CĐT
CPMU
CPO
DARD
DPC
EC
EP
EPC
GPMB
IMC
JICA
NA PPC
NAPMU
NN và PTNT
PC
QLDA
QLKT
QLXD
TCTL
TCVN

TCXDVN
TĐC
TKBVTC-DT
TKKT-TDT
TVGS
TVTK
UBND
VAWRPMU
XD
XDCT

Bộ xây dựng
Chủ đầu tư
Ban Quản lý dự án, CPO
Ban Quản lý trung ương các dự án Thủy lợi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân huyện
Engineering - Construction (Thiết kế và thi công xây dựng
cơng trình)
Engineering - Procurement (Thiết kế và cung cấp thiết bị công
nghệ )
Engineering - Procurement - Construction (Thiết kế - cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng cơng trình)
Giải phóng mặt bằng
Cơng ty Quản lý thủy lợi
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Nghệ An
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Procurement - Construction (Cung cấp thiết bị công nghệ và
thi cơng xây dựng cơng trình)
Quản lý dự án
Quản lý kỹ thuật
Quản lý xây dựng
Tổng cục thủy lợi
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Tái định cư
Thiết kế bản vẽ thi cơng - dự tốn
Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
Tư vấn giám sát
Tư vấn thiết kế
Ủy ban Nhân dân
Ban quản lý dự án - Viện khoa học thủy lợi Việt Nam
Xây dựng
Xây dựng cơng trình

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Làm thế nào để các loại hợp đồng trong dự án xây dựng được thực hiện đúng
tiến độ và có kết quả?” đó là một câu hỏi mà câu trả lời của nó đòi hỏi các Chủ đầu
tư và các Ban quản lý dự án phải có cả một q trình tìm hiểu, nghiên cứu, thực hiện
và đúc rút kinh nghiệm. Trong vòng quay đó Ban QLDA Nơng nghiệp và PTNT
cũng khơng ngoại lệ. Được thành lập từ tháng 4/2013 theo quyết định số 81/QĐSNN của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An ngày 26/04/2013. Ban có nhiệm
vụ là đại diện cho Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An (chủ đầu tư) thực hiện Hợp
phần 1: Dự án Khôi phục, nâng cấp hệ thống Thủy lợi Bắc Nghệ An do Cơ quan hợp

tác quốc tế JICA Nhật Bản tài trợ. Với đặc thù của dự án sử dụng nguồn vốn vay
ODA và nguồn vốn đối ứng trong nước, việc thực hiện theo đúng quy định của nhà
tài trợ và đồng thời vẫn đảm bảo các quy định trong nước càng đưa ra nhiều thách
thức với Ban QLDA Nông nghiệp và PTNT khi “tuổi đời còn non trẻ”. Hiện nay dự
án đã được tiến hành hơn một phần ba chặng đường, các phần việc trong cơng tác
quản lý dự án nói chung và cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng nói riêng đã và đang
được thực hiện tuy nhiên còn gặp nhiều vấn đề tồn tại và hạn chế như: năng lực trong
các công tác Quản lý thông tin - xây dựng và quản lý dữ liệu hợp đồng; giám sát thực
hiện hợp đồng cũng như giám sát rủi ro hợp đồng chưa cao, một số cơng việc cịn
mang tính hính thức, chưa xây dựng được quy trình quản lý hợp đồng chun nghiệp
Với các điều đó địi hỏi Ban QLDA Nơng nghiệp và PTNT cần phải nghiên cứu tìm
ra giải pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý hợp đồng xây dựng của mình. Đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp hồn thiện công tác quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban
QLDA Nơng Nghiệp và PTNT (NAPMU)” là hồn tồn cần thiết nhằm góp phần
hồn thiện cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng tại đơn vị nói riêng và là cơ sở
nghiên cứu cho các Ban QLDA khác tham khảo, học tập kinh nghiệm áp dụng nói
chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm hồn thiện cơng tác cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng nói riêng và quản

1


lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nói chung của Ban QLDA Nơng nghiệp và
PTNT (NAPMU - Nghệ An Project Management Unite).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác quản lý hợp đồng xây dựng của tại các
Ban QLDA Đầu tư xây dựng cơng trình.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về công
tác quản lý hợp đồng xây dựng của Ban QLDA Nông nghiệp và PTNT (NAPMU).
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công
tác hợp đồng xây dựng của Ban từ năm 2013 đến tháng 9 năm 2017 và đề xuất giải
pháp hợp đồng xây dựng cho giai đoạn tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: phương pháp điều tra thu thập thông tin; phương pháp kế thừa, áp
dụng có chọn lọc; phương pháp thống kê, phân tích tính tốn, tổng hợp, so sánh;
phương pháp khảo sát thực tế; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
và một số phương pháp kết hợp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động xây dựng và quản lý hợp đồng trong xây dựng
Chương 2: Cơ sở lý luận về hợp đồng xây dựng và quản lý hợp đồng trong xây dựng
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng
của NAPMU

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
HỢP ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về hoạt động xây dựng
1.1.1. Cơng trình xây dựng và hoạt động xây dựng
1.1.1.1. Cơng trình xây dựng
- Khái niệm về cơng trình xây dựng theo Khoản 10 - Điều 3 Luật Xây dựng quy định
“Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật

liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình dân dụng, cơng
trình cơng nghiệp, giao thơng, nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cơng trình hạ tầng
kỹ thuật và cơng trình khác.” [1]
- Đặc điểm của cơng trình xây dựng:
+ Đặc điểm của cơng trình xây dựng là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử
dụng lâu dài, có giá trị lớn địi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến
bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng một sản phẩm cần
phải phù hợp với văn hố dân tộc.
+ Cơng trình xây dựng mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế, chính trị,
kế tốn, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi một cơng trình
được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa
điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm
hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
+ Quá trình từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình bàn giao và đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mơ và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng
cơng trình. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu
tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ, lụt...

3


+ Cơng trình xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các
sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá
thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hố của cơng trình xây
dựng khơng được thể hiện rõ bởi vì cơng trình xây dựng là hàng hố đặc biệt.
1.1.1.2. Hoạt động xây dựng và Hoạt động đầu tư xây dựng:
- Khái niệm về hoạt động xây dựng được định nghĩa là “bao gồm lập quy hoạch xây

dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng
trình, thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình” [1]
Như vậy, có thể hiểu hoạt động xây dựng là một quy trình thiết kế và thi cơng nên các
cơ sở hạ tầng hoặc cơng trình, nhà ở…. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản
xuất ở chỗ sản xuất tạo một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn
xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách
hàng riêng biệt. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, khảo sát, thiết
kế, lập dự toán và thi cơng tới khi dự án hồn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Mặc dù hoạt động này thường được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết
hợp của rất nhiều nhân tố. Đầu tiên, một nhà quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý
cơng việc chung, sau đó những nhà thầu, kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư thi công, kiến
trúc sư, tư vấn giám sát... chịu trách nhiệm điều hành, thực hiện và giám sát hoạt động
của dự án. Một dự án thành cơng địi hỏi một kế hoạch xây dựng hiệu quả, bao gồm
việc thiết kế và thi công đảm bảo phù hợp với địa điểm xây dựng và đúng với ngân
sách đề ra trong dự toán; tổ chức thi công hợp lý, thuận tiện cho việc chuyên chở, lưu
trữ vật liệu xây dựng; đảm bảo các tiêu chuẩn về mơi trường, an tồn lao động; giảm
thiểu những ảnh hưởng tới cộng đồng...
- Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng [1].
- Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng

4


nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên

cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. [1]
1.1.1.3. Vai trò của ngành xây dựng:
Từ xa xưa ngành xây dựng là ngành vô cùng quan trọng và đóng góp lớn cho những
lịch như mang tầm cở thế giới, nó trở thành, thành tựu là điểm tự hào của mỗi quốc
gia. Xây dựng đóng vai trị cho sự phát triển kinh tế quốc dân, nó mang lại ý nghĩa
kinh tế, nghệ thuật, chính trị xã hội vơ cùng to lớn.
Ngày nay cuộc sống ngày càng phát triển, sinh hoạt ăn ở được con người coi trọng
hơn. Không còn như lúc xưa quan niệm làm sao đủ ăn, đủ mặc có nhà ở che nắng che
mưa khi ra vào, giờ đây các cơng trình xây dựng cũng phải mang tính thẩm mỹ, nghệ
thuật. Vì vậy vai trị xây dựng ngày càng trở nên quan trọng. Có thể kể đến các vai trò
của ngành xây dựng như sau:
- Về mặt kinh tế: Thúc đẩy ngành xây dựng, chế tạo nguyên vật liệu sắt thép, xi
măng…tạo công ăn việc làm cho các công nhân. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
làm thay đổi cơ cấu của đất nước;
- Văn hố nghệ thuật: Mở rộng tính thẩm mỹ làm phong phú, tinh tế với đường nét bởi
những cơng trình xây dựng. Những cơng trình mang tính nghệ thuật lại dấu ấn du lịch,
lịch sử đối với đất nước;
- Chính trị: Xây dựng phát triển tạo những mối quan hệ thân thiết với các nước trên thế
giới, đầu tư của các nước ngồi vào Việt Nam;
- Xã hội: Góp phần mở rộng các khu công nghiệp, những vùng nông thôn mọc lên tồ
nhà chọc trời, tạo nên nhiều khu đơ thị mới…;
- Du lịch: Những cơng trình kiến trúc được xây dựng cơng phu, có ý nghĩa lịch sử ln
là nơi thu hút khách du lịch nhất là khách nước ngoài. Kinh tế đời sống của người dân
có thu nhập về mặt du lịch được nâng cao.
1.1.2. Các bên tham gia hoạt động xây dựng

5


Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, thì các chủ thể tham gia vào

hoạt động xây dựng cũng phát triển theo. Thời kỳ đầu có sự tham gia của Nhà nước,
chủ đầu tư và nhà thầu, sau đó phát triển thêm các chủ thể khác như nhà thầu tư vấn,
nhà thầu thiết kế và thậm chí nhiều dự án cịn có sự giám sát của cộng đồng và gần đây
cịn có sự tham gia của các nhà bảo hiểm cho cơng trình xây dựng, nhân lực và thiết bị
thi công và cả bên thứ ba. Thơng thường trong một dự án xây dựng có các chủ thể
tham gia như sau:
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là người
được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình. Chủ đầu tư là người
phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về các mặt
chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật.
- Ban QLDA (hoặc Tư vấn QLDA) là trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án hoặc khi Chủ đầu tư xây dựng cơng
trình khơng đủ điều kiện năng lực thì người quyết định đầu tư sẽ thuê tổ chức tư vấn
quản lý dự án, nghĩa là tổ chức tư vấn được trông coi quản lý các dự án xây dựng cơng
trình là quản lý cơng trình như của chính mình. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tư vấn thiết kế: là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề
trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng được chủ đầu tư thuê để thực hiện tiến hành
khảo sat, thiết kế cơng trình, dự án theo u cầu của chủ đầu tư và tuân thủ theo các
quy định hiện hành.
- Tư vấn giám sát: Là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực trong chức giám sát
thi công được chủ đầu tư hoặc ban QLDA thuê. Công việc giám sát thi cơng cơng trình
là u cầu bắt buộc bên thi công phải làm đúng thiết kế được duyệt, đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng được áp dụng và phải đảm bảo giám sát thường xuyên liên tục
trong quá trình thi cơng xây dựng.
- Giám sát cộng đồng (Nhân dân): Đây là một chủ thể đặc biệt mang tính xã hội, tham
gia trong dự án vì trách nhiệm cơng dân và quyền tự do, dân chủ của mình, khơng có
hợp đồng và khơng có tiền.

6



1.1.3. Nguyên tắc hoạt động đầu tư xây dựng
Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng.
- Bảo đảm đầu tư xây dựng cơng trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi
trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương;
bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc
phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích,
đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. Việc sử dụng đúng mục đích nguồn nhân lực,
tài ngun tại khu vực có dự án sẽ đảm bảo được nguồn lực và giảm sự hoang phí
những chi phí khơng cần thiết.
- Tn thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu
xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng cơng trình thuận lợi, an toàn cho người
khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các cơng trình cơng cộng, nhà cao tầng; ứng dụng
khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin cơng trình trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng, sức khỏe con người và
tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ mơi trường.
- Trong q trình tiến hành đầu tư xây dựng thì việc xây dựng phải đảm bảo chất
lượng, tiến độ, an tồn cơng trình tính mạng, sức khỏe của những người tham gia vào
quá trình xây dựng.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng cơng trình và đồng bộ với các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực
phù hợp với loại dự án; loại, cấp cơng trình xây dựng và cơng việc theo quy định của
Luật xây dựng 2014.

7



- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phịng, chống tham nhũng, lãng
phí, thất thốt và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức
năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
1.1.4. Các nội dung của hoạt động đầu tư xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng chi phối nên
hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai
đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thốt và tạo sơ hở
cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch
đã phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực hiện theo
từng bước như sau:
Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn
sau. Tuy nhiên tùy tính chất và quy mơ của dự án mà các bước trên có thể rút ngắn lại
như: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và nhỏ thì có thể khơng cần
bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây dựng ln dự
án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án có thiết
kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi kiểm tra thực hiện bước tiếp theo phải
kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó,
nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu có) cho bước đó và
được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước tiếp theo; đáng lưu ý nhất là
thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa vào khai
thác sử dụng) phải được cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê
duyệt nghiêm túc.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm các bước sau:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

8



+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm nguồn cung
ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự án đầu tư.
Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn tạo
tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau (giai đoạn thực
hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng). Do đó đối với giai đoạn này thì mức độ
chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan trọng nhất, chừng nào còn thấy phân vân
về kết quả nghiên cứu thì chừng đó cịn giành thời gian để nghiên cứu tiếp.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt nước, mặt
biển, thềm lục địa).
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng cơng trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn hạng mục cơng trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xấy lắp, cung ứng thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp cơng trình.
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.

9


Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng cơng trình, chi phí cơng

trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng khâu sẽ giúp tránh được
thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Giai đoạn đưa vào khai thác, sử dụng:
Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do giai đoạn thực
hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ,
tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ cịn phụ thuộc trực tiếp
vào q trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục những khó khăn,
tồn tại do những đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản gây ra. Vì vậy,
những quy định về trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
chất lượng cơng trình, chi phí xây dựng cơng trình trong q trình thi cơng xây dựng,
tác động của cơng trình sau khi hồn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh
tế của vùng, của khu vực cùng như đối với cả nước. Do đó việc chấp hành trình tự đầu
tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định khơng những đối với chất
lượng cơng trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến lãng phí, thất thốt, tạo
sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm
tăng chi phí xây dựng cơng trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.
1.1.5. Quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng
1.1.5.1. Nội dung Quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng
Theo điều 160 được quy định tại Luật Xây dựng. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt
động xây dựng bao gồm: [1]
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển
thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.

10


- Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm

định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng cơng
trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng
lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây
dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi cơng xây dựng
cơng trình.
- Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu
tư xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về
xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
- Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ cơng trình xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
1.1.5.2. Trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của các cơ quan nhà nước
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
về xây dựng.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ xây
dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.
UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
theo phân cấp của Chính phủ.

11


Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về xây dựng đối với tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước hoặc theo từng địa phương.

Tùy theo trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, trình độ dân trí, đặc điểm của địa
phương mà mỗi tỉnh, thành phố, cơ quan chức năng có những cách quản lý mà mức độ
quản lý khác nhau. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước đều tập trung vào hai nội dung
chính như sau:
- Quản lý con người: Con người ở đây là các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xây
dựng được phân loại theo các loại công trình khác nhau như xây dựng dân dụng, xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng thủy lợi… hay theo từng loại công việc xây dựng như
khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công… Và để quản lý con người, các cơ quan, tổ chức
nhà nước để ra những điều kiện, tiêu chuẩn cho cá nhân, tổ chức muốn làm công việc
đó, cơng trình đó. Chỉ khi nào đạt được u cầu thì các tổ chức, các nhân mới được
cấp giấy phép (chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký
ngành nghề…). Nhà nước quy định cụ thể cho các cơ quan chức năng được phép cấp
các loại giấy phép này và chỉ khi nào các tổ chức, cá nhân có đủ các loại giấy tờ trên
mới được coi là hợp pháp, và đủ năng lực tham gia vào các hoạt động xây dựng đã
được cấp phép
- Quản lý sản phẩm trong hoạt động xây dựng: Đê tiện cho công việc quản lý, người ta
chia ra ba giai đoạn theo quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Khảo sát, lập dự án, thiết kế cơ sở, tính tổng mức đầu
tư…
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư: Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự
tốn và tổng dự tốn, lựa chọn nhà thầu, thi cơng xây lắp và hồn thành xây dựng cơng
trình.
+ Giai đoạn kết thúc đầu tư: Nghiệm thu, chạy thử, vận hành bàn giao cơng trình đưa
vào sử dụng. Để được nghiệm thu phải có kiểm định cơng trình hoặc giấy chứng nhận
phù hợp chất lượng

12


Như vậy, thơng qua 2 loại giấy nói trên nhà nước thống nhất quản lý tập trung vào một

đầu mối là Bộ Xây dựng và Sở xây dựng và áp dụng cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào,
cho bất kỳ loại cơng trình nào, khơng phân biệt nguồn vốn hoặc sở hữu.
1.2. Tổng quan về công tác quản lý hợp đồng xây dựng hiện nay
1.2.1. Quá trình áp dụng quy định hợp đồng trong xây dựng ở Việt Nam
Pháp luật của Việt Nam về hợp đồng xây dựng tương đối mờ nhạt và sơ khai mãi tới
khi Nghị định 99/2007 và Thơng tư 06/2007/TT-BXD ra đời thì những vấn đề của hợp
đồng xây dựng mới được điều chỉnh cụ thể. Dấu mốc quan trọng nhất của thời điểm
này chính là việc Bộ Xây dựng ban hành hai quyết định quan trọng để hướng dẫn về
hợp đồng xây dựng đó là Quyết định 2507/QĐ-BXD ngày 26/11/2007: Hướng dẫn
hợp đồng tư vấn; và Quyết định 2508/QĐ-BXD ngày 26/11/2007: Hướng dẫn hợp
đồng xây dựng. Tiếp đó, để chính thức hố việc quy định về hợp đồng xây dựng Nghị
định 48/2010 và Thông tư 09/2011 cũng giới thiệu để đề cập và điều chỉnh riêng biệt
về mẫu hợp đồng xây dựng khỏi các vấn đề về quản lý dự án xây dựng. Sau khi Luật
Xây dựng 2014 ra đời, Chính phủ và BXD đã kế thừa những quy định trước đó về hợp
đồng xây dựng để ban hành Nghị định 37/2015 và gần nhất là Thông tư 09/2016/TTBXD để quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng xây dựng mang những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự. Việc áp dụng
các quy đinh trong hợp đồng xây dựng ở Việt Nam vẫn được thể hiện tại một số điểm
như sau:
1.2.1.1 Chủ thể và hình thức hợp đồng:
- Về chủ thể: bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu:
+ Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà
thầu chính [2].
+ Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là
nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể
là liên danh các nhà thầu [2].

13


- Về hình thức: Hợp đồng xây dựng được lập thành văn bản và được ký kết bởi người

đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp
một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định
của pháp luật
1.2.1.2 Phân loại hợp đồng xây dựng
- Theo tính chất, nội dung cơng việc hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng tư
vấn xây dựng; Hợp đồng thi cơng xây dựng cơng trình; Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp
đặt vào cơng trình xây dựng; Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi cơng
xây dựng, hợp đồng chìa khoá trao tay và các loại Hợp đồng dân sự khác.
- Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng
trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng
theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng theo giá kết hợp; Hợp đồng
xây dựng khác;
- Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các
loại sau: Hợp đồng thầu chính; Hợp đồng thầu phụ; Hợp đồng giao khoán; Hợp đồng
xây dựng.
1.2.1.3. Nguyên tắc ký kết, thực hiện hợp đồng xây dựng
* Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
- Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, khơng trái pháp luật và đạo đức xã hội;
- Bảo đảm có đủ vốn để thanh tốn theo thỏa thuận của hợp đồng;
- Đã hồn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thoả thuận liên danh. Các
thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Đồng thời, Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP còn quy định khi ký kết hợp đồng xây
dựng ngoài việc phù hợp với các nguyên tắc đã dẫn thì cịn phải đảm bảo các ngun
tắc sau:

14



- Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành
nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu
liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù
hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu
chính nước ngồi, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc
của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu
của gói thầu.
- Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà
thầu chính để thực hiện cơng việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà
thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ
trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng,
hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
- Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ,
nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ
này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng
thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các
công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
- Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương
thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngồi phạm vi cơng việc của gói
thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
* Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
- Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công
việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả
thuận khác;
- Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
- Khơng xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác
1.2.1.4. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng

15



Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
- Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều
138 của Luật Xây dựng năm 2014;
- Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây
dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời
điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thoả thuận.
1.2.1.5. Nội dung của hợp đồng xây dựng
Nội dung của một hợp đồng dân sự thông thường bao gồm những nội dung sau: Căn
cứ pháp lý áp dụng; Ngôn ngữ áp dụng; Nội dung và khối lượng công việc; Chất
lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;Thời gian và tiến độ
thực hiện hợp đồng; Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và
thanh toán hợp đồng xây dựng; Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng; Điều chỉnh hợp đồng xây dựng; Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng xây dựng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng; Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây
dựng; Rủi ro và bất khả kháng; Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng và các nội
dung khác.
Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng thì ngồi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
141 Luật Xây dựng năm 2014 còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản
lý của tổng thầu xây dựng.
Tùy vào loại Hợp đồng xây dựng cụ thể mà nội dung sẽ có sự bổ sung, lược bớt. Nghị
định 37/2015.NĐ-CP Quy định về chị tiết hợp đồng xây dựng hướng dẫn khá cụ thể,
chi tiết đối với nội dung một số loại hợp đồng xây dựng.
1.2.2. Tình hình cơng tác quản lý hợp đồng xây dựng hiện nay tại các Ban QLDA
Đầu tư xây dựng


16


Quản lý chặt chẽ hợp đồng xây dựng là “chìa khóa” để đảm bảo hiệu quả thành cơng
của dự án, mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước. Việc quản lý tốt hợp đồng là cơ sở để
đảm bảo tiến độ thực hiện và chất lượng dự án, cũng như quản lý một cách tốt nhất
những rủi ro không lường trước có thể xảy ra. Hợp đồng là văn bản pháp lý quan trọng
gắn kết, ràng buộc trách nhiệm giữa nhà thầu và chủ đầu tư, cả về trách nhiệm thực
hiện hợp đồng lẫn trách nhiệm thanh toán. Do đó, việc giám sát, quản lý hợp đồng là
một trong những kênh khách quan nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả của công
tác đấu thầu. Hiện nay, nội dung trong công tác quản lý hợp đồng tại các ban QLDA
có thể nói đến như sau:
- Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp
tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt
được các thỏa thuận trong hợp đồng
- Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao
gồm: Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng; Quản lý về chất lượng; Quản lý khối lượng
và giá hợp đồng; Quản lý về an tồn lao động, bảo vệ mơi trường và phòng chống
cháy nổ; Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
- Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để
quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn
quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền
hạn được quy định trong hợp đồng.
- Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá
trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn
bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các
kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn
bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các

bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau
khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết

17


mà khơng đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hồn tồn chịu
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).
- Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp
đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
1.2.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý hợp đồng xây dựng
- Thực hiện được nhiều hợp đồng xây dựng có quy mơ lớn, phức tạp đảm bảo tiến độ
và chất lượng cơng trình. Nhiều dự án được đẩy nhanh tiến độ góp phần thành công và
hiệu quả trong công tác quản lý dự án nói chung và quản lý hợp đồng nói riêng.
- Đang dần hoàn thiện được một hệ thống văn bản pháp lý (bao gồm Luật, Nghị đinh,
thông tư… và các văn bản dưới luật khác) quy định, hướng dẫn về công tác quản lý
hợp đồng xây dựng. Góp phần hạn chế những sai phạm, thất thốt, lãng phí, tạo nền
tảng quan trọng cho các nhà thầu thực hiện đầu tư dự án hiệu quả.
- Công tác giáo dục kiến thức pháp luật về các nghiệp vụ chuyên môn trong hoạt động
xây dựng đã được các trường đại học, cao đẳng và các Ban quản lý dự án đặc biệt quan
tâm nhất là với các cán bộ trực tiếp liên quan đến công tác đấu thầu và quản lý hợp
đồng.
- Công tác quản lý hợp đồng đã đi vào nề nếp, phát huy hiệu quả, đảm bảo tính cơng
khai, minh bạch, góp phần nâng cao chất lượng cơng trình và đảm bảo hiệu quả đầu tư.
1.2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý hợp đồng xây dựng
Trên thực tế công tác quản lý hợp đồng xây dựng của các dự án tại Việt Nam hiện vẫn
còn nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế được chỉ ra là có khơng ít chủ đầu tư, bên
mời thầu chưa hiểu đúng tầm quan trọng của hợp đồng và chuỗi liên kết giữa quá trình

tổ chức lựa chọn nhà thầu với q trình hồn thiện, ký kết, quản lý hợp đồng. Chính vì
vậy, hợp đồng với nhà thầu xây dựng khơng đầy đủ, cịn sơ sài, cơ chế thưởng phạt
khơng rõ ràng, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, chất lượng cơng trình
khơng đảm bảo. Có thể kể đến:

18


- Công tác giám sát quản lý thực hiện hợp đồng chưa được quan tâm đúng mức nên
dẫn đến các tình trạng bán thầu, nhượng thầu trái phép vẫn đang diễn ra phổ biến và
thường xuyên trong lĩnh vực xây lắp. Để xảy ra tình trạng này chính là hệ lụy của việc
thực hiện không nghiêm túc Luật Đấu thầu như: “quân xanh, quân đỏ”, chạy thầu, lách
luật... khiến nhà thầu phải “rao bán” cả kết quả đấu thầu, làm giảm tính cạnh tranh
trong đấu thầu.
- Một bộ phận cán bộ, chuyên viên của chủ đầu tư, ban QLDA có trình độ chun mơn
hạn chế nhưng lại là những người tham mưu, quyết định các vấn đề kỹ thuật nên chỉ
làm theo kinh nghiệm, cảm tính và áp đặt, khơng phát huy được tính độc lập, sáng tạo
của tư vấn. Tuy đã có quy định về giám sát, khảo sát xây dựng của chủ đầu tư nhưng
công việc này thường làm chiếu lệ nên đã có khơng ít cơng trình khơng phát hiện được
sai sót trong khảo sát dẫn đến phải bổ sung rất phức tạp.
- Bên cạnh đó, một vấn đề khá nhức nhối trong thời gian qua là việc thương thảo hoàn
thiện, ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và các nhà thầu còn rất lỏng lẻo dẫn đến không
quản lý, chỉ đạo được nhà thầu tuân thủ các quy định, khơng có các điều khoản xử phạt
rõ ràng khi nhà thầu không đảm bảo chất lượng, tiến độ. Công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát của chủ đầu tư, ban QLDA đối với các hợp đồng xây dựng còn bộc lộ khá
nhiều điểm yếu, đặc biệt trong các khâu đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp, giải
ngân, bù giá, ứng vốn, thanh tốn khối lượng hồn thành.
- Trong quản lý hợp đồng, nhiều chủ đầu tư, ban QLDA thường giao phó tồn bộ việc
quản lý chất lượng cho tư vấn giám sát. Trong khi đó, việc kiểm soát năng lực, đạo
đức của đội ngũ tư vấn giám sát chưa thực sự được chú trọng. Trong nhiều trường hợp,

chủ đầu tư, ban QLDA lại can thiệp quá sâu vào công việc của tư vấn, làm thay nhiệm
vụ của tư vấn giám sát. Tại nhiều dự án, chủ đầu tư không quản lý tốt tiến độ tổng thể
mà các nhà thầu cam kết thực hiện. Trường hợp khi nhà thầu vi phạm lại khơng có
biện pháp giải quyết, xử lý dứt điểm nên phải gia hạn tiến độ, dẫn đến tình trạng trượt
giá, bù giá tràn lan.
- Đối với nhà thầu thi công cũng tồn tại rất nhiều vấn đề: Thực tế tại nhiều cơng trình
trong thời gian qua, nhiều nhà thầu đã bổ sung thêm quá nhiều nhà thầu phụ, thậm chí

19


×