Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng ổn định tuyến đê biển kết hợp giao thông áp dụng cho đoạn km37+600 km39+200 huyện thái thụy thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu kết quả trình bày trong luận văn này là đúng sự thật, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Trần Văn Dương

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành là thành quả của sự cố gắng, nỗ lực hết mình và sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cơ trong bộ mơn Địa kỹ thuật trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội,
đặc biệt dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy TS. Nguyễn Văn Lộc.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn, đã tận tâm hướng dẫn khoa
học suốt quá trình từ khi chọn đề tài, xây dựng đề cương đến khi hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ mơn Địa kỹ thuật, Khoa Cơng
trình đã giúp đỡ và tạo điều kiện tác giả hoàn thành luận văn này. Đồng thời xin chân
thành cảm ơn các thầy cô trong thư viện trường Đại học Thủy lợi cùng toàn thể cán bộ
công tác tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện cung cấp tài liệu và
thời gian để tác giả hoàn thành luận văn
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả



Trần Văn Dương

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
3. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................................................2
4. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ỔN ĐỊNH CỦA TUYẾN
ĐÊ BIỂN..........................................................................................................................3
1.1. Tổng quan về ổn định của tuyến đê biển trên thế giới và Việt nam .........................3
1.2. Tổng quan các giải pháp ổn định đê biển trên thế giới ............................................3
1.3 Tổng quan các giải pháp ổn định đê biển ở Việt Nam .............................................9
1.4 Kết luận chương I ...................................................................................................11
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................13
2.1 Các tính chất cơ lý của đất nền ...............................................................................13
2.1.1. Sự hình thành đất .................................................................................................13
2.1.2. Các thành phần chủ yếu của đất ..........................................................................13
2.1.3. Kết cấu của đất ....................................................................................................16
2.1.4. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất ......................................................................17
2.2 Quan hệ ứng suất và biến dạng, tiêu chuẩn phá hoại .............................................22
2.3. Cơ sở lý thuyết cố kết thấm ....................................................................................23
2.4 Lý thuyết phân tích ổn định mái dốc ......................................................................28
2.4.1. Mái dốc và ổn định mái dốc ................................................................................28
2.4.2. Biểu thức tổng qt tính tốn ổn định tổng thể cơng trình ..................................30
2.4.3. Hình dạng mặt trượt.............................................................................................33

2.4.4. Các phương pháp tính tốn, phân tích ổn định mái dốc ......................................40
2.5 Ứng dụng mơ hình Geo-slope tính tốn ổn định mái dốc cơng trình .....................44
2.5.1. Giới thiệu mơ hình Geo-slope .............................................................................44
2.5.2. Ứng dụng mơ hình Geo-slope để tính toán ổn định mái đê trong luận văn ........45
2.6 Kết luận chương II .................................................................................................46

iii


CHƯƠNG III: PHÂNTÍCH ỔN ĐỊNH TUYẾN ĐÊ BIỂN HUYỆN THÁI THỤY
TRONG ĐIỀU KIỆN GIA TĂNG TẢI TRỌNG GIAO THÔNG ............................... 47
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên tỉnh Thái Bình .......................................................... 47
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 47
3.1.2. Khí tượng............................................................................................................. 47
3.1.3. Đặc điểm chế độ thủy, hải văn ............................................................................ 48
3.2 Khái qt chung về cơng trình nâng cấp đê biển số 7 đoạn K37+600 đến K39+200
huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình ................................................................................. 49
3.2.1. Vị trí tuyến cơng trình ......................................................................................... 49
3.2.2. Cấp cơng trình ..................................................................................................... 49
3.2.4. Điều kiện địa chất cơng trình .............................................................................. 50
3.2.5. Điều kiện thủy văn cơng trình ............................................................................. 52
3.2.6. Nội dung thiết kế giải pháp kỹ thuật chủ yếu...................................................... 52
3.3 Phân tích tính tốn ổn định mái đê biển khi gia tăng tải trọng giao thông tại thời
điểm hiện tại .................................................................................................................. 57
3.3.1. Số liệu về tải trọng ............................................................................................. 57
3.3.2. Trường hợp tính tốn........................................................................................... 57
3.3.3. Kiểm tra ứng suất nền đê khi chưa xử lý nền ...................................................... 57
3.3.4 Tính tốn kiểm tra ổn định mái đê biển đối với nền chưa xử lý .......................... 60
3.4 Tính tốn ổn định mái đê khi áp dụng các giải pháp tăng ổn định gia tăng tải trọng
giao thông trong điều kiện ảnh hưởng của thủy triều ................................................... 62

3.4.1 Phân tích các biện pháp xử lý nền ........................................................................ 62
3.4.2 Biện pháp thay đất nền ........................................................................................ 62
3.4.3 Dùng hệ cọc và bệ bê tông cốt thép (sàn giảm tải) .............................................. 63
3.4.4 Dùng cọc cát ......................................................................................................... 63
3.4.5 Đắp phản áp .......................................................................................................... 64
3.4.6. Dùng cọc xi măng đất.......................................................................................... 65
3.4.7 Thay đất nền kết hợp vải gia cố và đắp phản áp .................................................. 67
3.4.8 Lựa chọn phương án xử lý nền............................................................................. 67
3.5 Tính tốn ổn định mái đê khi áp dụng các giải pháp tăng ổn định gia tăng tải trọng
giao thông trong điều kiện mưa bão .............................................................................. 78
iv


3.5.1 Tính tốn phương án xử lý nền bằng cọc xi măng đất .........................................79
3.5.2 Tính tốn phương án xử lý nền bằng phương pháp thay đất và kết hợp vải địa kỹ
thuật ...............................................................................................................................81
3.6 Kết luận chương III ................................................................................................84
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................................86
1. Kết luận và kiến nghị .................................................................................................86
2. Một số điểm còn tồn tại .............................................................................................87
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quan điểm xây dựng đê biển lợi dụng tổng hợp và thân thiện với mơi trường
sinh thái của Hà Lan ........................................................................................................ 6
Hình 1.2: Đê an toàn cao ở Edogawa – Tokyo, Nhật Bản .............................................. 6

Hình 1.3: Giải pháp cản sóng phù hợp với cảnh quan trên mái đê biển ở Norderney
(biển Bắc, nước Đức) ...................................................................................................... 8
Hình 1.4: Giải pháp gia cố phù hợp với hiện trạng tuyến đê biển tỉnh Thái Bình ........ 10
Hình 2.1: Cách xác định đường kính các hạt đất .......................................................... 14
Hình 2.2: Kết cấu hạt đất ............................................................................................... 16
Hình 2.3: Thí nghiệm .................................................................................................... 23
Hình 2.4: Sơ đồ tính tốn .............................................................................................. 24
Hình 2.5: Mặt cắt ngang của một mái dốc .................................................................... 28
Hình 2.6: Hình cung trượt ............................................................................................. 31
Hình 2.7: Mặt trượt giả định. ........................................................................................ 35
Hình 2.8: Lực tác động lên mặt trượt thơng qua khối trượt với mặt trượt trịn ............ 37
Hình 2.9: Lực tác động lên mặt trượt thông qua khối trượt với mặt trượt tổ hợp ......... 37
Hình 2.10: Lực tác dụng lên thỏi và đa giác lực theo phương pháp Bishop ................. 42
Hình 3.1: Mặt cắt điển hình đoạn đê mới ...................................................................... 51
Hình 3.2: Mặt cắt điển hình đoạn đê cũ ........................................................................ 52
Hình 3.3: Mặt bằng đê tuyến mới.................................................................................. 56
Hình 3.4: Mặt bằng đê tuyến cũ .................................................................................... 56
Hình 3.5: Chi tiết cấu kiện bảo vệ mái đê ..................................................................... 57
Hình 3.6: Sơ đồ tính tốn áp lực đáy móng................................................................... 58
Hình 3.7: Kết quả tính tốn ổn định mái trong đê ......................................................... 60
Hình 3.8: Kết quả tính tốn ổn định mái ngồi đê ........................................................ 61
Hình 3.9: Phương án sử dụng sàn giảm tải cơng trình. ................................................. 63
Hình 3.10: Phương án sử dụng cọc cát. ........................................................................ 64
Hình 3.11: Phương án sử dụng đắp phản áp. ................................................................ 65
Hình 3.12: Phương án sử dụng cọc Xi măng đất. ......................................................... 66
Hình 3.13: Phương án thay đất nền kết hợp vải gia cố và đắp phản áp. ....................... 67
vi


Hình 3.14: Mặt cắt đại diện ...........................................................................................68

Hình 3.15: Sơ đồ tính ổn định mái đê trường hợp 1......................................................71
Hình 3.16: Kết quả tính ổn định trường hợp 1 ..............................................................71
Hình 3.17: Sơ đồ tính tốn ổn định mái đê trường hợp 2 ..............................................72
Hình 3.18: Kết quả tính tốn ổn định mái đê phía đồng trường hợp 2..........................72
Hình 3.19: Kết quả tính tốn ổn định mái đê phía biển trường hợp 2 ...........................73
Hình 3.20: Mặt cắt đại diện xử lý nền đê biển ..............................................................75
Hình 3.21: Kết quả phân tích ổn định trường hợp thiết kế 1 .........................................76
Hình 3.22: Sơ đồ phân tích ổn định trường hợp thiết kế 2 ............................................77
Hình 3.23: Kết quả phân tích ổn định mái đê phía đồng trường hợp thiết kế 2 ............77
Hình 3.24: Kết quả phân tích ổn định mái đê phía biển trường hợp thiết kế 2 .............78
Hình 3.25: Mặt cắt đại diện xử lý nền bằng cọc xi măng đất ........................................79
Hình 3.26: Sơ đồ phân tích ổn định mái đê ...................................................................80
Hình 3.27: Kết quả tính ổn định mái đê phía đồng .......................................................80
Hình 3.28: Kết quả tính ổn định mái đê phía biển ........................................................81
Hình 3.29: Mặt cắt đại diện xử lý nền bằng biện pháp thay đất kết hợp gia cường vải
địa kỹ thuật ....................................................................................................................82
Hình 3.30: Sơ đồ phân tích ổn định mái đê ...................................................................83
Hình 3.31: Kết quả tính ổn định mái đê phía đồng .......................................................83
Hình 3.32: Kết quả tính ổn định mái đê phía đồng .......................................................84

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Tên hạt đất gọi theo đường kính trung bình ................................................ 14
Bảng 3-1: Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất .............................................................................. 50
Bảng 3-2: Bảng tính kiểm tra ổn định mái đê biển đối với nền chưa xử lý .................. 60
Bảng 3-3: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền đê ........................................................................ 69
Bảng 3-4: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền tương đương ....................................................... 70
Bảng 3-5: Kết quả phân tích ổn định trường hợp 1....................................................... 72

Bảng 3-6: Kết quả phân tích ổn định trường hợp 2....................................................... 73
Bảng 3-7: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền đê ........................................................................ 75
Bảng 3-8: Kết quả phân tích ổn định trường hợp thiết kế 1 .......................................... 76
Bảng 3-9: Kết quả phân tích ổn định mái đê trường hợp thiết kế 2 .............................. 78
Bảng 3-10: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền tương đương ..................................................... 79
Bảng 3-11: Kết quả phân tích ổn định mái đê ............................................................... 81
Bảng 3-12: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền đê ...................................................................... 82
Bảng 3-13: Kết quả phân tích ổn định mái đê ............................................................... 84

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển ngày nay, việc nâng cao an toàn ổn định cho các
tuyến đê biển đã và đang được tiến hành khá mạnh mẽ ở nước ta. Thái Bình là địa
phương giáp biển có hệ thống các tuyến đê dài bao quanh, việc nâng cấp xây dựng
tuyến đê biển kết hợp giao thông là việc làm cần thiết trong sự phát triển kinh tế xã
hội. Đê biển ngồi nhiệm vụ bảo vệ an tồn cho cơng trình đất liền dưới tác động của
bão lũ, triều cường còn phải làm nhiệm vụ kết hợp giao thông nông thôn hình thành
mạng lưới giao thơng đồng bộ trong khu vực. Để đảm bảo an toàn hệ thống đê biển
vào mùa mưa bão và ổn định của hệ thống đê khi gia tăng tải trọng giao thông trên mặt
đê, việc nghiên cứu giải pháp đảm bảo ổn định an toàn hệ thống đê tại những đoạn trên
nền đất yếu trong điều kiện tác động của tải trọng phía trên mặt đê là cần thiết và cấp
bách, có ý nghĩa thực tiễn. Để các tuyến đê được ổn định chịu được các tác động của
mưa bão cũng như tải trọng bên trên mặt đê thì cần các biện pháp xử lý nền . Vì vậy,
giải pháp kỹ thuật xử lý nền các tuyến đê nằm trên nền đất yếu là hết sức quan trọng,
quyết định đến sự ổn định của cơng trình cũng như tính khả thi của dự án.
Cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật nói chung, giải pháp nâng cao ổn định
mái đê ngày càng được cải tiến và hồn thiện. Hiện nay, có nhiều giải pháp được áp

dụng như: vải địa kỹ thuật, cọc xi măng đất, khoan phụt..., mỗi giải pháp đều có những
ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế,
kỹ thuật đòi hỏi người thiết kế phải tính tốn và so sánh giữa các giải pháp xử lý nền
đất yếu với nhau.
Dự án nâng cấp tuyến đê biển đoạn từ KM37+600 đến KM39+200 thuộc tuyến đê biển
số 7 huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình nằm trên nền đất yếu. Để tuyến đê có độ ổn định
cao đặc biệt đoạn nắn tuyến điểm đầu tại KM37+600 điểm cuối tại KM38+200 có
chiều dài L= 600m, sử dụng lâu dài ổn định chịu được các tác động của mưa bão cũng
như tải trọng giao thông trên mặt đê và giảm giá thành xây dựng thì mục đích đặt ra là

1


phải nghiên cứu, lựa chọn giải pháp xử lý nền móng tối ưu nhất. Thực tế giải pháp xử
lý cơng trình hiện nay có nhiều giải pháp xử lý nền cơng trình. Các giải pháp này phụ
thuộc vào nhiều điều kiện xung quanh vì vậy mà mức độ ổn định cũng như giá thành
xây dựng khác nhau nhiều. Giải pháp sử dụng cọc xi măng đất trong đất để xử lý nền
là một trong những giải pháp mới được áp dụng ở nước ta. Tuy chưa ở mức độ phổ
biến nhưng đã phản ánh nhiều ưu điểm vượt trội của giải pháp. Vì vậy ‘‘Nghiên cứu
giải pháp tăng ổn định tuyến đê biển kết hợp giao thông - áp dụng cho đoạn
Km37+600 đến Km39+200 huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình” có tính khoa học và thực
tiễn, giải quyết cấp bách tình trạng thực tế xây dựng hiện nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Giải pháp ổn định cho tuyến đê biển trong điều kiện gia tăng tải trọng giao thơng
phía trên mặt đê
- Ứng dụng xử lý nền tuyến đê, đoạn từ KM37+600 đến KM38+200
3. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu thực tế (tài liệu khảo sát địa chất, tài liệu thiết
kế cơ sở,…) để làm rõ điều kiện địa chất cơng trình và tổ hợp tải trọng;
- Phân tích và lựa chọn giải pháp hợp lý để xử lý nền cơng trình;

- Phương pháp phần tử hữu hạn, phương pháp mơ hình số với việc sử dụng phần mềm
Geo-slope, Plaxis để phân tích, kiểm tra ổn định lún và biến dạng.
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Hiểu biết cơ sở lý thuyết tính tốn, đề xuất giải pháp tăng ổn định cho tuyến đê;
- Phân chia cấu trúc địa chất nền tuyến đê phù hợp với điều kiện làm việc, u cầu
nghiên cứu, tính tốn ổn định cơng trình;
- Ứng dụng chọn giải pháp tăng ổn định đê biển Thái Thụy K37+600 – K38+200
trong gia tăng tải trọng giao thông.

2


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ỔN ĐỊNH CỦA
TUYẾN ĐÊ BIỂN
1.1. Tổng quan về ổn định của tuyến đê biển trên thế giới và Việt nam
Đê biển là cơng trình ven biển làm nhiệm vụ bảo vệ các khu dân cư, các vùng đất canh
tác để tránh các tác động của nước biển khi có bão, triều cường. Nước biển tràn vào
trong đồng gây thiệt hại về tính mạng, tài sản của nhân dân, nhiễm mặn hệ thống đất
canh tác, phá huỷ làng mạc hoa màu. Vì vậy trong mọi trường hợp, vấn đề đảm bảo an
tồn đê biển nói riêng và hệ thống đê nói chung là đảm bảo an toàn về dân sinh, kinh
tế, an ninh quốc phịng. Các nước phát triển đã có nhiều đầu tư về nghiên cứu khoa
học, công nghệ đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho đê biển. Các giải pháp gia cường,
bảo vệ đê biển trước kia có thể được bóc bỏ, thay mới bằng giải pháp cơng nghệ an
tồn vững chắc hơn.
Việt Nam cũng có những chuyển biến tích cực, nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật của đê biển hiện tại. Các phần tổng quan về gia cường đê biển trên thế
giới và của Việt Nam được trình bày sau đây cho tồn cảnh về cải tiến công nghệ cũng
như những tồn tại về kỹ thuật. Từ đó sẽ phân tích, đánh giá rút ra được đề xuất khoa
học công nghệ sao cho có tính sáng tạo, tăng thêm an tồn, kinh tế và Việt Nam
1.2. Tổng quan các giải pháp ổn định đê biển trên thế giới

Đê biển và các hạng mục cơng trình phụ trợ khác hình thành nên một hệ thống cơng
trình phịng chống, bảo vệ vùng nội địa khỏi bị lũ lụt và thiên tai khác từ phía biển. Vì
tính chất quan trọng của nó mà cơng tác nghiên cứu thiết kế, xây dựng đê biển ở trên
thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia có biển, đã có một lịch sử phát triển rất lâu đời. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển của mỗi quốc gia mà
các hệ thống đê biển đã được phát triển ở những mức độ khác nhau.
Ở các nước châu Âu phát triển như Hà Lan, Đức, Đan Mạch,...đê biển đã được xây
dựng rất kiên cố nhằm chống được lũ biển (triều cường kết hợp với nước dâng) với tần

3


suất hiếm (đặc biệt ở Hà Lan, một quốc gia với khoảng 20% diện tích nằm dưới mực
nước biển trung bình đang áp dụng tiêu chuẩn phịng lũ biển từ 1/1.250 đến 1/10.000
tùy theo vị trí). Khoảng vài thập niên trước đây quan điểm thiết kế đê biển truyền
thống ở các nước châu Âu là hạn chế tối đa sóng tràn qua do vậy cao trình đỉnh đê rất
cao. Nhưng vì lượng sóng tràn qua là rất ít nên mái phía trong đê thường được bảo vệ
rất đơn giản như chỉ trồng cỏ bản địa, phù hợp cảnh quan với mơi trường. Nhìn chung,
mặt cắt ngang đê điển hình rất rộng, mái thoải (phổ biến là 1/6 hoặc thoải hơn), có cơ
mái ngồi và trong kết hợp làm đường giao thơng dân sinh và bảo dưỡng cứu hộ đê.
Ngồi ra, cơ đê phía ngồi cịn đảm nhận nhiệm vụ quan trọng là giảm sóng leo sóng
tràn qua đê, góp phần hạ thấp cao trình đỉnh đê thiết kế.
Ở những năm gần đây, trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng hiện nay tư
duy và phương pháp luận thiết kế đê biển ở các nước phát triển đã và đang có sự biến
chuyển rõ rệt. Giải pháp kết cấu, chức năng và điều kiện làm việc của đê biển được
đưa ra xem xét một cách chỉnh thể hơn theo quan điểm hệ thống, lợi dụng tổng hợp,
bền vững và hài hịa với mơi trường.
An tồn của đê biển đã được xem xét trong một hệ thống chỉnh thế, trong đó nổi bật
lên hai nhân tố ảnh hưởng chủ yếu: (1) bản thân cấu tạo hình học và kết cấu của đê và
(2) điều kiện làm việc và và tương tác giữa tải trọng với cơng trình. Các nỗ lực nhằm

nâng cao mức độ an toàn của đê biển đều tập trung vào cải thiện hai nhân tố này. Sau
đây chúng ta sẽ lần lượt điểm qua một số tiến bộ nổi bật đã đạt được gần đây có liên
quan đến hai nhân tố này.
Vấn đề thứ nhất là về cấu tạo hình học và kết cấu đê. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
kinh tế vùng ven biển và bối cảnh biến đổi khí hậu thì biện pháp ứng phó bằng cách
tiếp tục tơn cao đê như đã làm không phải là bền vững, lâu dài trong bối cảnh hiện nay.
Qua thực tiễn thiên tai bão lũ ở nhiều nước, đa số đê biển không phải bị vỡ do cao
trình đỉnh quá thấp (nước tràn qua đê). Đê có thể vỡ trước khi mực nước lũ dâng cao
tới đỉnh do mái kè phía biển khơng đủ kiên cố để chịu áp lực sóng và phổ biến hơn cả
là đỉnh đê và mái phía trong bị hư hỏng nặng nề do khơng chịu được một lượng sóng
tràn đáng kể qua đê trong bão. Như vậy, thay vì xây dựng hoặc nâng cấp đê lên rất cao
để chống (không cho phép) sóng tràn qua nhưng vẫn có thể bị vỡ dẫn tới thiệt hại khôn
4


lường thì đê cũng có thể xây dựng để chịu được sóng tràn qua đê, nhưng khơng thể bị
vỡ. Tất nhiên khi chấp nhận sóng tràn qua đê cũng có nghĩa là chấp nhận một số thiệt
hại nhất định ở vùng phía sau được đê bảo vệ, tuy nhiên so với trường hợp vỡ đê thì
thiệt hại trong trường hợp này là không đáng kể. Đặc biệt là nếu như một khoảng
khơng gian nhất định phía sau đê được quy hoạch thành vùng đệm đa chức năng thích
nghi với điều kiện bị ngập ở một mức độ và tần suất nhất định. Đây chính là cách tiếp
cận theo quan điểm hệ thống, lợi dụng tổng hợp, và bền vững vùng bảo vệ bờ của liên
minh Châu Âu. Như vậy thay vì một con đê biển như một dải chắn nhỏ thì chúng ta sử
dụng cả một vùng bảo vệ ven biển mà có thể sử dụng tổng hợp.
Bởi vậy đê chịu sóng tràn hay đê khơng thể phá hủy đã giành được một mối quan tâm
đặc biệt và đã được đưa vào áp dụng trong quan điểm thiết kế đê biển hiện nay ở châu
Âu. Cùng với nó, sóng tràn đã và đang trở thành một dạng tải trọng đặc biệt không thể
bỏ qua trong thiết kế đê biển. Nghiên cứu q trình động lực học sóng tràn qua đê biển
do vậy cũng đang nhận được một sự quan tâm đặc biệt. Để đê có thể chịu được sóng
tràn thì đỉnh và mái phía trong đê cần được bảo vệ chống xói đủ tốt. Gia cố chống xói

mái đê theo phương pháp truyền thống với đá lát hoặc cấu kiện bê tông được đánh giá
là không bền vững và không thân thiện với mơi trường. Vì vậy các giải pháp xanh, bền
vững và thân thiện hơn với môi trường đã và đang được khám phá. Trong khuôn khổ
một số dự án nghiên cứu của Liên minh Châu Âu gần đây như, đê biển với mái trong
trồng cỏ đã được đánh giá là một trong những giải pháp có tính khả thi và bền vững
nhất cho đê chịu sóng tràn. Các thí nghiệm hiện trường sóng tràn với máy xả sóng trên
một số tuyến đê biển ở Hà Lan đối với một số dạng mái cỏ cho thấy mái cỏ nếu được
trồng và chăm sóc tốt có thể đem lại sức chống xói đáng ngạc nhiên (lưu lượng sóng
tràn trung bình đơn vị q = 50 l/s/m với lưu tốc lớn nhất Vmax = 4 - 6 m/s trong vòng 6
giờ chưa thể gây hư hỏng đáng kể nào cho mái cỏ chất lượng trung bình khơng có lớp
gia cường). Điều này trái ngược hẳn với tiêu chuẩn sóng tràn hiện nay quy định lượng
tràn cho phép đối với trong đê biển mái cỏ chỉ 0,1 ~ 1,0 l/s/m . Với mái cỏ được gia cố
thêm với hệ thống lưới địa kỹ thuật thì khả năng chịu sóng tràn có thể lên tới trên 100
l/s/m. Như vậy nếu được trồng và chăm sóc cẩn thận đê mái cỏ thực sự là giải pháp kỹ
thuật bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt trong bối cảnh ứng phó với
nước biển dâng như hiện nay. Đánh giá sức chịu tải của mái cỏ dưới tác động xói của
5


sóng tràn phục vụ cho cơng tác thiết kế và đánh giá mức độ an toàn của đê biển do vậy
đang được đẩy mạnh nghiên cứu ở các nước liên minh châu Âu.
Như vậy trên quan điểm xây dựng đê mái cỏ chịu sóng tràn kết hợp với việc trồng
rừng ngập mặn phía biển, và quy hoạch tốt khơng gian đê và vùng đệm sau đê, cơng
trình đê sẽ trở nên rất thân thiện với môi trường sinh thái, lý tưởng cho mục đích lợi
dụng tổng hợp vùng bảo vệ ven biển (xem Hình 1 về ví dụ đê biển thân thiện với mơi
trường ở Hà Lan)

Hình 1.1: Quan điểm xây dựng đê biển lợi dụng tổng hợp và thân thiện với môi trường
sinh thái của Hà Lan
Bên cạnh các giải pháp về mặt kết cấu chống sóng tràn thì cấu tạo hình dạng mặt cắt

ngang đê đóng vai trị quan trọng đối với đê an toàn cao trong việc đảm bảo ổn định đê,
tăng cường khả năng chống xói do dịng chảy (sóng tràn, nước tràn), và đặc biệt là kiến
tạo khơng gian cho các mục đích lợi dụng tổng hợp của đê và vùng đệm phía sau đê.

Hình 1.2: Đê an toàn cao ở Edogawa – Tokyo, Nhật Bản
6


Ở Nhật Bản đang có kế hoạch xây dựng nâng cấp các đê sơng thành đê an tồn cao, lợi
dụng tổng hợp và thân thiện với môi trường . Khái niệm đê an toàn cao được người
Nhật áp dụng là “đê sông với bề rộng đủ lớn để ngăn chặn được sự cố vỡ đê và hậu
quả của nó”. Về thực chất là mở rộng chân đê và làm mái đê phía trong rất thoải để tạo
ra một vùng bảo vệ rộng thay vì một con đê như là một dải chắn hẹp (xem minh họa
trên Hình 1.2).
Chân đê phía trong có thể mở rộng ra tới 20 đến 30 lần chiều cao đê (tương đương hệ
số mái dốc 1/30 đến 1/20). Đê sơng an tồn cao làm giảm nguy cơ vỡ đê và mất ổn
định mái trong do dòng thấm. Ngay cả khi bị nước lũ tràn qua thì dòng chảy cũng bị
chậm lại dọc theo mái đê, giảm khả năng gây xói và vỡ đê. Với mặt cắt ngang rộng và
mái thoải thì cơ sở hạ tầng và đường giao thơng phục vụ dân sinh có thể kết hợp xây
dựng trên đỉnh đê và dọc theo mái trong của đê. Tuy nhiên thân đê và nền đê phải
được gia cố và xử lý tốt để có đảm bảo ổn định ngay cả trong điều kiện bị nước lũ tràn
qua. Như vậy dạng mặt cắt ngang đê sông an tồn cao ở Nhật Bản hồn tồn có thể
nghiên cứu và ứng dụng cho thích hợp cho đê biển an toàn cao ở Việt Nam.
Song song với gia cố chống sóng tràn cho mái đê phía trong thì các giải pháp cho mái
kè phía biển nhằm đảm bảo an tồn của đê biển dưới tác động của sóng bão cũng rất
quan trọng. Hàng loạt các dạng kết cấu mái kè phía biển có khả năng ổn định trong
điều kiện sóng lớn nhưng thân thiện với môi trường sinh thái đã được nghiên cứu áp
dụng với sự đẩy mạnh ứng dụng kết hợp công nghệ vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp. Xu
thế chung hiện nay các dạng cấu kiện khối phủ khơng liên kết có dạng hình cột trụ
(column) đang được áp dụng rộng rãi cho mái kè. Ưu điểm nổi bật đã được chứng

minh của dạng cấu kiện này là có hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao hơn so với các dạng kết
cấu truyền thống khác như liên kết mảng hoặc tấm mỏng thể hiện qua các mặt như
mức độ ổn định cao, tính năng bảo vệ linh động với biến dạng nền, dễ thi công và bảo
dưỡng, và khả năng thân thiện tốt với môi trường.
Vấn đề thứ hai là về điều kiện làm việc và tương tác giữa tải trọng với cơng trình. Đây
chính là những giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động của tải trọng lên cơng trình,
đặc biệt là của sóng. Có thể phân chia các giải pháp này thành hai nhóm chính: một là
tôn tạo và giữ bãi/thềm trước đê và hai là giải pháp cơng trình nhằm giảm sóng hoặc
7


cải thiện điều kiện tương tác sóng và cơng trình. Nhóm giải pháp thứ nhất, chủ yếu tập
trung vào giảm thiểu các tác động của sóng trong điều kiện bình thường, có thể là các
giải pháp mềm thân thiện với mơi trường như ni dưỡng bãi (chống xói giữ bãi đê,
chân đê), trồng rừng ngập mặn (giảm sóng tăng bồi lắng), hoặc giải pháp cứng như áp
dụng hệ thống kè mỏ hàn, hoặc đê chắn sóng xa bờ để giữ bãi. Tuy vậy các giải pháp
này không thể áp dụng rộng rãi mà còn phụ thuộc điều kiện cụ thể ở từng vùng. Ở
nhóm giải pháp thứ hai, các biện cơng trình được được áp dụng với mục đích giảm
sóng trong bão từ xa, làm sóng vỡ một phần trước khi tới đê) hoặc cản sóng bão trên
bờ nhằm thay đổi tính chất tương tác giữa sóng với cơng trình theo hướng giảm tác
động bất lợi lên cơng trình. Hình 3 lần lượt minh họa các giải pháp giảm sóng xa bờ và
trên bờ thuộc nhóm giải pháp thứ hai nhằm cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức
độ an tồn của đê biển.

Hình 1.3: Giải pháp cản sóng phù hợp với cảnh quan trên mái đê biển ở Norderney
(biển Bắc, nước Đức)
Như vậy có thể thấy rằng trong những năm gần đây phương pháp luận thiết kế và xây
dựng đê biển trên thế giới đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Đê biển đang được xây dựng
theo xu thế chống đỡ với tải trọng một cách mềm dẻo và linh động hơn, do đó đem lại
sự an tồn, bền vững và thân thiện hơn với môi trường, và đặc biệt là có thể lợi dụng

tổng hợp.

8


1.3 Tổng quan các giải pháp ổn định đê biển ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực ổ bão tây bắc Thái Bình Dương với
đường bờ biển dài, tỷ lệ giữa đường bờ biển so với diện tích lục địa là rất lớn. Do vậy
hệ thống đê biển của nước ta cũng đã được hình thành từ rất sớm, là minh chứng cho
quá trình chống chọi với thiên nhiên không ngừng của người Việt Nam. Hệ thống đê
biển đã được xây dựng, bồi trúc và phát triển qua nhiều thế hệ với vật liệu chủ yếu là
đất và đá lấy tại chỗ do người địa phương tự đắp bằng phương pháp thủ công.
Được sự quan tâm của nhà nước hệ thống đê biển nước ta đã được đầu tư khôi phục và
nâng cấp nhiều lần thông qua các dự án PAM 4617, OXFAM, EC, CARE, ADB, và
các chương trình đê biển quốc gia, tuy nhiên các tuyến đê biển nhìn chung vẫn cịn
thấp và nhỏ. Đê biển miền bắc thuộc loại lớn nhất cả nước tập trung chủ yếu ở các tỉnh
Hải Phịng, Thái Bình và Nam Định. Một số tuyến đê biển đã được nâng cấp hiện nay
có cao trình đỉnh phổ biến ở mức + 5,5 m (kể cả tường đỉnh). Mặt đê được bê tơng hóa
1 phần, nhưng chủ yếu vẫn là đê đất, sình lầy trong mùa mưa bão và dễ bị xói mặt.

9


Hình 1.4: Giải pháp gia cố phù hợp với hiện trạng tuyến đê biển tỉnh Thái Bình
Mặc dầu có lịch sử lâu đời về xây dựng đê biển nhưng phương pháp luận và cơ sở
khoa học cho thiết kế đê biển (thể hiện qua các tồn tại và bất cập trong các hướng dẫn
thiết kế đê biển trước đây như 14TCN-130-2002) ở nước ta còn lạc hậu, chưa bắt kịp
với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. Bên cạnh đó phương pháp và cơng
nghệ thi cơng đê biển cịn chậm tiến bộ, ít cơ giới hóa. Gần đây trong khuôn khổ các


10


đề tài thuộc “Chương trình khoa học cơng nghệ phục vụ xây dựng đê biển và cơng
trình thủy lợi vùng cửa sông ven biển” (Giai đoạn I từ Quảng Ninh đến Quảng Nam)
thực hiện năm 2008-2009, các tiến bộ mới trong kỹ thuật thiết kế và xây dựng đê biển
ở trên thế giới đã được nghiên cứu áp dụng với điều kiện cụ thể của nước ta. Trong đó
đặc biệt là khái niệm sóng tràn lần đầu tiên được xem xét là một tải trọng quan trọng
nhất trong tính tốn thiết kế đê biển và đã được đưa vào Hướng dẫn thiết kế đê biển
TCVN 9901: 2014 mới thay cho tiêu chuẩn ngành 14 TCN-130-2002.
Gần đây việc nghiên cứu áp dụng một số công nghệ vật liệu mới như Consolid, kết cấu
neo địa kỹ thuật, .. nhằm gia tăng ổn định của đê biển hiện có cũng đã được đề cập đến
ở một số đề tài nghiên cứu cấp bộ và nhà nước, điển hình như KC.08 15/06-10
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ đảm bảo sự
ổn định và độ bền của đê biển hiện có trong trường hợp sóng, triều cường tràn qua đê”
Mặc dù vậy khái niệm đê an tồn cao thân thiện với mơi trường vẫn cịn khá mới mẻ ở
nước ta và chưa có cơng trình nghiên cứu áp dụng
Như vậy có thể thấy rằng tuy là muộn nhưng việc áp dụng và cập nhật các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trên thế giới vào công tác xây dựng đê biển ở nước ta đã có những bước
tiến đáng khích lệ. Tuy nhiên cần phải đẩy mạnh hơn nữa những cơng trình nghiên cứu
khoa học để áp dụng một cách hiệu quả các thành tựu này vào trong điều kiện thực
tiễn đặc thù của hệ thống đê biển nước ta.
1.4 Kết luận chương I
Trên cơ sở phân tích tổng quan các giải pháp bảo vệ đê biển của các nước trên thế
giới, cho thấy các nước đã đầu tư nhiều cơng trình nghiên cứu và tài chính để tăng
cường sự ổn định của đê biển. Thay đổi nhiều về vật liệu gia cường thân đê, nền đê,
mái đê kết hợp với biện pháp gia cường truyền thống. Sự thay đổi công nghệ nhanh
chứng tỏ kết cấu bảo vệ mặt đê và mái đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo ổn
định đê và nền đê biển. Đê biển Việt Nam hiện có hai tồn tại chính là đê thấp thường
bị nước tràn phá huỷ mái trong đồng và phần lớn đê trực diện với biển vì vậy kết cấu

bảo vệ mặt đê và mái đê phía biển thường chịu tác động trực tiếp của sóng biển nên
thường bị bong tróc, lún sụt. Hai tồn tại trên có nguy cơ phá vỡ đê bất cứ lúc nào vì
11


vậy cần phải được gia tăng độ an toàn tránh nguy cơ vỡ đê. Trong điều kiện chưa thể
bóc bỏ thay thế bảo vệ lớp mặt và mái đê cũ bằng những kết cấu gia cường kiên cố
hơn, chưa thể nâng cao trình đỉnh đê đạt yêu cầu thiết kế do chi phí đầu tư lớn thì việc
gia tăng ổn định đê biển hiện tại trên cơ sở tận dụng kết cấu có sẵn và vật liệu tại chỗ
là giải pháp hữu ích.

12


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các tính chất cơ lý của đất nền [1]
2.1.1. Sự hình thành đất
Thành phần chủ yếu của đất là các hạt đất, các hạt đất có kích thước to nhỏ khác nhau,
chúng được tạo nên do sự phá hoại các tầng lớp đất đá ban đầu bởi các tác dụng vật
lý, hoá học, quá trình này gọi là q trình phong hố. Q trình phong hoá đất đá được
phân làm ba loại là: Phong hoá vật lý, Phong hoá hoá học và phong hoá sinh học. Ba
loại phong hoá trên thường tác dụng đồng thời trong thời gian dài làm cho các lớp đá
trên mặt bị vỡ vụn, sau đó do tác dụng của dịng nước của gió làm các hạt đó bị cuốn
đi nơi khác. Tuỳ theo kích thước các hạt to nhỏ mà trong quá trình di chuyển chúng
sedx lắng đọng lại hoặc rơi xuống tạo thành các tầng lớp đất khác nhau. Quá trình di
chuyển và lắng đọng sản phẩm phong hố gọi là trầm tích, ba phần tư bề mặt lục địa
được bao phủ bởi các lớp đất đá trầm tích, phần cịn lại là các vùng cịn giữ được thành
phần khống chất như đá gốc hoặc thay đổi ít.
Các hạt lắng đọng chồng chất lên nhau, giữa chúng không có lực liên kết đó là


các

lớp đất cát, cuội, sỏi, loại này nói chung là đất rời. Các hạt nhỏ với kích thước vài phần
nghìn mm thường có tính keo dính và tích điện, khi lắng đọng chúng liên kết với nhau
thành các tầng đất gọi chung là đất dính hoặc đất sét.
2.1.2. Các thành phần chủ yếu của đất
Thành phần chủ yếu của đất là các hạt đất, Các hạt đất có kích thước và hình dáng
khác nhau nên khi sắp xếp với nhau sẽ tồn tại các khe rỗng, các khe rỗng này trong tự
nhiên thường có nước và khơng khí. Nước và khơng khí trong các khe rỗng có ảnh
hưởng đáng kể đến các tính chất của đất vì vậy khi nghiên cứu đất phải sét tới các
phần này, vì vậy đất là vật thể ba pha: Pha cứng là hạt đất, Pha lỏng là nước trong khe
rỗng, pha khí là khí trong khe rỗng.
Hạt đất

13


Hạt đất là thành phần chủ yếu của đất. Khi chịu lực tác dụng bên ngồi lên mặt đất thì
các hạt đất cùng chịu lực, vì vậy người ta gọi tập hợp các hạt đất là khung cốt của đất.
Các hạt đất có hình dạng và kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào tác động của q trình
phong hố và quá trình di chuyển, lắng đọng.
Để phân loại và gọi tên các hạt đất, người ta dùng khái niệm đường kính trung bình
của hạt, đây là đường kính của vịng tròn bao quanh tiết diện lớn nhất của hạt đất ấy
(Hình 2.1)

Hình 2.1: Cách xác định đường kính các hạt đất
Theo quy trình quy phạm hiện nay tên các hạt đất được gọi theo Bảng 2.1
Bảng 2-1: Tên hạt đất gọi theo đường kính trung bình
TÊN HẠT ĐẤT
Đá tảng

Hạt cuội
Hạt sỏi
Hạt cát
Hạt bụi
Hạt sét

KÍCH THƯỚC HẠT (MM)
> 200
200 – 10
10 – 2
2 – 0.1
0.1 – 0.005
< 0.005

Các hạt đất có kích thước càng lớn thì thành phần khống vật càng giống đá gốc cịn
các hạt có kích thước càng nhỏ thì các thành phần khống vật bị biến chất và được gọi
là khoáng vật thứ sinh.
Những hạt lớn như cát, cuội, sỏi có thành phần khống vật giống đá gốc, khi sắp xếp
cạnh nhau thì giữa chúng khơng có lực liên kết loại này gọi chung là đất hạt rời.
Khi số lượng các hạt sét và hạt keo có một tỷ lệ nhất định ở trong đất thì có hiện tượng
các hạt dính kết với nhau thành từng lớp hoặc từng khối, loại này gọi chung là đất
dính.

14


Nước trong đất
Nước trong đất có ảnh hưởng lớn đến tính chất chịu lực của đất, nước được tồn

tại


trong đất dưới nhiều dạng khác nhau, với mỗi dạng đều có ảnh hưởng nhất định đến
các tính chất khác nhau của đất ngưới ta phân ra làm ba dạng sau:
- Nước trong khoáng vật của hạt đất
Đây là loại nước nằm trong tinh thể khống vật của hạt đất, nó tồn tại dưới dạng phân
tử H2O hoặc ở dạng i-on H+ và OH-. Loại nước này ít ảnh hưởng đến tính chất cơ
học của đất.
- Nước kết hợp mặt ngoài của đất
Đây là loại nước được giữ lại trên bề mặt hạt đất dưới tác dụng của các lực hoá

lý.

Tuỳ theo mức độ kết hợp mạnh yếu khác nhau thì được phân thành 2 loại:
Nước hút bám: Là loại nước bám rất chặt vào ngay mặt ngồi hạt đất, nó khơng thể
trực tiếp di chuyển từ hạt này sang hạt khác mà chỉ di chuyển dưới dạng bay hơi.
Nước màng mỏng: Là loại nước bao ở phía ngồi nước hút bám. Loại nước này ít ảnh
hưởng đến tính chất cơ học của đất.
- Nước tự do
Đây là loại nước nằm ngoài phạm vi lực hút phân tử, loại này được phân thành 2 loại
là: Nước trọng lực và nước mao dẫn.
+ Nước trọng lực: Là nước tự nhiên nằm trong các khe hổng của đất, nó có thể di
chuyển từ nơi này sang nơi khác dưới tác dụng của trọng lực, thường được gọi là nước
ngầm hoặc nước mạch. Khi chảy qua các lỗ hổng, với tốc độ thấm lớn nó có thể sinh
ra áp lực thuỷ động lên các hạt đất.
+ Nước mao dẫn: là nước dâng lên theo các đường lỗ hổng giữa các hạt đất dưới tác
dụng của lực mao dẫn. Nước mao dẫn làm tăng độ ẩm của đất, làm giảm sức chịu tải
của nền, làm tăng trọng lượng riêng của đất.
Loại nước này có ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất cơ học của đất.
15



Khí trong đất
Nếu trong các lỗ hổng của đất khơng có nước thì khí chiếm chỗ trong các lỗ hổng ấy.
trong đất có hai loại khí là khí tự do và khí hồ tan trong nước. Nói chung thành phần
của khí ít ảnh hưởng đến tính chất cơ học của đất, nó chỉ ảnh hưởng đến tính thấm
nước của đất, cản trở dòng thấm của nước.
2.1.3. Kết cấu của đất
Kết cấu của đất là sự sắp xếp các hạt đất với nhau, có ảnh hưởng đáng kể tới các tính
chất vật lý và cơ học của đất. Kết cấu của đất phụ thuộc vào quá trình hình thành và
tồn tại rất lâu nên rất đa dạng. Người ta thường phân kết cấu của đất thành ba loại
sau:
- Kết cấu hạt đơn
Loại này được hình thành do sự chìm lắng các hạt tương đối lớn trong môi trường
nước. Những hạt này được sắp xếp cạnh nhau, giữa chúng khơng có lực liên kết (hình
2.2 a)

Hình 2.2: Kết cấu hạt đất
Kết cấu hạt đơn thường thấy trong các loại đất bụi, đất cát và cuội sỏi. Kết cấu hạt đơn
còn được phân ra là kết cấu xốp và kết cấu chặt
Kết cấu xốp là sự sắp xếp các hạt một cách rời rạc, giữa chúng thường có lỗ hổng lớn.
Loại đất này chịu lực yếu, gây lún lớn.
Kết cấu chặt là sự sắp xếp các hạt liền khít và được chèn chặt với nhau. Loại
đất này có hệ số rỗng nhỏ, sức chịu tải lớn và ít lún.
16


Kết cấu tổ ong
Các trầm tích gồm các hạt tương đối nhỏ, khi lắng đọng trọng lượng các hạt không đủ
thắng được các lực tác dụng tương hỗ giữa chúng với nhau, các hạt bám vào nhau khi
lắng xuống tạo thành nhiều lỗ hổng như tổ ong (hình 2.2 b)

Kết cấu bơng
Các hạt kích thước rất nhỏ( hạt sét, hạt keo) thường lơ lửng trong nước trong một thời
gian nhất định, sau đó chúng kết hợp vơi snhau rồi lắng xuống tạo thành các đám như
bơng (hình 2.2 c)
2.1.4. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất
Cách xác định các giá trị tính tốn của các thơng số quan trọng như c, φ hồn tồn từ
kết quả thí nghiệm. Tuy nhiên con số thu được cần phải có sự xem xét hiệu chỉnh dựa
trên sự nắm biết về ưu khuyết điểm của từng phương pháp thí nghiệm để xác định
được các chỉ tiêu cơ lý đó.
Với người thiết kế nền móng, các chỉ tiêu về biến dạng của đất (module biến dạng E),
các chỉ tiêu về cường độ của đất (c, φ) là những chỉ tiêu quan trọng hơn cả. Bản chất
vật lý của các chỉ tiêu c và φ rất phức tạp, đặc biệt đối với đất dính (đất sét), người ta
xem c và φ là những thông số tính tốn sức chống cắt của đất mà khơng thể gắn liền nó
với một hình tượng vật lý đơn giản là hiện tượng ma sát, hiện tượng dính như tên gọi.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến c và φ và chưa có phương pháp thí nghiệm đơn
giản chắc chắn cho phép xác định c và φ với tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chúng.
Nhiệm vụ thực tế là nhận định, đánh giá các số liệu kết quả thí nghiệm xác định c và φ
mà đơn vị khảo sát địa chất cung cấp. Từ đó chọn lấy trị số c và φ hợp lý hơn, đáng tin
cậy hơn để dùng cho việc tính tốn thiết kế nền móng, cụ thể để tính ra trị số sức chịu
tải của đất nền xác định theo công thức:
R tc = m.(A1/4 γ b + B q + D c )

17


×