Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Hoạch định ngân sách vốn đầu tư ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.6 KB, 6 trang )

Hoạch định ngân sách vốn đầu tư
Như chúng ta biết một trong những cách tốt nhất để tạo ra một tài sản đó là đầu tư.
Có thể nói khái niệm đầu tư không hề xa lạ (đầu tư là sự hi sinh giá trị chắc chắn ở
hiện tại để đổi lấy một giá trị không chắc chắn, nhưng cao hơn, trong tương lai).
Ở đây tôi muốn đề cập đến khía cạnh quyết định đầu tư trong một doanh nghiệp,
cụ thể hơn là doanh nghiệp cổ phần. Trong ba quyết định mà một CFO phải làm:
quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân chia cổ tức thì đây là
quyết định đầu tiên .Trong vô vàn các cơ hội đầu tư, một CFO phải nhìn ra những
quyết định đầu tư nào sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp cao nhất.
Quyết định đầu tư thể hiện doanh nghiệp sử dụng nguồn lực tài chính trong dài
hạn như thế nào. Tôi sẽ cố gắng đề cập và phân tích đến những vấn đề này trong
một chuỗi bài về hoạch định ngân sách vốn đầu tư.
Đầu tiên ta sẽ cùng tìm hiểu:
 Khái niệm tổng quan về hoạch định ngân sách vốn đầu tư là gì;
 Các nguyên tắc nền tảng cho quyết định đầu tư;
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư;
 Các bước trong quá trình hoạch định ngân sách vốn đầu tư; và
 Các đề xuất về thực hiện dự án đầu tư như thế nào.
Sau khi đã tìm ra được đề xuất cho các dự án đầu tư, chúng ta tiến hành tìm hiểu:
 Hoạch định dòng tiền cho các dự án đó ra sao;
 Các nguyên tắc cơ bản cho việc hoạch định dòng tiền là gì;
 Đầu tư thuần cho dự án được tính như thế nào; và
 Trong điều kiện có lạm phát, việc đánh giá dòng tiền có gì thay đổi.
Phải nói rằng bước thứ hai là bước có ý nghĩa rất quan trọng, và cũng không hề
đơn giản. Nói khó bởi vì việc dự báo dòng tiền vào, dòng tiền ra cho các năm
chính xác đến mức nào phụ thuộc rất nhiều vào tầm nhìn, kinh nghiệm... của CFO
trong dự báo doanh thu , dự báo chi phí , dự báo vốn luân chuyển...
Tìm ra và mô tả được dòng tiền của dự án đã là một nửa thành công, công việc sau
đó sẽ phần nào đơn giản hơn. Ta sẽ tính toán và sử dụng các tiêu chuẩn để đánh
giá dự án. Bốn tiêu chuẩn thường được sử dụng là NPV, IRR, PI và PP.
Ở phần này, ta sẽ đi sâu vào từng tiêu chuẩn, phân tích ưu và nhược điểm của mỗi


tiêu chuẩn; tiêu chuẩn nào là tốt nhất. Ta cũng sẽ thử phân tích để khảo sát có khi
nào trong cùng một dự án, các tiêu chuẩn tham chiếu lại đưa ra các quyết định
mâu thuẫn nhau hay không và trong trường hợp đó ta phải xử lý thế nào?
Bước kế tiếp có ý nghĩa không kém quan trọng là ta phải vận dụng các tiêu chuẩn
đánh giá này trong thực tiễn ra sao. Trong kế hoạch ta có nhiều dự án, nhưng
nguồn vốn bị giới hạn thì sẽ lựa chọn dự án thế nào đây. Khi nào thì nên thay thế
thiết bị hiện đang sử dụng, đợi đến hết vòng đời của nó hay một thời điểm nào
khác thì tốt nhất cho doanh nghiệp?
Và cuối cùng, sẽ là thiếu sót nếu chúng ta bỏ qua việc đánh giá rủi ro của các dự
án đầu tư.
Sau khi đi hết các bước này chúng ta mới hy vọng có thể đưa ra được quyết định
là có nên thực hiện dự án hay không?
Các nguyên tắc nền tảng của quyết định đầu tư:
Một quyết định đầu tư phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc thứ nhất và cũng là nguyên tắc quan trọng nhất là: tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp(hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ đông)
Nguyên tắc thứ hai là đánh giá giá trị dòng tiền theo thời gian. Điều này là dễ hiểu.
Có lẽ bất cứ ai trong chúng ta cũng cảm nhận được rằng một đồng ngày hôm nay
luôn có giá trị hơn một đồng của ngày hôm sau.
Nguyên tắc thứ ba: có sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Nguyên tắc này
được hiểu như là doanh nghiệp chỉ sẵn sàng chấp nhận một mức rủi ro cao hơn với
một tỷ suất sinh lợi cao hơn và ngược lại.
Vì sao chúng ta lại nói nguyên tắc thứ nhất là quan trọng nhất?
Như chúng ta đã biết trong các doanh nghiệp cổ phần , luôn có một sự phân định
rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp. Các cổ đông luôn
mong muốn hoạt động của doanh nghiệp phải làm gía trị tài sản của họ tăng lên
cao nhất có thể được, và đó cũng là nhiệm vụ của những người quản lý được các
cổ đông thuê để điều hành doanh nghiệp.
Tuy nhiên mâu thuẫn sẽ xảy ra nếu những nhà quản lý không cố gắng thực hiện
nhiệm vụ tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. Chính điều này dẫn đến doanh

nghiệp phải gánh chịu một chi phí gọi là chi phí đại diện: được hiểu là các cổ đông
phải gánh chịu phí tổn để kiếm soát ban quản lý và tác động vào công việc của họ.
(Ở Vệt Nam ta, vấn đề chi phí đại diện dễ thấy nhất là trong các doanh nghiệp nhà
nước.)
Và vấn đề chi phí đại diện xảy ra nhiều nhất trong quyết định đầu tư. Nhà quản lý
có thực hiện những dự án mà theo đánh giá là sẽ mang lại lợi ích cao nhất cho
doanh nghiệp hay vì những lý do cá nhân mà họ bỏ qua những dự án tốt nhất, thực
hiện những dự án có lợi ích kém hơn nhiều - vấn đề này sẽ được phân tích rõ ràng
trong: đạo đức của người hoạch định ngân sách.

Trước khi đi vào hoạch định dòng tiền, chúng ta tìm hiểu sơ qua 1 số khái niệm
 Hoạch định ngân sách vốn đầu tư: là việc hoạch định đầu tư mà dòng tiền
phát sinh dài hơn một năm
 Chi tiêu vốn (capital expenditure): là những chi tiêu bằng tiền mặt dự kiến
tạo ra dòng tiền mặt tương lai dự kiến dài hơn một năm. Chi tiêu vốn khác
chi tiêu bình thường. Chi tiêu bình thường chỉ những chi tiêu của doanh
nghiệp trong thời gian 1 năm trở lại
 Chi phí sử dụng vốn( cost of capital): là cái giá mà doanh nghiệp phải trả
cho việc huy động nguồn lực tài chính cho các hoạt động đầu tư. Nó còn
được hiểu như là tỷ suất sinh lợi mong đợi tối thiểu mà doanh nghiệp đòi
hỏi đối với các dự án đầu tư.
Phân loại dự án đầu tư:
Căn cứ vào tính chất của dự án ta có:
 Dự án mở rộng: là dự án thực hiện nhằm mục đích gia tăng doanh số , gia
tăng thị phần…
 Dự án thay thế: là dự án dùng tài sản cố định mới thay thế tài sản cố định
cũ nhằm gia tăng năng suất.
 Dự án phát sinh: là các dự án phát sinh đi kèm nhằm đáp ứng các yêu cầu
về môi trường , sức khỏe , pháp lý.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các dự án , ta có:

 Các dự án độc lập lẫn nhau: là các dự án mà việc chấp nhận hay loại bỏ dự
án này không ảnh hưởng đến việc chấp nhận hay loại bỏ dự án kia
 Các dự án loại trừ lẫn nhau: việc chấp nhận hay loại bỏ dự án này sẽ dẫn
đến việc loại bỏ hay chấp nhận dự án kia
 Các dự án phụ thuộc lẫn nhau: việc chấp nhận hay loại bỏ dự án này sẽ ảnh
hưởng đến việc chấp nhận hay loại bỏ dự án kia..
Sau khi đã xem xét ,cân nhắc đưa ra được các đề xuất về dự án đầu tư, việc tiếp
theo là đi tiến hành hoạch định dòng tiền cho các dự án đó.
Hoạch định dòng tiền: là việc xem xét các dòng tiền mặt thực thu và thực chi cụ
thể cho từng năm trong suốt vòng đời của dự án.
Cash flow= dòng tiền thu - dòng tiền chi
Các nguyên tắc cơ bản của hoạch định dòng tiền
 Dòng tiền phải được tính toán trên cơ sở dòng tiền tăng thêm:
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của hoạch định dòng tiền
dòng tiền tăng thêm= dòng tiền (sau khi thực hiện dự án) - dòng tiền (trước khi
thực hiện dự án).
 Dòng tiền phải được tính trên cơ sở là dòng tiền sau thuế.

×